Trang chủ
Bài viết mới
Diễn đàn
Bài mới trên hồ sơ
Hoạt động mới nhất
VIDEO
Mùa Tết
Văn Học Trẻ
Văn Học News
Media
New media
New comments
Search media
Đại Học
Đại cương
Chuyên ngành
Triết học
Kinh tế
KHXH & NV
Công nghệ thông tin
Khoa học kĩ thuật
Luận văn, tiểu luận
Phổ Thông
Lớp 12
Ngữ văn 12
Lớp 11
Ngữ văn 11
Lớp 10
Ngữ văn 10
LỚP 9
Ngữ văn 9
Lớp 8
Ngữ văn 8
Lớp 7
Ngữ văn 7
Lớp 6
Ngữ văn 6
Tiểu học
Thành viên
Thành viên trực tuyến
Bài mới trên hồ sơ
Tìm trong hồ sơ cá nhân
Credits
Transactions
Xu: 0
Đăng nhập
Đăng ký
Có gì mới?
Tìm kiếm
Tìm kiếm
Chỉ tìm trong tiêu đề
Bởi:
Hoạt động mới nhất
Đăng ký
Menu
Đăng nhập
Đăng ký
Install the app
Cài đặt
Chào mừng Bạn tham gia Diễn Đàn VNKienThuc.com -
Định hướng Forum
Kiến Thức
- HÃY TẠO CHỦ ĐỀ KIẾN THỨC HỮU ÍCH VÀ CÙNG NHAU THẢO LUẬN Kết nối:
VNK X
-
VNK groups
| Nhà Tài Trợ:
BhnongFood X
-
Bhnong groups
-
Đặt mua Bánh Bhnong
KIẾN THỨC PHỔ THÔNG
Trung Học Phổ Thông
Hóa Học THPT
Luyện Thi Tốt Nghiệp Hóa
Phương pháp đường chéo
JavaScript is disabled. For a better experience, please enable JavaScript in your browser before proceeding.
You are using an out of date browser. It may not display this or other websites correctly.
You should upgrade or use an
alternative browser
.
Trả lời chủ đề
Nội dung
<blockquote data-quote="thegioihoc" data-source="post: 15880" data-attributes="member: 326"><p><span style="color: Red">I. Các dạng toán thường gặp</span></p><p></p><p> </p><p></p><p>Dạng 1. Pha chế dung dịch</p><p>- Pha dung dịch với dung dịch: xác định C1, C2, C và áp dụng các công thức (1) và (2).</p><p>- Pha chế dung dịch với dung môi (H2O): dung môi nguyên chất có C = 0%.</p><p>- Pha chế chất rắn có tương tác với H2O tạo chất tan vào dung dịch: lúc này, do có sự tương tác với H2O tạo chất tan nên ta phải chuyển chất rắn sang dung dịch có nồng độ tương ứng C > 100%.</p><p>- Pha chế tinh thể muối ngậm nước vào dung dịch: tinh thể được coi như dung dịch có C < 100%, ở đây giá trị của C chính là hàm lượng % của chất tan trong tinh thể muối ngậm ngước.</p><p></p><p>- Khối lượng riêng của H2O là 1g/ml.</p><p></p><p>- Phương pháp này không áp dụng được khi trộn lẫn 2 dung dịch có xảy ra phản ứng giữa các chất tan với nhau (trừ phản ứng với H2O) nên không áp dụng được với trường hợp tính toán pH.</p><p></p><p> </p><p></p><p><span style="color: #0000ff">Dạng 2:</span> Tính tỉ lệ mol các chất trong hỗn hợp</p><p></p><p>Đối với hỗn hợp gồm 2 chất, khi biết khối lượng phân tử các chất và khối lượng phân tử trung bình của hỗn hợp, ta dễ dàng tính được tỉ lệ mol của các chất theo công thức số (2) và ngược lại.</p><p></p><p></p><p><span style="color: #0000ff">Dạng 3.</span> Bài toán hỗn hợp các chất có tính chất hóa học tương tự nhau.</p><p></p><p>Với hỗn hợp gồm 2 chất mà về bản chất hóa học là tương tự nhau (VD: CaCO3 và BaCO3) ta chuyển chúng về một chất chung và áp dụng đường chéo như các bài toán tỉ lệ mol hỗn hợp.</p><p></p><p> </p><p></p><p><span style="color: Blue">Dạng 4. </span>Bài toán trộn lẫn hai chất rắn.</p><p></p><p>Khi chỉ quan tâm đến hàm lượng % của các chất, phương pháp đường chéo áp dung được cho cả trường hợp trộn lẫn 2 hỗn hợp không giống nhau. Lúc này các giá trị C trong công thức tính chính là hàm lượng % của các chất trong từng hỗn hợp cũng như tổng hàm lượng % trong hỗn hợp mới tạo thành.</p><p></p><p>Điểm mấu chốt là phải xác định được chúng các giá trị hàm lượng % cần thiết.</p><p></p><p> </p><p></p><p>2. Đánh giá phương pháp đường chéo</p><p></p><p>- Đây là phương pháp có nhiều ưu điểm, giúp tăng tốc độ tính toán, và là 1 công cụ bổ trợ rất đắc lực cho phương pháp trung bình.</p><p></p><p>- Phương pháp đường chéo có thể áp dụng tốt cho nhiều trường hợp, nhiều dạng bài tập, đặc biệt là dạng bài pha chế dung dịch và tính thành phần hỗn hợp.</p><p></p><p>- Thường sử dụng kết hợp giữa đường chéo với phương pháp trung bình và phương pháp bảo toàn nguyên tố. Với hỗn hợp phức tạp có thể sử dụng kết hợp nhiều đường chéo.</p><p></p><p>- Trong đa số trường hợp không cần thiết phải viết sơ đồ dường chéo nhằm rút ngắn thời gian làm bài.</p><p></p><p>- Nhược điểm của phương pháp này là không áp dụng được cho những bài toán trong đó có xảy ra phản ứng giữa các chất tan với nhau, không áp dụng được với trường hợp tính toán pH.</p><p></p><p> </p><p></p><p> </p><p></p><p><span style="color: #ff0000">II. CÁC BƯỚC GIẢI</span></p><p></p><p>- Xác định trị số cần tìm từ đề bài</p><p></p><p>- Chuyển các số liệu sang dạng đại lượng % khối lượng</p><p></p><p>- Xây dựng đường chéo => Kết quả bài toán</p><p></p><p> </p><p></p><p><span style="color: #ff0000">III. CÁC TRƯỜNG HỢP ÁP DỤNG VÀ THÍ DỤ MINH HOẠ</span></p><p></p><p><strong>Dạng 1. Pha chế dung dịch</strong></p><p></p><p>Thí dụ . Để thu được dung dịch HNO3 20% cần lấy a gam dung dịch HNO3 40% pha với b gam dung dịch HNO3 15%. Tỉ lệ a/b là:</p><p></p><p>A. 1/4. B.1/3.</p><p></p><p>C.3/1. D.4/1.</p><p></p><p>Hướng dẫn giải:</p><p></p><p>Áp dụng công thức (1): a / b = (15 - 20) / (40 - 20) = 1 /4 => Đáp án A</p><p></p><p> </p><p></p><p>Thí dụ . Hoà tan hoàn toàn m gam Na2O nguyên chất vào 75,0 gam dung dịch NaOH 12,0% thu được dung dịch NaOH 58,8%. Giá trị của m là</p><p></p><p>A. 66,0. B.50,0. C.112,5. D.85,2.</p><p></p><p>Phản ứng hoà tan: Na2O + H2O -> 2NaOH</p><p></p><p>62 gam 80 gam</p><p></p><p>Coi Na2O nguyên chất như dung dịch NaOH có nồng độ C = (80 / 62)100 = 129,0%</p><p></p><p>Theo (1): m / 75 = ( | 12,0 - 58,8| ) / ( |129,0 - 58,8| ) = 46,8 / 70,2 = 50 gam</p><p></p><p>Đáp án B</p><p></p><p> </p><p></p><p>Thí dụ . Để thu được 42 gam dung dịch CuSO4 16% cần hoà tan x gam tinh thể CuSO4.5H2O vào y gam dung dịch CuSO48%. Giá trị của y là:</p><p></p><p>A. 35. B.6.</p><p></p><p>C.36. D.7.</p><p></p><p>Hướng dẫn giải:</p><p></p><p>Coi tinh thể CuSO4.5H2O là dung dịch CuSO4 có nồng độ:</p><p></p><p>C = (160.100) / 250 = 64%</p><p></p><p>Theo (1): y / x = ( |116 - 64| ) / ( |16 - 8| )</p><p></p><p>=> y = 36 gam => Đáp án C</p><p></p><p><strong>Dạng 2. Tính tỉ lệ mol các chất trong hỗn hợp</strong></p><p></p><p>Thí dụ . Một hỗn hợp khí gồm NO2 và N2O4 ở điều kiện tiêu chuẩn có tỉ khối đối với oxi là 2,25. Thành phần % về thể tích của NO2 trong hỗn hợp là:</p><p></p><p>A. 47,8%. B.43,5% C.56,5%. D.52,2%</p><p></p><p><strong>Dạng 3. Bài toán hỗn hợp các chất có tính chất hoá học tương tự nhau.</strong></p><p></p><p>Thí dụ . Nung hỗn hợp X gồm CaCO3 và CaSO3 tới phản ứng hoàn toàn được chất rắn Y có khối lượng bằng 50,4% khối lượng của X. Thành phần % khối lượng của CaCO3 trong X là:</p><p></p><p>A.60%. C.45,5%</p><p></p><p>B.54,5%. D.40%.</p><p></p><p></p><p><strong>Dạng 4. Bài toán trộn lẫn hai chất rắn</strong></p><p></p><p>Thí dụ . X là quặng hematit chứa 60% Fe2O3. Y là quặng manhetit chứa 69,6% Fe3O4. Trộn a tấn quặng X với b tấn quặng Y thu được quặng Z, mà từ 1 tấn quặng Z có thể điều chế được 0,5 tấn gang chứa 4% cacbon. Tỉ lệ a/b là:</p><p></p><p>A.5/2. B.4/3.</p><p></p><p>C.3/4. D.2/5.</p><p></p><p>Hướng dẫn giải:</p><p></p><p>"Chất tan" ở đây là Fe. % khối lượng Fe trong các quặng lần lượt là:</p><p></p><p>Trong quặng X: C1 = 60(112/160) = 42%.</p><p></p><p>Trong quặng Y: C2 = 69,6(168/1232) = 50,4%</p><p></p><p>Trong quặng Z: C = (100 - 4) / 2 = 48%</p><p></p><p>Theo (1): a/b = ( | 50,4 - 48,0 | ) / ( | 42,0 - 48,0 | ) = 2/5</p><p></p><p>=> Đán án D</p><p></p><p>Thí dụ . Nhiệt phân hoàn toàn a gam hỗn hợp X gồm Al(OH)3 và Cu(OH)2 thu được hỗn hợp chất rắn Y có khối lượng 0,731a gam. Thành phần % về khối lượng của Al(OH)3 trong X là.</p><p></p><p>A. 47,5%. B.50,0% C.52,5% D.55,0%</p><p></p><p>Hướng dẫn giải:</p><p></p><p>Ta xem như đây là bài toán trộn lẫn 2 "dung dịch" với "chất tan" tương ứng lần lượt là Al2O3 và CuO.</p><p></p><p>Đối với Al(OH)3: 2Al(OH)3 => Al2O3 có C1 = (102 / 2.78)100 = 65,4%</p><p></p><p>Đối với Cu(OH)2: Cu(OH)2 => CuO có C2 = (80 / 98)100 = 81,6%</p><p></p><p>Tổng hàm lượng Al2O3 và CuO trong hỗn hợp X:</p><p></p><p>C = (0,731a / a)100 = 73,1%</p><p></p><p>Theo (1): m Al(OH)3 / m Cu(OH)2 = ( | 81,6 - 73,1 | ) / ( | 65,4 - 73,1 | )</p><p></p><p>=> %m Al(OH)3 = (8,5.100) / ( 8,5 + 7,7 ) = 52,5% => đáp án C</p></blockquote><p></p>
[QUOTE="thegioihoc, post: 15880, member: 326"] [COLOR="Red"]I. Các dạng toán thường gặp[/COLOR] Dạng 1. Pha chế dung dịch - Pha dung dịch với dung dịch: xác định C1, C2, C và áp dụng các công thức (1) và (2). - Pha chế dung dịch với dung môi (H2O): dung môi nguyên chất có C = 0%. - Pha chế chất rắn có tương tác với H2O tạo chất tan vào dung dịch: lúc này, do có sự tương tác với H2O tạo chất tan nên ta phải chuyển chất rắn sang dung dịch có nồng độ tương ứng C > 100%. - Pha chế tinh thể muối ngậm nước vào dung dịch: tinh thể được coi như dung dịch có C < 100%, ở đây giá trị của C chính là hàm lượng % của chất tan trong tinh thể muối ngậm ngước. - Khối lượng riêng của H2O là 1g/ml. - Phương pháp này không áp dụng được khi trộn lẫn 2 dung dịch có xảy ra phản ứng giữa các chất tan với nhau (trừ phản ứng với H2O) nên không áp dụng được với trường hợp tính toán pH. [COLOR="#0000ff"]Dạng 2:[/COLOR] Tính tỉ lệ mol các chất trong hỗn hợp Đối với hỗn hợp gồm 2 chất, khi biết khối lượng phân tử các chất và khối lượng phân tử trung bình của hỗn hợp, ta dễ dàng tính được tỉ lệ mol của các chất theo công thức số (2) và ngược lại. [COLOR="#0000ff"]Dạng 3.[/COLOR] Bài toán hỗn hợp các chất có tính chất hóa học tương tự nhau. Với hỗn hợp gồm 2 chất mà về bản chất hóa học là tương tự nhau (VD: CaCO3 và BaCO3) ta chuyển chúng về một chất chung và áp dụng đường chéo như các bài toán tỉ lệ mol hỗn hợp. [COLOR="Blue"]Dạng 4. [/COLOR]Bài toán trộn lẫn hai chất rắn. Khi chỉ quan tâm đến hàm lượng % của các chất, phương pháp đường chéo áp dung được cho cả trường hợp trộn lẫn 2 hỗn hợp không giống nhau. Lúc này các giá trị C trong công thức tính chính là hàm lượng % của các chất trong từng hỗn hợp cũng như tổng hàm lượng % trong hỗn hợp mới tạo thành. Điểm mấu chốt là phải xác định được chúng các giá trị hàm lượng % cần thiết. 2. Đánh giá phương pháp đường chéo - Đây là phương pháp có nhiều ưu điểm, giúp tăng tốc độ tính toán, và là 1 công cụ bổ trợ rất đắc lực cho phương pháp trung bình. - Phương pháp đường chéo có thể áp dụng tốt cho nhiều trường hợp, nhiều dạng bài tập, đặc biệt là dạng bài pha chế dung dịch và tính thành phần hỗn hợp. - Thường sử dụng kết hợp giữa đường chéo với phương pháp trung bình và phương pháp bảo toàn nguyên tố. Với hỗn hợp phức tạp có thể sử dụng kết hợp nhiều đường chéo. - Trong đa số trường hợp không cần thiết phải viết sơ đồ dường chéo nhằm rút ngắn thời gian làm bài. - Nhược điểm của phương pháp này là không áp dụng được cho những bài toán trong đó có xảy ra phản ứng giữa các chất tan với nhau, không áp dụng được với trường hợp tính toán pH. [COLOR="#ff0000"]II. CÁC BƯỚC GIẢI[/COLOR] - Xác định trị số cần tìm từ đề bài - Chuyển các số liệu sang dạng đại lượng % khối lượng - Xây dựng đường chéo => Kết quả bài toán [COLOR="#ff0000"]III. CÁC TRƯỜNG HỢP ÁP DỤNG VÀ THÍ DỤ MINH HOẠ[/COLOR] [B]Dạng 1. Pha chế dung dịch[/B] Thí dụ . Để thu được dung dịch HNO3 20% cần lấy a gam dung dịch HNO3 40% pha với b gam dung dịch HNO3 15%. Tỉ lệ a/b là: A. 1/4. B.1/3. C.3/1. D.4/1. Hướng dẫn giải: Áp dụng công thức (1): a / b = (15 - 20) / (40 - 20) = 1 /4 => Đáp án A Thí dụ . Hoà tan hoàn toàn m gam Na2O nguyên chất vào 75,0 gam dung dịch NaOH 12,0% thu được dung dịch NaOH 58,8%. Giá trị của m là A. 66,0. B.50,0. C.112,5. D.85,2. Phản ứng hoà tan: Na2O + H2O -> 2NaOH 62 gam 80 gam Coi Na2O nguyên chất như dung dịch NaOH có nồng độ C = (80 / 62)100 = 129,0% Theo (1): m / 75 = ( | 12,0 - 58,8| ) / ( |129,0 - 58,8| ) = 46,8 / 70,2 = 50 gam Đáp án B Thí dụ . Để thu được 42 gam dung dịch CuSO4 16% cần hoà tan x gam tinh thể CuSO4.5H2O vào y gam dung dịch CuSO48%. Giá trị của y là: A. 35. B.6. C.36. D.7. Hướng dẫn giải: Coi tinh thể CuSO4.5H2O là dung dịch CuSO4 có nồng độ: C = (160.100) / 250 = 64% Theo (1): y / x = ( |116 - 64| ) / ( |16 - 8| ) => y = 36 gam => Đáp án C [B]Dạng 2. Tính tỉ lệ mol các chất trong hỗn hợp[/B] Thí dụ . Một hỗn hợp khí gồm NO2 và N2O4 ở điều kiện tiêu chuẩn có tỉ khối đối với oxi là 2,25. Thành phần % về thể tích của NO2 trong hỗn hợp là: A. 47,8%. B.43,5% C.56,5%. D.52,2% [B]Dạng 3. Bài toán hỗn hợp các chất có tính chất hoá học tương tự nhau.[/B] Thí dụ . Nung hỗn hợp X gồm CaCO3 và CaSO3 tới phản ứng hoàn toàn được chất rắn Y có khối lượng bằng 50,4% khối lượng của X. Thành phần % khối lượng của CaCO3 trong X là: A.60%. C.45,5% B.54,5%. D.40%. [B]Dạng 4. Bài toán trộn lẫn hai chất rắn[/B] Thí dụ . X là quặng hematit chứa 60% Fe2O3. Y là quặng manhetit chứa 69,6% Fe3O4. Trộn a tấn quặng X với b tấn quặng Y thu được quặng Z, mà từ 1 tấn quặng Z có thể điều chế được 0,5 tấn gang chứa 4% cacbon. Tỉ lệ a/b là: A.5/2. B.4/3. C.3/4. D.2/5. Hướng dẫn giải: "Chất tan" ở đây là Fe. % khối lượng Fe trong các quặng lần lượt là: Trong quặng X: C1 = 60(112/160) = 42%. Trong quặng Y: C2 = 69,6(168/1232) = 50,4% Trong quặng Z: C = (100 - 4) / 2 = 48% Theo (1): a/b = ( | 50,4 - 48,0 | ) / ( | 42,0 - 48,0 | ) = 2/5 => Đán án D Thí dụ . Nhiệt phân hoàn toàn a gam hỗn hợp X gồm Al(OH)3 và Cu(OH)2 thu được hỗn hợp chất rắn Y có khối lượng 0,731a gam. Thành phần % về khối lượng của Al(OH)3 trong X là. A. 47,5%. B.50,0% C.52,5% D.55,0% Hướng dẫn giải: Ta xem như đây là bài toán trộn lẫn 2 "dung dịch" với "chất tan" tương ứng lần lượt là Al2O3 và CuO. Đối với Al(OH)3: 2Al(OH)3 => Al2O3 có C1 = (102 / 2.78)100 = 65,4% Đối với Cu(OH)2: Cu(OH)2 => CuO có C2 = (80 / 98)100 = 81,6% Tổng hàm lượng Al2O3 và CuO trong hỗn hợp X: C = (0,731a / a)100 = 73,1% Theo (1): m Al(OH)3 / m Cu(OH)2 = ( | 81,6 - 73,1 | ) / ( | 65,4 - 73,1 | ) => %m Al(OH)3 = (8,5.100) / ( 8,5 + 7,7 ) = 52,5% => đáp án C [/QUOTE]
Tên
Mã xác nhận
Gửi trả lời
KIẾN THỨC PHỔ THÔNG
Trung Học Phổ Thông
Hóa Học THPT
Luyện Thi Tốt Nghiệp Hóa
Phương pháp đường chéo
Top