Trang chủ
Bài viết mới
Diễn đàn
Bài mới trên hồ sơ
Hoạt động mới nhất
VIDEO
Mùa Tết
Văn Học Trẻ
Văn Học News
Media
New media
New comments
Search media
Đại Học
Đại cương
Chuyên ngành
Triết học
Kinh tế
KHXH & NV
Công nghệ thông tin
Khoa học kĩ thuật
Luận văn, tiểu luận
Phổ Thông
Lớp 12
Ngữ văn 12
Lớp 11
Ngữ văn 11
Lớp 10
Ngữ văn 10
LỚP 9
Ngữ văn 9
Lớp 8
Ngữ văn 8
Lớp 7
Ngữ văn 7
Lớp 6
Ngữ văn 6
Tiểu học
Thành viên
Thành viên trực tuyến
Bài mới trên hồ sơ
Tìm trong hồ sơ cá nhân
Credits
Transactions
Xu: 0
Đăng nhập
Đăng ký
Có gì mới?
Tìm kiếm
Tìm kiếm
Chỉ tìm trong tiêu đề
Bởi:
Hoạt động mới nhất
Đăng ký
Menu
Đăng nhập
Đăng ký
Install the app
Cài đặt
Chào mừng Bạn tham gia Diễn Đàn VNKienThuc.com -
Định hướng Forum
Kiến Thức
- HÃY TẠO CHỦ ĐỀ KIẾN THỨC HỮU ÍCH VÀ CÙNG NHAU THẢO LUẬN Kết nối:
VNK X
-
VNK groups
| Nhà Tài Trợ:
BhnongFood X
-
Bhnong groups
-
Đặt mua Bánh Bhnong
KIẾN THỨC PHỔ THÔNG
Trung Học Phổ Thông
TOÁN THPT
Chuyên đề toán phổ thông
Phương trình - Hệ PT
Phương Trình - Hệ Phương Trình
JavaScript is disabled. For a better experience, please enable JavaScript in your browser before proceeding.
You are using an out of date browser. It may not display this or other websites correctly.
You should upgrade or use an
alternative browser
.
Trả lời chủ đề
Nội dung
<blockquote data-quote="NguoiDien" data-source="post: 8302" data-attributes="member: 75"><p><strong>1. Phương Trình:</strong></p><p></p><p>Phương trình ẩn \[x\] là mệnh đề chứa biến có dang: \[f(x)=g(x) \qquad (1)\] trong đó \[f(x)\] và \[g(x)\] là các biểu thức của \[x\]. \[f(x)\] được gọi là vế trái, \[g(x)\] được gọi là vế phải của phương trình \[(1)\].</p><p></p><p>Số thực \[x_{o}\] được gọi là nghiệm của phương trình \[(1)\] nếu \[f(x_{o})=g(x_{o})\].</p><p></p><p><strong>Giải phương trình</strong> \[(1)\] là việc tìm tất cả các nghiệm của phương trình \[(1)\].</p><p></p><p>Nếu phương trình \[(1)\] không có nghiaamj ta nói phương trình \[(1)\] vô nghiệm (Tập nghiệm là tập rỗng).</p><p></p><p><strong>Điều kiện của phương trình:</strong> Là tập số thực \[x\] thỏa mãn các biểu thức \[f(x)\] và \[g(x)\] có nghĩa. </p><p></p><p><strong>Hai phương trình tương đương</strong> là hai phương trình có cùng tập nghiệm.</p><p></p><p><strong>Các phép biến đổi tương đương:</strong></p><p></p><p>Cộng hay trừ hai vế của phương trình cho cùng một biểu thức hoặc cùng một số mà không làm thay đổi điều kiện của phương trình.</p><p></p><p>Nhân hay chia hai vế của phương trình với cùng một số khác \[0\] hoặc một biểu thức khác \[0\] mà không làm thay đổi điều kiện của phương trình.</p><p></p><p>Cho phương trình \[(1)\] và phương trình \[(2)\]. Nếu tập nghiệm của phương trình \[(1)\] là tập con của tập nghiệm của phương trình \[(2)\] thì phương trình \[(2)\] được gọi là phương trình hệ quả của phương trình \[(1)\].</p><p></p><p><strong>2. Phương trình bậc nhât:</strong></p><p></p><p><strong>Dạng:</strong> \[ax+b=0 \qquad (1)\].</p><p></p><p><strong>Nếu</strong> \[a\neq 0\] thì phương trình \[(1)\] luôn có nghiệm duy nhất \[x=-\frac{b}{a}\].</p><p></p><p><strong>Nếu</strong> \[a=b=0\] thì phương trình \[(1)\] có vô số nghiệm (vô định).</p><p></p><p><strong>Nếu</strong> \[a=0\] và \[b\neq 0\] thì phương trình \[(1)\] vô nghiệm.</p><p></p><p><strong>3. Phương trình bậc hai:</strong></p><p></p><p><strong>Dạng:</strong> \[ax^{2}+bx+c=0 \qquad (1)\]</p><p></p><p><strong>Biệt thức Delta:</strong> \[\Delta =b^{2}-4ac\]</p><p></p><p><strong>Nếu</strong> \[\Delta >0\] thì phương trình \[(1)\] có hai nghiệm phân biệt: \[x_{1}=\frac{-b-\sqrt{\Delta }}{2a}\] và \[x_{2}=\frac{-b+\sqrt{\Delta }}{2a}\].</p><p></p><p><strong>Nếu</strong> \[\Delta =0\] thì phương trình \[(1)\] có hai nghiệm trùng nhau (nghiệm kép) \[x_{1}=x_{2}=-\frac{b}{2a}\].</p><p></p><p><strong>Nếu</strong> \[\Delta <0\] thì phương trình \[(1)\] vô nghiệm.</p><p></p><p><strong>Chú ý:</strong> Nếu phương trình \[(1)\] có hệ số \[b =2b'\] thì ta có thể dùng biệt thức Delta thu gọn: \[\Delta ^{'}=(b^{'})^{2}-ac.\]</p><p></p><p><strong>Nếu</strong> \[\Delta ^{'}>0\] thì phương trình \[(1)\] có hai nghiệm \[x_{1}=\frac{-b^{'}-\sqrt{\Delta ^{'}}}{a}\] và \[x_{2}=\frac{-b^{'}+\sqrt{\Delta ^{'}}}{a}\].</p><p></p><p><strong>Nếu</strong> \[\Delta ^{'}=0\] thì phương trình \[(1)\] có hai nghiệm trùng nhau \[x_{1}=x_{2}=-\frac{b^{'}}{a}\].</p><p></p><p><strong>Nếu</strong> \[\Delta ^{'}<0\] thì phương trình \[(1)\] vô nghiệm.</p><p></p><p><strong>3. Định lí Vi-Et:</strong></p><p></p><p>Nếu phương trình bậc hai \[ax^{2}+bx+c=0\] có hai nghiệm \[x_{1}\] và \[x_{2}\] thì: </p><p></p><p>\[S=x_{1}+x_{2}=-\frac{b}{a}\] và \[P=x_{1}x_{2}=\frac{c}{a}\].</p><p></p><p>Ngược lại, nếu hai số \[u\] và \[v\] có tổng \[S=u+v\] và tích \[P=uv\] thì \[u\] và \[v\] là nghiệm của phương trình:</p><p></p><p>\[x^{2}-Sx+P=0\].</p><p></p><p><strong>Chú ý:</strong> Điều kiện để tồn tại hai số \[u, v\] thỏa mãn bài toán ngược là: \[S^{2}\geq 4P\].</p><p></p><p><strong>4. Các phương trình quy về bậc nhất và bậc hai thường gặp:</strong></p><p></p><p><strong>a) Phương trình chứa ẩn trong dấu giá trị tuyệt đối:</strong></p><p></p><p><strong>Dạng 1:</strong> \[|f(x)|=g(x) \qquad (1)\].</p><p></p><p>Áp dụng định nghĩa giá trị tuyệt đối của một số hoặc một biểu thức ta có các cách biến đổi để đưa phương trình về dạng thông thường như sau:</p><p></p><p>\[\left{ f(x)=g(x) \\ g(x)\geq 0\]</p><p></p><p> Hoặc \[\left{ f(x)=-g(x) \\ g(x)\leq 0\]</p><p></p><p>Ta cũng có thể chia khoảng để đưa về các phương trình thông thường sau khi xét điều kiện \[g(x)\geq 0\] hoặc xét riêng từng trường hợp \[f(x)\geq 0\] và \[f(x)<0\].</p><p></p><p><strong>Dạng 2:</strong> \[|f(x)|=|g(x)|\qquad (2)\]</p><p></p><p>Phương trình \[(2)\] có thể biến đổi về việc tìm nghiệm của hai phương trình sau:</p><p></p><p>\[f(x)=g(x)\]</p><p></p><p>Hoặc \[f(x)=-g(x)\]</p><p></p><p>Sau khi giải hai phương trình mới này ta lấy hợp hai tập nghiệm thì ta có tập nghiệm của phương trình \[(2)\]</p><p></p><p>Một cách khác, phương trình \[(2) \Leftrightarrow (f(x))^{2}=(g(x))^{2}\]. Giải phương trình này ta có tập nghiệm của phương trình \[(2)\].</p><p></p><p><strong>b) Phương trình chứa ẩn dưới dấu căn bậc hai:</strong></p><p></p><p><strong>Dạng:</strong> \[\sqrt{f(x)}=g(x)\qquad (3)\]</p><p></p><p>Điều kiện của phương trình: \[\left{ f(x)\geq 0 \\ g(x)\geq 0\]</p><p></p><p>Phương trình \[(3) \Leftrightarrow f(x)=(g(x))^{2}\] và ta có thể giải phương trình mới này với điều kiện đã cho ở trên.</p><p></p><p>Tương tự đối với phương trình dạng \[\sqrt{f(x)}=\sqrt{g(x)}\].</p><p></p><p><strong>5. Phương trình và hệ phương trình bậc nhất nhiều ẩn:</strong></p><p></p><p><strong>a) Phương trình bậc nhất hai ẩn:</strong></p><p></p><p><strong>Dạng:</strong> \[ax+by=c\qquad (1)\] với điều kiện \[a^{2}+b^{2}\neq 0\].</p><p></p><p>Nghiệm của phương trình là một cặp số \[(x;y)\] thỏa mãn phương trình.</p><p></p><p>Ta có thể chứng minh được phương trình \[(1)\] luôn có vô số nghiệm và biểu diễn mỗi nghiệm bằng một điểm có tọa độ \[(x;y)\] trên mặt phẳng tọa độ thì biểu diễn tập nghiệm của phương trình \[(1)\] là một đường thẳng.</p><p></p><p><strong>b) Hệ hai phương trình bậc nhất hai ẩn:</strong></p><p></p><p><strong>Dang:</strong> \[\left{ a_{1}x+b_{1}y=c_{1} \\ a_{2}x+b_{2}y=c_{2}\]</p><p></p><p><strong>Cách giải:</strong> </p><p></p><p><strong>Phương pháp thế:</strong> Rút một ẩn từ một phương trình theo ẩn kia rồi thế vào phương trình còn lại.</p><p></p><p><strong>Phương pháp cộng đại số:</strong> Nhân hai vế của một phương trình với một số phù hợp rồi cộng phương trình mới với phương trình ban đầu để triệt tiêu một ẩn.</p><p></p><p><strong>Phương pháp dùng định thức cấp hai:</strong></p><p></p><p>\[D=\begin{vmatrix}a_{1} &b_{1}\\a_{2}&b_{2}\\\end{vmatrix}=a_{1}b_{2}-a_{2}b_1\]</p><p></p><p>\[D_{x}=\begin{vmatrix}c_{1} &b_{1}\\c_{2}&b_{2}\\\end{vmatrix}=c_{1}b_{2}-c_{2}b_{1}\]</p><p></p><p>\[D_{y}=\begin{vmatrix}a_{1} &c_{1}\\a_{2}&c_{2}\\\end{vmatrix}=a_{1}c_{2}-a_{2}c_{1}\]</p><p></p><p><strong>Nếu</strong> \[D\neq 0\] thì hệ có nghiệm duy nhất : \[\left{ x=\frac{D_{x}}{D} \\ y=\frac{D_{y}}{D}\]</p><p></p><p><strong>Nếu</strong> \[D=D_{x}=D_{y}=0\] thì hệ có vô số nghiệm (vô định).</p><p></p><p><strong>Nếu</strong> \[D=0\] và \[D_{x}\neq 0\] hoặc \[D_{y}\neq 0\] thì hệ vô nghiệm.</p><p></p><p><strong>c) Hệ ba phương trình bậc nhất ba ẩn:</strong></p><p></p><p><strong>Dạng:</strong> \[\left{a_{1}x+b_{1}y+c_{1}z=d_{1}\\a_{2}x+b_{2}y+c_{2}z=d_{2}\\a_{3}x+b_{3}y+c_{3}z=d_{3}\]</p><p></p><p>Dùng phép biến đổi đưa hệ về dạng chéo:</p><p></p><p>\[\left{ a_{1}x+b_{1}y+c_{1}z=d_{1}\\a_{2}x+b_{2}y\quad =d_{2}\\a_{3}x\quad\quad=d_{3}\] </p><p></p><p>Sau đó dùng phương pháp thế để tìm ra các ẩn \[x,y,z\].</p><p></p><p><strong>Chú ý:</strong> Trong quá trình biến đổi, ta có thể rút gọn dần theo các ẩn, có thể để lại bất kì ẩn nào trong phương trình chỉ còn một ẩn (vai trò của ba ẩn \[x,y,z\] là như nhau).</p><p></p><p>Ta cũng có thể dùng phương pháp định thức cấp ba để giải hệ này nhưng có nhược điểm là khó nhớ cách tính định thức cấp ba.</p><p></p><p><strong>6. Bài toán giải bằng cách lập hệ phương trình:</strong></p><p></p><p>Trong các bài toán giải bằng cách lập hệ phương trình cần chú ý đặt ẩn phù hợp với các yếu tố cần tìm, đặc biệt lưu ý đến điều kiện của ẩn sau khi đặt ẩn để có thể tìm ra nghiệm của bài toán một cách chính xác.</p></blockquote><p></p>
[QUOTE="NguoiDien, post: 8302, member: 75"] [B]1. Phương Trình:[/B] Phương trình ẩn \[x\] là mệnh đề chứa biến có dang: \[f(x)=g(x) \qquad (1)\] trong đó \[f(x)\] và \[g(x)\] là các biểu thức của \[x\]. \[f(x)\] được gọi là vế trái, \[g(x)\] được gọi là vế phải của phương trình \[(1)\]. Số thực \[x_{o}\] được gọi là nghiệm của phương trình \[(1)\] nếu \[f(x_{o})=g(x_{o})\]. [B]Giải phương trình[/B] \[(1)\] là việc tìm tất cả các nghiệm của phương trình \[(1)\]. Nếu phương trình \[(1)\] không có nghiaamj ta nói phương trình \[(1)\] vô nghiệm (Tập nghiệm là tập rỗng). [B]Điều kiện của phương trình:[/B] Là tập số thực \[x\] thỏa mãn các biểu thức \[f(x)\] và \[g(x)\] có nghĩa. [B]Hai phương trình tương đương[/B] là hai phương trình có cùng tập nghiệm. [B]Các phép biến đổi tương đương:[/B] Cộng hay trừ hai vế của phương trình cho cùng một biểu thức hoặc cùng một số mà không làm thay đổi điều kiện của phương trình. Nhân hay chia hai vế của phương trình với cùng một số khác \[0\] hoặc một biểu thức khác \[0\] mà không làm thay đổi điều kiện của phương trình. Cho phương trình \[(1)\] và phương trình \[(2)\]. Nếu tập nghiệm của phương trình \[(1)\] là tập con của tập nghiệm của phương trình \[(2)\] thì phương trình \[(2)\] được gọi là phương trình hệ quả của phương trình \[(1)\]. [B]2. Phương trình bậc nhât:[/B] [B]Dạng:[/B] \[ax+b=0 \qquad (1)\]. [B]Nếu[/B] \[a\neq 0\] thì phương trình \[(1)\] luôn có nghiệm duy nhất \[x=-\frac{b}{a}\]. [B]Nếu[/B] \[a=b=0\] thì phương trình \[(1)\] có vô số nghiệm (vô định). [B]Nếu[/B] \[a=0\] và \[b\neq 0\] thì phương trình \[(1)\] vô nghiệm. [B]3. Phương trình bậc hai:[/B] [B]Dạng:[/B] \[ax^{2}+bx+c=0 \qquad (1)\] [B]Biệt thức Delta:[/B] \[\Delta =b^{2}-4ac\] [B]Nếu[/B] \[\Delta >0\] thì phương trình \[(1)\] có hai nghiệm phân biệt: \[x_{1}=\frac{-b-\sqrt{\Delta }}{2a}\] và \[x_{2}=\frac{-b+\sqrt{\Delta }}{2a}\]. [B]Nếu[/B] \[\Delta =0\] thì phương trình \[(1)\] có hai nghiệm trùng nhau (nghiệm kép) \[x_{1}=x_{2}=-\frac{b}{2a}\]. [B]Nếu[/B] \[\Delta <0\] thì phương trình \[(1)\] vô nghiệm. [B]Chú ý:[/B] Nếu phương trình \[(1)\] có hệ số \[b =2b'\] thì ta có thể dùng biệt thức Delta thu gọn: \[\Delta ^{'}=(b^{'})^{2}-ac.\] [B]Nếu[/B] \[\Delta ^{'}>0\] thì phương trình \[(1)\] có hai nghiệm \[x_{1}=\frac{-b^{'}-\sqrt{\Delta ^{'}}}{a}\] và \[x_{2}=\frac{-b^{'}+\sqrt{\Delta ^{'}}}{a}\]. [B]Nếu[/B] \[\Delta ^{'}=0\] thì phương trình \[(1)\] có hai nghiệm trùng nhau \[x_{1}=x_{2}=-\frac{b^{'}}{a}\]. [B]Nếu[/B] \[\Delta ^{'}<0\] thì phương trình \[(1)\] vô nghiệm. [B]3. Định lí Vi-Et:[/B] Nếu phương trình bậc hai \[ax^{2}+bx+c=0\] có hai nghiệm \[x_{1}\] và \[x_{2}\] thì: \[S=x_{1}+x_{2}=-\frac{b}{a}\] và \[P=x_{1}x_{2}=\frac{c}{a}\]. Ngược lại, nếu hai số \[u\] và \[v\] có tổng \[S=u+v\] và tích \[P=uv\] thì \[u\] và \[v\] là nghiệm của phương trình: \[x^{2}-Sx+P=0\]. [B]Chú ý:[/B] Điều kiện để tồn tại hai số \[u, v\] thỏa mãn bài toán ngược là: \[S^{2}\geq 4P\]. [B]4. Các phương trình quy về bậc nhất và bậc hai thường gặp:[/B] [B]a) Phương trình chứa ẩn trong dấu giá trị tuyệt đối:[/B] [B]Dạng 1:[/B] \[|f(x)|=g(x) \qquad (1)\]. Áp dụng định nghĩa giá trị tuyệt đối của một số hoặc một biểu thức ta có các cách biến đổi để đưa phương trình về dạng thông thường như sau: \[\left{ f(x)=g(x) \\ g(x)\geq 0\] Hoặc \[\left{ f(x)=-g(x) \\ g(x)\leq 0\] Ta cũng có thể chia khoảng để đưa về các phương trình thông thường sau khi xét điều kiện \[g(x)\geq 0\] hoặc xét riêng từng trường hợp \[f(x)\geq 0\] và \[f(x)<0\]. [B]Dạng 2:[/B] \[|f(x)|=|g(x)|\qquad (2)\] Phương trình \[(2)\] có thể biến đổi về việc tìm nghiệm của hai phương trình sau: \[f(x)=g(x)\] Hoặc \[f(x)=-g(x)\] Sau khi giải hai phương trình mới này ta lấy hợp hai tập nghiệm thì ta có tập nghiệm của phương trình \[(2)\] Một cách khác, phương trình \[(2) \Leftrightarrow (f(x))^{2}=(g(x))^{2}\]. Giải phương trình này ta có tập nghiệm của phương trình \[(2)\]. [B]b) Phương trình chứa ẩn dưới dấu căn bậc hai:[/B] [B]Dạng:[/B] \[\sqrt{f(x)}=g(x)\qquad (3)\] Điều kiện của phương trình: \[\left{ f(x)\geq 0 \\ g(x)\geq 0\] Phương trình \[(3) \Leftrightarrow f(x)=(g(x))^{2}\] và ta có thể giải phương trình mới này với điều kiện đã cho ở trên. Tương tự đối với phương trình dạng \[\sqrt{f(x)}=\sqrt{g(x)}\]. [B]5. Phương trình và hệ phương trình bậc nhất nhiều ẩn:[/B] [B]a) Phương trình bậc nhất hai ẩn:[/B] [B]Dạng:[/B] \[ax+by=c\qquad (1)\] với điều kiện \[a^{2}+b^{2}\neq 0\]. Nghiệm của phương trình là một cặp số \[(x;y)\] thỏa mãn phương trình. Ta có thể chứng minh được phương trình \[(1)\] luôn có vô số nghiệm và biểu diễn mỗi nghiệm bằng một điểm có tọa độ \[(x;y)\] trên mặt phẳng tọa độ thì biểu diễn tập nghiệm của phương trình \[(1)\] là một đường thẳng. [B]b) Hệ hai phương trình bậc nhất hai ẩn:[/B] [B]Dang:[/B] \[\left{ a_{1}x+b_{1}y=c_{1} \\ a_{2}x+b_{2}y=c_{2}\] [B]Cách giải:[/B] [B]Phương pháp thế:[/B] Rút một ẩn từ một phương trình theo ẩn kia rồi thế vào phương trình còn lại. [B]Phương pháp cộng đại số:[/B] Nhân hai vế của một phương trình với một số phù hợp rồi cộng phương trình mới với phương trình ban đầu để triệt tiêu một ẩn. [B]Phương pháp dùng định thức cấp hai:[/B] \[D=\begin{vmatrix}a_{1} &b_{1}\\a_{2}&b_{2}\\\end{vmatrix}=a_{1}b_{2}-a_{2}b_1\] \[D_{x}=\begin{vmatrix}c_{1} &b_{1}\\c_{2}&b_{2}\\\end{vmatrix}=c_{1}b_{2}-c_{2}b_{1}\] \[D_{y}=\begin{vmatrix}a_{1} &c_{1}\\a_{2}&c_{2}\\\end{vmatrix}=a_{1}c_{2}-a_{2}c_{1}\] [B]Nếu[/B] \[D\neq 0\] thì hệ có nghiệm duy nhất : \[\left{ x=\frac{D_{x}}{D} \\ y=\frac{D_{y}}{D}\] [B]Nếu[/B] \[D=D_{x}=D_{y}=0\] thì hệ có vô số nghiệm (vô định). [B]Nếu[/B] \[D=0\] và \[D_{x}\neq 0\] hoặc \[D_{y}\neq 0\] thì hệ vô nghiệm. [B]c) Hệ ba phương trình bậc nhất ba ẩn:[/B] [B]Dạng:[/B] \[\left{a_{1}x+b_{1}y+c_{1}z=d_{1}\\a_{2}x+b_{2}y+c_{2}z=d_{2}\\a_{3}x+b_{3}y+c_{3}z=d_{3}\] Dùng phép biến đổi đưa hệ về dạng chéo: \[\left{ a_{1}x+b_{1}y+c_{1}z=d_{1}\\a_{2}x+b_{2}y\quad =d_{2}\\a_{3}x\quad\quad=d_{3}\] Sau đó dùng phương pháp thế để tìm ra các ẩn \[x,y,z\]. [B]Chú ý:[/B] Trong quá trình biến đổi, ta có thể rút gọn dần theo các ẩn, có thể để lại bất kì ẩn nào trong phương trình chỉ còn một ẩn (vai trò của ba ẩn \[x,y,z\] là như nhau). Ta cũng có thể dùng phương pháp định thức cấp ba để giải hệ này nhưng có nhược điểm là khó nhớ cách tính định thức cấp ba. [B]6. Bài toán giải bằng cách lập hệ phương trình:[/B] Trong các bài toán giải bằng cách lập hệ phương trình cần chú ý đặt ẩn phù hợp với các yếu tố cần tìm, đặc biệt lưu ý đến điều kiện của ẩn sau khi đặt ẩn để có thể tìm ra nghiệm của bài toán một cách chính xác. [/QUOTE]
Tên
Mã xác nhận
Gửi trả lời
KIẾN THỨC PHỔ THÔNG
Trung Học Phổ Thông
TOÁN THPT
Chuyên đề toán phổ thông
Phương trình - Hệ PT
Phương Trình - Hệ Phương Trình
Top