Trang chủ
Bài viết mới
Diễn đàn
Bài mới trên hồ sơ
Hoạt động mới nhất
VIDEO
Mùa Tết
Văn Học Trẻ
Văn Học News
Media
New media
New comments
Search media
Đại Học
Đại cương
Chuyên ngành
Triết học
Kinh tế
KHXH & NV
Công nghệ thông tin
Khoa học kĩ thuật
Luận văn, tiểu luận
Phổ Thông
Lớp 12
Ngữ văn 12
Lớp 11
Ngữ văn 11
Lớp 10
Ngữ văn 10
LỚP 9
Ngữ văn 9
Lớp 8
Ngữ văn 8
Lớp 7
Ngữ văn 7
Lớp 6
Ngữ văn 6
Tiểu học
Thành viên
Thành viên trực tuyến
Bài mới trên hồ sơ
Tìm trong hồ sơ cá nhân
Credits
Transactions
Xu: 0
Đăng nhập
Đăng ký
Có gì mới?
Tìm kiếm
Tìm kiếm
Chỉ tìm trong tiêu đề
Bởi:
Hoạt động mới nhất
Đăng ký
Menu
Đăng nhập
Đăng ký
Install the app
Cài đặt
Chào mừng Bạn tham gia Diễn Đàn VNKienThuc.com -
Định hướng Forum
Kiến Thức
- HÃY TẠO CHỦ ĐỀ KIẾN THỨC HỮU ÍCH VÀ CÙNG NHAU THẢO LUẬN Kết nối:
VNK X
-
VNK groups
| Nhà Tài Trợ:
BhnongFood X
-
Bhnong groups
-
Đặt mua Bánh Bhnong
KHOA HỌC XÃ HỘI
LỊCH SỬ
Lịch sử Việt Nam
Quốc hiệu Việt Nam qua các thời đại
JavaScript is disabled. For a better experience, please enable JavaScript in your browser before proceeding.
You are using an out of date browser. It may not display this or other websites correctly.
You should upgrade or use an
alternative browser
.
Trả lời chủ đề
Nội dung
<blockquote data-quote="vosong" data-source="post: 65911" data-attributes="member: 92"><p style="text-align: center"><strong>LỊCH SỬ TÊN NƯỚC VIỆT</strong></p> <p style="text-align: left"></p> <p style="text-align: left"></p> <p style="text-align: left"><strong>Theo dòng lịch sử, nước Việt Nam đã mang nhiều Quốc hiệu :</strong> </p> <p style="text-align: left">Vào niên đại vua Kinh Dương, năm 2879 TCN., với quốc hiệu Xích Quỷ, địa bàn quốc gia rộng lớn, phía bắc tới sông Dương tử (cả vùng hồ Động Đình), phía nam tới nước Hồ Tôn (Chiêm Thành), phía đông là Đông Hải (một phần của Thái Bình Dương), phía tây là Ba Thục (Tứ Xuyên, thuộc nước Tàu ngày nay). Về sau do sự lấn áp võ dõng của du mục Hoa tộc, Việt tộc lui dần về địa bàn gốc. Đánh dấu bằng các niên đại vua Hùng với tên nước là Văn Lang. Năm chót của niên đại này là năm 257 tr.D.L. </p> <p style="text-align: left"></p> <p style="text-align: left"><span style="color: #0000ff"> <span style="font-size: 15px"><strong>Văn Lang (2879 - 258 TCN) : Thuộc về đời Hồng Bàng</strong></span></span> </p> <p style="text-align: left"></p> <p style="text-align: left">Ðầu thời kỳ đồ đồng, những bô lạc người Việt sống ở miền Bắc và phía Bắc trung tâm Việt Nam. Tính ra có khoảng 15 nhóm Lạc Việt khác nhau sống trên vùng cao nguyên mièn Bắc và miền châu thổ sông Hồng Hà, hơn 12 nhóm Âu Việt sống nơi miền Ðông Bắc. Ðể tiện việc trao đổi buôn bán, phòng chống lụt lội, chống lại kẻ thù... Họ có khuynh hướng gom tụ lại thành một nhóm to lớn hơn. Trong số những bộ lạc Lạc Việt, Văn Lang là mạnh nhất. </p> <p style="text-align: left">Những bộ lạc Lạc Việt được gom lại thành một nước lấy tên Văn Lang và người cầm đầu tự xưng là Hùng Vương. </p> <p style="text-align: left"></p> <p style="text-align: left">Trong thời kỳ đô hộ bởi Chế độ phong kiến phương Bắc, nước Việt Nam bị chia cắt nhiều và mang tên như là những quận huyện của nhà nước cai trị đương thời : </p> <p style="text-align: left">Năm 221 trước CN, Tần Thủy Hoàng, vua Trung Hoa, xâm chiếm lãnh thổ Việt. Nhà Tần lược định phía Nam và gọi là Tượng quận (246 -206 TCN). </p> <p style="text-align: left"></p> <p style="text-align: left"><span style="color: #0000ff"> <span style="font-size: 15px"><strong>Âu Lạc (257 - 207 TCN) :</strong></span></span> </p> <p style="text-align: left"></p> <p style="text-align: left">Ðời nhà Thục An Dương Vương Âu Việt đã đuổi được Trung hoa và lấy tên Âu Lạc (năm 208 trước CN). </p> <p style="text-align: left"></p> <p style="text-align: left">- Nhà Hán lật đổ nhà Triệu và chia Tượng quận ra thành 3 quận nhỏ : </p> <p style="text-align: left">Giao Chỉ, Cửu Chân, Nhật Nam (202 TCN - 220). </p> <p style="text-align: left"></p> <p style="text-align: left">- Cuối nhà Đông Hán trị vì ở Trung Quốc, vua Hiến Đế đổi quận Giao Chỉ thành Giao Châu. </p> <p style="text-align: left">Nhưng sau đó bị Trung Hoa xâm lấn trong suốt 700 năm. </p> <p style="text-align: left"></p> <p style="text-align: left"></p> <p style="text-align: left">Mùa Xuân 542, Lý Bi xua đuổi được quân Tàu và tự xưng vua nước Vạn Xuân nhưng không bao lâu lại bị quân Tàu chiếm trở lại từ năm 602 cho đến khi Ngô Quyền chiến thắng trận Bạch Ðằng năm 938 và chấm dứt sự đô hộ của người Tàu. </p> <p style="text-align: left"></p> <p style="text-align: left">- Sau đến nhà Đường: </p> <p style="text-align: left">Nước Việt Nam lại mang tên mới là An Nam đô hộ phủ (618 - 907) </p> <p style="text-align: left"></p> <p style="text-align: left"><span style="color: #0000ff"> <span style="font-size: 15px"><strong>Đại Cồ Việt :</strong></span></span> </p> <p style="text-align: left"></p> <p style="text-align: left">Năm 968, Ðinh Bộ Lĩnh đánh thắng Thập nhị Tướng Quân và thống nhất lãnh thổ, ông xưng Vương và đặt tên nước là Ðại Cồ Việt. Tên này giữ nguyên dưới triều đại nhà Ðinh (869-979), Lê (980-1009) và cho đến đầu triều đại nhà Lý (1010-1053). </p> <p style="text-align: left"></p> <p style="text-align: left"><span style="color: #0000ff"> <span style="font-size: 15px"><strong>Đại Việt :</strong></span></span> </p> <p style="text-align: left"></p> <p style="text-align: left">Năm 1054, vua Lý Thánh Tông đổi tên nước là Ðại Việt. Tên này được giữ cho đến đời nhà Trần. </p> <p style="text-align: left"></p> <p style="text-align: left"><span style="color: #0000ff"> <span style="font-size: 15px"><strong>Ðại Ngu</strong></span></span> </p> <p style="text-align: left"></p> <p style="text-align: left"></p> <p style="text-align: left">Năm 1400, Hồ Quý Ly cướp ngôi vua Trần và đổi quốc hiệu là Ðại Ngu (nghĩa là hòa bình). Tên này được dùng cho đến khi quân Minh xâm chiếm nước Ðại Ngu và thắng họ Hồ năm 1407. </p> <p style="text-align: left"></p> <p style="text-align: left">Sau 10 năm kháng cự với quân Minh đang xâm chiếm nước ta (1418-1427), Lê Lợi đại thắng quân Minh. Năm 1428 ông lên ngôi và lấy trở lại tên cũ là Ðại Việt. Tên này tồn tại trong suốt triều đại nhà Lê (1428-1787) và nhà Tây Sơn (1788-1810). </p> <p style="text-align: left"></p> <p style="text-align: left"><span style="color: #0000ff"> <span style="font-size: 15px"><strong>An Nam quốc :</strong></span></span> </p> <p style="text-align: left"></p> <p style="text-align: left">Nhà Tống công nhận một quốc gia độc lập, dưới triều vua Lý Anh Tông </p> <p style="text-align: left"></p> <p style="text-align: left"><span style="color: #0000ff"> <span style="font-size: 15px"><strong>Việt Nam (1802) :</strong></span></span> </p> <p style="text-align: left"></p> <p style="text-align: left">Thời vua Gia Long thống nhất cả hai miền Nam Bắc, lấy quốc hiệu là Việt Nam từ chữ An Nam và Việt Thường </p> <p style="text-align: left"></p> <p style="text-align: left">Đại Nam : </p> <p style="text-align: left">Trong triều đại Minh Mạng (1820-1840) tên nước lại được đổi là Ðại Nam nhưng cái tên Việt Nam vẫn tồn tại rộng rãi khắp nơi trong văn chương, kinh tế và xã hội. </p> <p style="text-align: left"></p></blockquote><p></p>
[QUOTE="vosong, post: 65911, member: 92"] [CENTER][B]LỊCH SỬ TÊN NƯỚC VIỆT[/B][/CENTER] [LEFT] [B]Theo dòng lịch sử, nước Việt Nam đã mang nhiều Quốc hiệu :[/B] Vào niên đại vua Kinh Dương, năm 2879 TCN., với quốc hiệu Xích Quỷ, địa bàn quốc gia rộng lớn, phía bắc tới sông Dương tử (cả vùng hồ Động Đình), phía nam tới nước Hồ Tôn (Chiêm Thành), phía đông là Đông Hải (một phần của Thái Bình Dương), phía tây là Ba Thục (Tứ Xuyên, thuộc nước Tàu ngày nay). Về sau do sự lấn áp võ dõng của du mục Hoa tộc, Việt tộc lui dần về địa bàn gốc. Đánh dấu bằng các niên đại vua Hùng với tên nước là Văn Lang. Năm chót của niên đại này là năm 257 tr.D.L. [COLOR=#0000ff] [SIZE=4][B]Văn Lang (2879 - 258 TCN) : Thuộc về đời Hồng Bàng[/B][/SIZE][/COLOR] Ðầu thời kỳ đồ đồng, những bô lạc người Việt sống ở miền Bắc và phía Bắc trung tâm Việt Nam. Tính ra có khoảng 15 nhóm Lạc Việt khác nhau sống trên vùng cao nguyên mièn Bắc và miền châu thổ sông Hồng Hà, hơn 12 nhóm Âu Việt sống nơi miền Ðông Bắc. Ðể tiện việc trao đổi buôn bán, phòng chống lụt lội, chống lại kẻ thù... Họ có khuynh hướng gom tụ lại thành một nhóm to lớn hơn. Trong số những bộ lạc Lạc Việt, Văn Lang là mạnh nhất. Những bộ lạc Lạc Việt được gom lại thành một nước lấy tên Văn Lang và người cầm đầu tự xưng là Hùng Vương. Trong thời kỳ đô hộ bởi Chế độ phong kiến phương Bắc, nước Việt Nam bị chia cắt nhiều và mang tên như là những quận huyện của nhà nước cai trị đương thời : Năm 221 trước CN, Tần Thủy Hoàng, vua Trung Hoa, xâm chiếm lãnh thổ Việt. Nhà Tần lược định phía Nam và gọi là Tượng quận (246 -206 TCN). [COLOR=#0000ff] [SIZE=4][B]Âu Lạc (257 - 207 TCN) :[/B][/SIZE][/COLOR] Ðời nhà Thục An Dương Vương Âu Việt đã đuổi được Trung hoa và lấy tên Âu Lạc (năm 208 trước CN). - Nhà Hán lật đổ nhà Triệu và chia Tượng quận ra thành 3 quận nhỏ : Giao Chỉ, Cửu Chân, Nhật Nam (202 TCN - 220). - Cuối nhà Đông Hán trị vì ở Trung Quốc, vua Hiến Đế đổi quận Giao Chỉ thành Giao Châu. Nhưng sau đó bị Trung Hoa xâm lấn trong suốt 700 năm. Mùa Xuân 542, Lý Bi xua đuổi được quân Tàu và tự xưng vua nước Vạn Xuân nhưng không bao lâu lại bị quân Tàu chiếm trở lại từ năm 602 cho đến khi Ngô Quyền chiến thắng trận Bạch Ðằng năm 938 và chấm dứt sự đô hộ của người Tàu. - Sau đến nhà Đường: Nước Việt Nam lại mang tên mới là An Nam đô hộ phủ (618 - 907) [COLOR=#0000ff] [SIZE=4][B]Đại Cồ Việt :[/B][/SIZE][/COLOR] Năm 968, Ðinh Bộ Lĩnh đánh thắng Thập nhị Tướng Quân và thống nhất lãnh thổ, ông xưng Vương và đặt tên nước là Ðại Cồ Việt. Tên này giữ nguyên dưới triều đại nhà Ðinh (869-979), Lê (980-1009) và cho đến đầu triều đại nhà Lý (1010-1053). [COLOR=#0000ff] [SIZE=4][B]Đại Việt :[/B][/SIZE][/COLOR] Năm 1054, vua Lý Thánh Tông đổi tên nước là Ðại Việt. Tên này được giữ cho đến đời nhà Trần. [COLOR=#0000ff] [SIZE=4][B]Ðại Ngu[/B][/SIZE][/COLOR] Năm 1400, Hồ Quý Ly cướp ngôi vua Trần và đổi quốc hiệu là Ðại Ngu (nghĩa là hòa bình). Tên này được dùng cho đến khi quân Minh xâm chiếm nước Ðại Ngu và thắng họ Hồ năm 1407. Sau 10 năm kháng cự với quân Minh đang xâm chiếm nước ta (1418-1427), Lê Lợi đại thắng quân Minh. Năm 1428 ông lên ngôi và lấy trở lại tên cũ là Ðại Việt. Tên này tồn tại trong suốt triều đại nhà Lê (1428-1787) và nhà Tây Sơn (1788-1810). [COLOR=#0000ff] [SIZE=4][B]An Nam quốc :[/B][/SIZE][/COLOR] Nhà Tống công nhận một quốc gia độc lập, dưới triều vua Lý Anh Tông [COLOR=#0000ff] [SIZE=4][B]Việt Nam (1802) :[/B][/SIZE][/COLOR] Thời vua Gia Long thống nhất cả hai miền Nam Bắc, lấy quốc hiệu là Việt Nam từ chữ An Nam và Việt Thường Đại Nam : Trong triều đại Minh Mạng (1820-1840) tên nước lại được đổi là Ðại Nam nhưng cái tên Việt Nam vẫn tồn tại rộng rãi khắp nơi trong văn chương, kinh tế và xã hội. [/LEFT] [/QUOTE]
Tên
Mã xác nhận
Gửi trả lời
KHOA HỌC XÃ HỘI
LỊCH SỬ
Lịch sử Việt Nam
Quốc hiệu Việt Nam qua các thời đại
Top