Trang chủ
Bài viết mới
Diễn đàn
Bài mới trên hồ sơ
Hoạt động mới nhất
VIDEO
Mùa Tết
Văn Học Trẻ
Văn Học News
Media
New media
New comments
Search media
Đại Học
Đại cương
Chuyên ngành
Triết học
Kinh tế
KHXH & NV
Công nghệ thông tin
Khoa học kĩ thuật
Luận văn, tiểu luận
Phổ Thông
Lớp 12
Ngữ văn 12
Lớp 11
Ngữ văn 11
Lớp 10
Ngữ văn 10
LỚP 9
Ngữ văn 9
Lớp 8
Ngữ văn 8
Lớp 7
Ngữ văn 7
Lớp 6
Ngữ văn 6
Tiểu học
Thành viên
Thành viên trực tuyến
Bài mới trên hồ sơ
Tìm trong hồ sơ cá nhân
Credits
Transactions
Xu: 0
Đăng nhập
Đăng ký
Có gì mới?
Tìm kiếm
Tìm kiếm
Chỉ tìm trong tiêu đề
Bởi:
Hoạt động mới nhất
Đăng ký
Menu
Đăng nhập
Đăng ký
Install the app
Cài đặt
Chào mừng Bạn tham gia Diễn Đàn VNKienThuc.com -
Định hướng Forum
Kiến Thức
- HÃY TẠO CHỦ ĐỀ KIẾN THỨC HỮU ÍCH VÀ CÙNG NHAU THẢO LUẬN Kết nối:
VNK X
-
VNK groups
| Nhà Tài Trợ:
BhnongFood X
-
Bhnong groups
-
Đặt mua Bánh Bhnong
KHOA HỌC KỸ THUẬT
Kỹ Thuật Hóa Học
CN hóa học và ứng dụng
Phương pháp xử lý nước nhiễm ion sắt
JavaScript is disabled. For a better experience, please enable JavaScript in your browser before proceeding.
You are using an out of date browser. It may not display this or other websites correctly.
You should upgrade or use an
alternative browser
.
Trả lời chủ đề
Nội dung
<blockquote data-quote="ong noi loc" data-source="post: 143338" data-attributes="member: 161774"><p style="text-align: center"><span style="color: #0000cd"><span style="font-size: 18px"><span style="font-family: 'book antiqua'">Phần 1 : SƠ LƯỢC VỀ NƯỚC NGẦM.</span></span></span></p><p><span style="font-size: 15px"><span style="font-family: 'book antiqua'"><span style="color: #006400"><strong>1. Tổng quan về nước ngầm</strong></span></span></span></p><p><span style="font-size: 15px"><span style="font-family: 'book antiqua'">Việt Nam là quốc gia có nguồn nước ngầm khá phong phú về trữ lượng và khá tốt về chất lượng. Nước ngầm tồn tại trong các lỗ hổng và các khe nứt của đất đá, được tạo thành trong giai đoạn trầm tích đất đá hoặc do sự thẩm thấu, thấm của nguồn nước mặt nước mưa…nước ngầm có thể tồn tại cách mặt đất vài mét, vài chục mét, hay hàng trăm mét. Đối với các hệ thống cấp nước cộng đồng thì nguồn nước ngầm luôn là nguồn nước được ưa thích. Bởi vì, các nguồn nước nặt thường bị ô nhiễm và lưu lượng khai thác phải phụ thuộc vào sự biến động theo mùa. Nguồn nước ngầm ít chịu ảnh hưởng bởi các tác động của con người. Chất lượng nước ngầm thường tốt hơn chất lượng nước mặt nhiều. Trong nước ngầm hầu như không có các hạt keo hay các hạt lơ lửng, và vi sinh, vi trùng gây bệnh thấp.</span></span></p><p><span style="font-size: 15px"><span style="font-family: 'book antiqua'"></span></span></p><p><span style="font-size: 15px"><span style="font-family: 'book antiqua'"></span></span><p style="text-align: center"><span style="font-size: 15px"><span style="font-family: 'book antiqua'"> <img src="https://thietbinuoc.com.vn/ImgUpload/khu%20sat.JPG" alt="" class="fr-fic fr-dii fr-draggable " data-size="" style="" /></span></span></p><p><span style="font-size: 15px"><span style="font-family: 'book antiqua'">Một số đặc điểm khác nhau giữ nước ngầm và nước mặt</span></span></p><p> <span style="font-size: 15px"><span style="font-family: 'book antiqua'"></span></span></p><p><span style="font-size: 15px"><span style="font-family: 'book antiqua'">Thông số Nước ngầm và Nước bề mặt</span></span></p><p> <span style="font-size: 15px"><span style="font-family: 'book antiqua'">Nhiệt độ Tương đôi ổn định còn nước bề mặt Thay đổi theo mùa</span></span></p><p><span style="font-size: 15px"><span style="font-family: 'book antiqua'">Chất rắn lơ lửng Rất thấp, hầu như không có còn nước bề mặt Thường cao và thay đổi theo mùa</span></span></p><p><span style="font-size: 15px"><span style="font-family: 'book antiqua'">Chất khoáng hoà tan Ít thay đổi, cao hơn so với nước mặt. Còn nước bề mặt Thay đổi tuỳ thuộc chất lượng đất, lượng mưa.</span></span></p><p><span style="font-size: 15px"><span style="font-family: 'book antiqua'">Hàm lượng Fe2+, Mn2+ Thường xuyên có trong nước. Còn nước bề mặt Rất thấp, chỉ có khi nước ở sát dưới đáy hồ</span></span></p><p><span style="font-size: 15px"><span style="font-family: 'book antiqua'">Khí CO[SUB]2[/SUB] hoà tan Có nồngđộ cao. Còn nước bề mặt Rất thấp hoặc bằng 0</span></span></p><p><span style="font-size: 15px"><span style="font-family: 'book antiqua'">Khí O[SUB]2 [/SUB]hoà tan Thường không tồn tại. còn nước bề mặt Gần như bão hoà</span></span></p><p><span style="font-size: 15px"><span style="font-family: 'book antiqua'">Khí NH[SUB]3[/SUB] Thường có. Còn nước bề mặt Có khi nguồn nước bị nhiễm bẩn</span></span></p><p><span style="font-size: 15px"><span style="font-family: 'book antiqua'">Khí H[SUB]2[/SUB]S Thường có. Còn nước Không có</span></span></p><p><span style="font-size: 15px"><span style="font-family: 'book antiqua'">SiO[SUB]2[/SUB] Thường có ở nồng độ cao. Còn nước bề mặt Có ở nồng độ trung bình</span></span></p><p><span style="font-size: 15px"><span style="font-family: 'book antiqua'">NO[SUB]3[/SUB][SUP]-[/SUP] Có ở nồng độ cao, do bị nhiễm bởi phân bón hoá học. Còn nước bề mặt Thường rất thấp</span></span></p><p><span style="font-size: 15px"><span style="font-family: 'book antiqua'">Vi sinh vật Chủ yếu là các vi trùng do sắt gây ra Nhiều loại vi trùng, virut gây bệnh và tảo. Còn các nguồn nước ngầm hầu như không chứa rong tảo, một trong những nguyên nhân gây ô nhiễm nguồn nước. Thành phần đáng quan tâm trong nước ngầm là các tạp chất hoà tan do ảnh hưởng của điều kiện địa tầng, thời tiết, nắng mưa, các quá trình phong hoá và sinh hoá trong khu vực. Ở những vùng có điều kiện phong hoá tốt, có nhiều chất bẩn và luợng mưa lớn thì chất lượng nước ngầm dễ bị ô nhiễm bởi các chất khoáng hoà tan, các chất hữu cơ, mùn lâu ngày theo nước mưa ngấm vào đất.</span></span></p><p><span style="font-size: 15px"><span style="font-family: 'book antiqua'">Ngoài ra, nước ngầm cũng có thể bị nhiễm bẩn do tác động của con người. Các chất thải của con người và động vật, các chất thải sinh hoạt, chất thải hoá học, và việc sử dụng phân bón hoá học…tất cả những loại chất thải đó theo thời gian nó sẽ ngấm vào nguồn nước, tích tụ dần và làm ô nhiễm nguồn nước ngầm. Đã có không ít nguồn nước ngầm do tác động của con người đã bị ô nhiễm bởi các hợp chất hữu cơ khó phân huỷ, các vi khuẩn gây bệnh,nhất là các hoá chất độc hại như các kim loại nặng, dư lượng thuốc trừ sâu và không loại trừ cả các chất phóng xạ.</span></span></p><p><span style="font-size: 15px"><span style="font-family: 'book antiqua'"><span style="color: #006400"><strong>2. Một số quá trình cơ bản xử lý nước ngầm</strong></span></span></span></p><p><span style="font-size: 15px"><span style="font-family: 'book antiqua'">Có rất nhiều phương pháp để xử lý nước ngầm, tuỳ thuộc vào nhiều yếu tố như: nhu cầu cấp nước, tiêu chuẩn dùng nước, đặc điểm của nguồn nước ngầm, các điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế xã hội…mà chúng ta sẽ lựa chọn công nghệ xử lý nước ngầm sao cho phù hợp. Tuy nhiên có một số quá trình cơ bản có thể áp dụng để xử lý nước ngầm được tóm tắt như bảng sau:</span></span></p><p><span style="font-size: 15px"><span style="font-family: 'book antiqua'"><strong>Quá trình xử lý Mục đích</strong></span></span></p><p><span style="font-size: 15px"><span style="font-family: 'book antiqua'">- Làm thoáng - Lấy oxy từ không khí để oxy hoá sắt và mangan hoá trị II hoà tan trong nước.</span></span></p><p><span style="font-size: 15px"><span style="font-family: 'book antiqua'">- Khử khí CO2 nâng cao pH của nước để đẩy nhanh quá trình oxy hoá và thuỷ phân sắt, mangan trong dây chuyền công nghệ khử sắt và mangan.</span></span></p><p><span style="font-size: 15px"><span style="font-family: 'book antiqua'">- Làm giàu oxy để tăng thế oxy hoá khử của nước, khử các chất bẩn ở dạng khí hoà tan trong nước.</span></span></p><p><span style="font-size: 15px"><span style="font-family: 'book antiqua'">- Clo hoá sơ bộ - Oxy hoá sắt và mangan hoà tan ở dạng các phức chất hữu cơ.</span></span></p><p><span style="font-size: 15px"><span style="font-family: 'book antiqua'">- Loại trừ rong, rêu, tảo phất triển trên thành các bể trộn, tạo bông cặn và bể lắng, bể lọc.</span></span></p><p><span style="font-size: 15px"><span style="font-family: 'book antiqua'">- Trung hoà lượng ammoniac dư, diệt các vi khuẩn tiết ra chất nhầy trên mặt lớp các lọc.</span></span></p><p><span style="font-size: 15px"><span style="font-family: 'book antiqua'">- Quá trình khuấy trộn hoá chất - Phân tán nhanh, đều phèn và các hoá chất khác vào nước cần xử lý.</span></span></p><p><span style="font-size: 15px"><span style="font-family: 'book antiqua'"><strong>- Quá trình keo tụ và phản ứng tạo bông cặn</strong></span></span></p><p><span style="font-size: 15px"><span style="font-family: 'book antiqua'">- Tạo điều kiện và thực hiện quá trình dính kết các hạt cặn keo phân tán thành bông cặn có khả năng lắng và lọc với tốc độ kinh tế cho phép.</span></span></p><p><span style="font-size: 15px"><span style="font-family: 'book antiqua'">- Quá trình lắng - Loại trừ ra khỏi nước các hạt cặn và bông cặn có khả năng lắng với tốc độ kinh tế cho phép, làm giảm lượng vi trùng và vi khuẩn.</span></span></p><p><span style="font-size: 15px"><span style="font-family: 'book antiqua'">- Quá trình lọc - Loại trù các hạt cặn nhỏ không lắng được trong bể lắng, nhưng có khả năng dính kết lên bề mặt hạt lọc.</span></span></p><p><span style="font-size: 15px"><span style="font-family: 'book antiqua'"><strong>- Hấp thụ và hấp thụ bằng than hoạt tính</strong></span></span></p><p><span style="font-size: 15px"><span style="font-family: 'book antiqua'">- Khử mùi, vị, màu của nước sau khi dùng phương pháp xử lý truyền thống không đạt yêu cầu.</span></span></p><p><span style="font-size: 15px"><span style="font-family: 'book antiqua'">- Flo hoá nước - Nâng cao hàm lượng Flo trong nước đến 0,6 – 0,9 mg/l để bảo vệ men răng và xương cho người dùng nước.</span></span></p><p><span style="font-size: 15px"><span style="font-family: 'book antiqua'">- Khử trùng nước - Tiêu diệt vi khuẩn và vi trùng con lại trong nước sau bể lọc.</span></span></p><p><span style="font-size: 15px"><span style="font-family: 'book antiqua'">- Ổn định nước - Khử tính âm thực và tạo ra màng bảo vệ cách ly không cho nước tiếp xúc trực tiếp với vật liệu mặ trong th ành ống dẫn để bảo vệ ống và phụ tùng trên ống.</span></span></p><p><span style="font-size: 15px"><span style="font-family: 'book antiqua'">- Làm mềm nước - Khử ra khỏi nước các ion Ca[SUP]2+[/SUP] và Mg[SUP]2+[/SUP] đến nồng độ yêu cầu.</span></span></p><p><span style="font-size: 15px"><span style="font-family: 'book antiqua'">- Khử muối - Khử ra khỏi nước các cation và anion của các muối hoà tan đến nồng độ yêu cầu.</span></span></p><p><span style="font-size: 15px"><span style="font-family: 'book antiqua'"><span style="color: #006400"><strong>3. Khử sắt trong nước ngầm</strong></span></span></span></p><p><span style="font-size: 15px"><span style="font-family: 'book antiqua'"><strong>3.1 Trạng thái tồn tại tự nhiên của sắt trong các nguồn nước</strong></span></span></p><p><span style="font-size: 15px"><span style="font-family: 'book antiqua'">Trong nước ngầm sắt thường tồn tại ở dạng ion, sắt có hoá trị 2 (Fe[SUP]2+[/SUP]) là thành phần của các muối hoà tan như: Fe(HCO[SUB]3[/SUB])[SUB]2[/SUB]; FeSO[SUB]4[/SUB]…hàm lượng sắt có trong các nguồn nước ngầm thường cao và phân bố không đồng đều trong các lớp trầm tích dưới đất sâu. Nước có hàm lượng sắt cao, làm cho nước có mùi tanh và có màu vàng, gây ảnh hưởng không tốt đến chất lượng nước ăn uống sinh hoạt và sản xuất. Do đó, khi mà nước có hàm lượng sắt cao hơn giới hạn cho phép theo tiêu chuẩn thì chúng ta phải tiến hành khử sắt.</span></span></p><p><span style="font-size: 15px"><span style="font-family: 'book antiqua'">Các hợp chất vô cơcủa ion sắt hoá trị II</span></span></p><p><span style="font-size: 15px"><span style="font-family: 'book antiqua'">Các hợp chất vô cơ của ion sắt hoá trị II:</span></span></p><p><span style="font-size: 15px"><span style="font-family: 'book antiqua'">· FeS, Fe(OH)[SUB]2[/SUB], FeCO[SUB]3[/SUB], Fe(HCO[SUB]3[/SUB])[SUB]2[/SUB], FeSO[SUB]4[/SUB], v.v…</span></span></p><p><span style="font-size: 15px"><span style="font-family: 'book antiqua'">Các hợp chất vô cơ của ion sắt hoá trị III:</span></span></p><p><span style="font-size: 15px"><span style="font-family: 'book antiqua'">· Fe(OH)[SUB]3[/SUB], FeCl[SUB]3[/SUB] …trong đó Fe(OH)3 là chất keo tụ, dễ dàng lắng đọng trong các bể lắng và bể lọc. Vì thế các hợp chất vô cơ của sắt hoà tan trong nước hoàn toàn có thể xử lý bằng phương pháp lý học: làm thoáng lấy oxy của không khí để oxy hoá sắt hoá trị II thành sắt hoá trị III và cho quá trình thuỷ phân, keo tụ Fe(OH)3 xảy ra hoàn toàn trong các bể lắng, bể lọc tiếp xúc và các bể lọc</span></span></p><p><span style="font-size: 15px"><span style="font-family: 'book antiqua'">Các phức chất vô cơ của ion sắt với silicat, photphat.</span></span></p><p><span style="font-size: 15px"><span style="font-family: 'book antiqua'">· Các phức chất hữu cơ của ion sắt với axit humic, funvic,…</span></span></p><p><span style="font-size: 15px"><span style="font-family: 'book antiqua'">· Các ion sắt hoà tan Fe(OH)[SUP]+[/SUP], Fe(OH)[SUB]3[/SUB] tồn tại tuỳ thuộcvào giá trị thế oxy hoá khử và pH của môi trường.</span></span></p><p><span style="font-size: 15px"><span style="font-family: 'book antiqua'">· Các loại phức chất và hỗn hợp các ion hoà tan của sắt không thể khử bằng phương pháp lý học thông thường, mà phải kết hợp với phương pháp hoá học. Muốn khử sắt ở dạng này phải cho thêm vào nước các</span></span></p><p><span style="font-size: 15px"><span style="font-family: 'book antiqua'">chất oxy hoá như: Cl[SUP]-[/SUP], KMnO[SUB]4[/SUB], Ozone, đã phá vỡ liên kết và oxy hoá ion sắt thành ion hoá trị III hoặc cho vào nước các chất keo tụ FeCl[SUB]3[/SUB], Al[SUB]2[/SUB](SO[SUB]4[/SUB])[SUB]3[/SUB] và kiềm hoá để có giá trị pH thích hợp cho quá trình đồng keo tụ các oại keo sắt và phèn xảy ra triệt để trong các bể lắng, bể lọc tiếp xúc và bể lọc trong.</span></span></p><p><span style="font-size: 15px"><span style="font-family: 'book antiqua'"><span style="color: #006400"><strong>4. Các phương pháp khử sắt trong xử lý nước</strong></span></span></span></p><p><span style="font-size: 15px"><span style="font-family: 'book antiqua'"><strong>4.1 Phương pháp oxy hoá sắt</strong></span></span></p><p><span style="font-size: 15px"><span style="font-family: 'book antiqua'">Nguyên lý của phương pháp này là oxy hoá (II) thành s ắt(III) và tách chúng ra khỏi nước dưới dạng hyđroxyt sắt (III). Trong nước ngầm,sắt (II) bicacbonat là một muối không bền, nó dễ dàng thuỷ phân thành sắt (II)hyđroxyt theo phản ứng:</span></span></p><p><span style="font-size: 15px"><span style="font-family: 'book antiqua'">Fe(HCO[SUB]3[/SUB])[SUB]2[/SUB] + 2H[SUB]2[/SUB]O → Fe(OH)[SUB]2[/SUB]+ 2H[SUB]2[/SUB]CO[SUB]3[/SUB]</span></span></p><p><span style="font-size: 15px"><span style="font-family: 'book antiqua'">Nếu trong nước có oxy hoà tan, sắt (II) hyđroxyt sẽ bịoxy hoá thành sắt (III) hyđroxyt theo phản ứng:</span></span></p><p><span style="font-size: 15px"><span style="font-family: 'book antiqua'">4Fe(OH)[SUB]2[/SUB] + 2H[SUB]2[/SUB]O + O[SUB]2[/SUB] →4Fe(OH)[SUB]3[/SUB] ↓</span></span></p><p><span style="font-size: 15px"><span style="font-family: 'book antiqua'">Sắt (III) hyđroxyt trong nước kết tủa thành bông cặn màu vàng và có thể tách ra khỏi nước một cách dễ dàng nhờ quá trình lắng lọc.</span></span></p><p><span style="font-size: 15px"><span style="font-family: 'book antiqua'">Kết hợp các phản ứng tr ên ta có phản ứng chung của quá trình oxy hoá sắt như sau:</span></span></p><p><span style="font-size: 15px"><span style="font-family: 'book antiqua'">4Fe[SUP]2+[/SUP] + 8HCO[SUB]3[/SUB][SUP]-[/SUP]+ O[SUB]2[/SUB] + H[SUB]2[/SUB]O →4Fe(OH)[SUB]3[/SUB] + 8H[SUP]+[/SUP] + 8HCO[SUB]3[/SUB][SUP]-[/SUP]</span></span></p><p><span style="font-size: 15px"><span style="font-family: 'book antiqua'">Nước ngầm thường không chứa ôxy hoà tan hoặc có hàm lượng ôxy hoà tan rất thấp. Để tăng nồng độ ôxy hoà tan trong nước ngầm, biện pháp đơn giản nhất là làm thoáng. Hiệu quả của bước làm thoáng được xác định theo nhu cầu ôxy cho quá trình khử sắt.</span></span></p><p><span style="font-size: 15px"><span style="font-family: 'book antiqua'"></span></span><p style="text-align: right"><span style="font-size: 15px"><span style="font-family: 'book antiqua'">Trích google.</span></span></p> <p style="text-align: right"><span style="font-size: 15px"><span style="font-family: 'book antiqua'"></span></span></p></blockquote><p></p>
[QUOTE="ong noi loc, post: 143338, member: 161774"] [CENTER][COLOR=#0000cd][SIZE=5][FONT=book antiqua]Phần 1 : SƠ LƯỢC VỀ NƯỚC NGẦM.[/FONT][/SIZE][/COLOR][/CENTER] [SIZE=4][FONT=book antiqua][COLOR=#006400][B]1. Tổng quan về nước ngầm[/B][/COLOR] Việt Nam là quốc gia có nguồn nước ngầm khá phong phú về trữ lượng và khá tốt về chất lượng. Nước ngầm tồn tại trong các lỗ hổng và các khe nứt của đất đá, được tạo thành trong giai đoạn trầm tích đất đá hoặc do sự thẩm thấu, thấm của nguồn nước mặt nước mưa…nước ngầm có thể tồn tại cách mặt đất vài mét, vài chục mét, hay hàng trăm mét. Đối với các hệ thống cấp nước cộng đồng thì nguồn nước ngầm luôn là nguồn nước được ưa thích. Bởi vì, các nguồn nước nặt thường bị ô nhiễm và lưu lượng khai thác phải phụ thuộc vào sự biến động theo mùa. Nguồn nước ngầm ít chịu ảnh hưởng bởi các tác động của con người. Chất lượng nước ngầm thường tốt hơn chất lượng nước mặt nhiều. Trong nước ngầm hầu như không có các hạt keo hay các hạt lơ lửng, và vi sinh, vi trùng gây bệnh thấp. [/FONT][/SIZE][CENTER][SIZE=4][FONT=book antiqua] [IMG]https://thietbinuoc.com.vn/ImgUpload/khu%20sat.JPG[/IMG][/FONT][/SIZE][/CENTER] [SIZE=4][FONT=book antiqua]Một số đặc điểm khác nhau giữ nước ngầm và nước mặt Thông số Nước ngầm và Nước bề mặt Nhiệt độ Tương đôi ổn định còn nước bề mặt Thay đổi theo mùa Chất rắn lơ lửng Rất thấp, hầu như không có còn nước bề mặt Thường cao và thay đổi theo mùa Chất khoáng hoà tan Ít thay đổi, cao hơn so với nước mặt. Còn nước bề mặt Thay đổi tuỳ thuộc chất lượng đất, lượng mưa. Hàm lượng Fe2+, Mn2+ Thường xuyên có trong nước. Còn nước bề mặt Rất thấp, chỉ có khi nước ở sát dưới đáy hồ Khí CO[SUB]2[/SUB] hoà tan Có nồngđộ cao. Còn nước bề mặt Rất thấp hoặc bằng 0 Khí O[SUB]2 [/SUB]hoà tan Thường không tồn tại. còn nước bề mặt Gần như bão hoà Khí NH[SUB]3[/SUB] Thường có. Còn nước bề mặt Có khi nguồn nước bị nhiễm bẩn Khí H[SUB]2[/SUB]S Thường có. Còn nước Không có SiO[SUB]2[/SUB] Thường có ở nồng độ cao. Còn nước bề mặt Có ở nồng độ trung bình NO[SUB]3[/SUB][SUP]-[/SUP] Có ở nồng độ cao, do bị nhiễm bởi phân bón hoá học. Còn nước bề mặt Thường rất thấp Vi sinh vật Chủ yếu là các vi trùng do sắt gây ra Nhiều loại vi trùng, virut gây bệnh và tảo. Còn các nguồn nước ngầm hầu như không chứa rong tảo, một trong những nguyên nhân gây ô nhiễm nguồn nước. Thành phần đáng quan tâm trong nước ngầm là các tạp chất hoà tan do ảnh hưởng của điều kiện địa tầng, thời tiết, nắng mưa, các quá trình phong hoá và sinh hoá trong khu vực. Ở những vùng có điều kiện phong hoá tốt, có nhiều chất bẩn và luợng mưa lớn thì chất lượng nước ngầm dễ bị ô nhiễm bởi các chất khoáng hoà tan, các chất hữu cơ, mùn lâu ngày theo nước mưa ngấm vào đất. Ngoài ra, nước ngầm cũng có thể bị nhiễm bẩn do tác động của con người. Các chất thải của con người và động vật, các chất thải sinh hoạt, chất thải hoá học, và việc sử dụng phân bón hoá học…tất cả những loại chất thải đó theo thời gian nó sẽ ngấm vào nguồn nước, tích tụ dần và làm ô nhiễm nguồn nước ngầm. Đã có không ít nguồn nước ngầm do tác động của con người đã bị ô nhiễm bởi các hợp chất hữu cơ khó phân huỷ, các vi khuẩn gây bệnh,nhất là các hoá chất độc hại như các kim loại nặng, dư lượng thuốc trừ sâu và không loại trừ cả các chất phóng xạ. [COLOR=#006400][B]2. Một số quá trình cơ bản xử lý nước ngầm[/B][/COLOR] Có rất nhiều phương pháp để xử lý nước ngầm, tuỳ thuộc vào nhiều yếu tố như: nhu cầu cấp nước, tiêu chuẩn dùng nước, đặc điểm của nguồn nước ngầm, các điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế xã hội…mà chúng ta sẽ lựa chọn công nghệ xử lý nước ngầm sao cho phù hợp. Tuy nhiên có một số quá trình cơ bản có thể áp dụng để xử lý nước ngầm được tóm tắt như bảng sau: [B]Quá trình xử lý Mục đích[/B] - Làm thoáng - Lấy oxy từ không khí để oxy hoá sắt và mangan hoá trị II hoà tan trong nước. - Khử khí CO2 nâng cao pH của nước để đẩy nhanh quá trình oxy hoá và thuỷ phân sắt, mangan trong dây chuyền công nghệ khử sắt và mangan. - Làm giàu oxy để tăng thế oxy hoá khử của nước, khử các chất bẩn ở dạng khí hoà tan trong nước. - Clo hoá sơ bộ - Oxy hoá sắt và mangan hoà tan ở dạng các phức chất hữu cơ. - Loại trừ rong, rêu, tảo phất triển trên thành các bể trộn, tạo bông cặn và bể lắng, bể lọc. - Trung hoà lượng ammoniac dư, diệt các vi khuẩn tiết ra chất nhầy trên mặt lớp các lọc. - Quá trình khuấy trộn hoá chất - Phân tán nhanh, đều phèn và các hoá chất khác vào nước cần xử lý. [B]- Quá trình keo tụ và phản ứng tạo bông cặn[/B] - Tạo điều kiện và thực hiện quá trình dính kết các hạt cặn keo phân tán thành bông cặn có khả năng lắng và lọc với tốc độ kinh tế cho phép. - Quá trình lắng - Loại trừ ra khỏi nước các hạt cặn và bông cặn có khả năng lắng với tốc độ kinh tế cho phép, làm giảm lượng vi trùng và vi khuẩn. - Quá trình lọc - Loại trù các hạt cặn nhỏ không lắng được trong bể lắng, nhưng có khả năng dính kết lên bề mặt hạt lọc. [B]- Hấp thụ và hấp thụ bằng than hoạt tính[/B] - Khử mùi, vị, màu của nước sau khi dùng phương pháp xử lý truyền thống không đạt yêu cầu. - Flo hoá nước - Nâng cao hàm lượng Flo trong nước đến 0,6 – 0,9 mg/l để bảo vệ men răng và xương cho người dùng nước. - Khử trùng nước - Tiêu diệt vi khuẩn và vi trùng con lại trong nước sau bể lọc. - Ổn định nước - Khử tính âm thực và tạo ra màng bảo vệ cách ly không cho nước tiếp xúc trực tiếp với vật liệu mặ trong th ành ống dẫn để bảo vệ ống và phụ tùng trên ống. - Làm mềm nước - Khử ra khỏi nước các ion Ca[SUP]2+[/SUP] và Mg[SUP]2+[/SUP] đến nồng độ yêu cầu. - Khử muối - Khử ra khỏi nước các cation và anion của các muối hoà tan đến nồng độ yêu cầu. [COLOR=#006400][B]3. Khử sắt trong nước ngầm[/B][/COLOR] [B]3.1 Trạng thái tồn tại tự nhiên của sắt trong các nguồn nước[/B] Trong nước ngầm sắt thường tồn tại ở dạng ion, sắt có hoá trị 2 (Fe[SUP]2+[/SUP]) là thành phần của các muối hoà tan như: Fe(HCO[SUB]3[/SUB])[SUB]2[/SUB]; FeSO[SUB]4[/SUB]…hàm lượng sắt có trong các nguồn nước ngầm thường cao và phân bố không đồng đều trong các lớp trầm tích dưới đất sâu. Nước có hàm lượng sắt cao, làm cho nước có mùi tanh và có màu vàng, gây ảnh hưởng không tốt đến chất lượng nước ăn uống sinh hoạt và sản xuất. Do đó, khi mà nước có hàm lượng sắt cao hơn giới hạn cho phép theo tiêu chuẩn thì chúng ta phải tiến hành khử sắt. Các hợp chất vô cơcủa ion sắt hoá trị II Các hợp chất vô cơ của ion sắt hoá trị II: · FeS, Fe(OH)[SUB]2[/SUB], FeCO[SUB]3[/SUB], Fe(HCO[SUB]3[/SUB])[SUB]2[/SUB], FeSO[SUB]4[/SUB], v.v… Các hợp chất vô cơ của ion sắt hoá trị III: · Fe(OH)[SUB]3[/SUB], FeCl[SUB]3[/SUB] …trong đó Fe(OH)3 là chất keo tụ, dễ dàng lắng đọng trong các bể lắng và bể lọc. Vì thế các hợp chất vô cơ của sắt hoà tan trong nước hoàn toàn có thể xử lý bằng phương pháp lý học: làm thoáng lấy oxy của không khí để oxy hoá sắt hoá trị II thành sắt hoá trị III và cho quá trình thuỷ phân, keo tụ Fe(OH)3 xảy ra hoàn toàn trong các bể lắng, bể lọc tiếp xúc và các bể lọc Các phức chất vô cơ của ion sắt với silicat, photphat. · Các phức chất hữu cơ của ion sắt với axit humic, funvic,… · Các ion sắt hoà tan Fe(OH)[SUP]+[/SUP], Fe(OH)[SUB]3[/SUB] tồn tại tuỳ thuộcvào giá trị thế oxy hoá khử và pH của môi trường. · Các loại phức chất và hỗn hợp các ion hoà tan của sắt không thể khử bằng phương pháp lý học thông thường, mà phải kết hợp với phương pháp hoá học. Muốn khử sắt ở dạng này phải cho thêm vào nước các chất oxy hoá như: Cl[SUP]-[/SUP], KMnO[SUB]4[/SUB], Ozone, đã phá vỡ liên kết và oxy hoá ion sắt thành ion hoá trị III hoặc cho vào nước các chất keo tụ FeCl[SUB]3[/SUB], Al[SUB]2[/SUB](SO[SUB]4[/SUB])[SUB]3[/SUB] và kiềm hoá để có giá trị pH thích hợp cho quá trình đồng keo tụ các oại keo sắt và phèn xảy ra triệt để trong các bể lắng, bể lọc tiếp xúc và bể lọc trong. [COLOR=#006400][B]4. Các phương pháp khử sắt trong xử lý nước[/B][/COLOR] [B]4.1 Phương pháp oxy hoá sắt[/B] Nguyên lý của phương pháp này là oxy hoá (II) thành s ắt(III) và tách chúng ra khỏi nước dưới dạng hyđroxyt sắt (III). Trong nước ngầm,sắt (II) bicacbonat là một muối không bền, nó dễ dàng thuỷ phân thành sắt (II)hyđroxyt theo phản ứng: Fe(HCO[SUB]3[/SUB])[SUB]2[/SUB] + 2H[SUB]2[/SUB]O → Fe(OH)[SUB]2[/SUB]+ 2H[SUB]2[/SUB]CO[SUB]3[/SUB] Nếu trong nước có oxy hoà tan, sắt (II) hyđroxyt sẽ bịoxy hoá thành sắt (III) hyđroxyt theo phản ứng: 4Fe(OH)[SUB]2[/SUB] + 2H[SUB]2[/SUB]O + O[SUB]2[/SUB] →4Fe(OH)[SUB]3[/SUB] ↓ Sắt (III) hyđroxyt trong nước kết tủa thành bông cặn màu vàng và có thể tách ra khỏi nước một cách dễ dàng nhờ quá trình lắng lọc. Kết hợp các phản ứng tr ên ta có phản ứng chung của quá trình oxy hoá sắt như sau: 4Fe[SUP]2+[/SUP] + 8HCO[SUB]3[/SUB][SUP]-[/SUP]+ O[SUB]2[/SUB] + H[SUB]2[/SUB]O →4Fe(OH)[SUB]3[/SUB] + 8H[SUP]+[/SUP] + 8HCO[SUB]3[/SUB][SUP]-[/SUP] Nước ngầm thường không chứa ôxy hoà tan hoặc có hàm lượng ôxy hoà tan rất thấp. Để tăng nồng độ ôxy hoà tan trong nước ngầm, biện pháp đơn giản nhất là làm thoáng. Hiệu quả của bước làm thoáng được xác định theo nhu cầu ôxy cho quá trình khử sắt. [/FONT][/SIZE][RIGHT][SIZE=4][FONT=book antiqua]Trích google. [/FONT][/SIZE][/RIGHT] [/QUOTE]
Tên
Mã xác nhận
Gửi trả lời
KHOA HỌC KỸ THUẬT
Kỹ Thuật Hóa Học
CN hóa học và ứng dụng
Phương pháp xử lý nước nhiễm ion sắt
Top