Phong trào giải phóng dân tộc 1939 - 1945 và Cách mạng tháng Tám 1945 - Nước Việt Nam Dân chủ Cộng h

Bút Nghiên

ButNghien.com
Phong trào giải phóng dân tộc 1939 - 1945 và Cách mạng tháng Tám 1945 - Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa thành lập

I.Phong trào giải phóng dân tộc 1939 - 1945

1. Sự chuyển hướng đấu tranh của Đảng Cộng sản Đông Dương:


- Tháng 11 - 1939, hội nghị trung ương 6 họp tại Gia Định do Nguyễn Văn Cừ chủ trì.

- Nội dung:

+ Mục tiêu trước mắt của cách mạng Đông Dương là đánh đổ đế quốc và tay sai, làm cho Đông Dương và Việt Nam hoàn toàn độc lập.

+ Tạm gác khẩu hiệu Cách mạng ruộng đất và đề ra khẩu hiệu Tịch thu ruộng đất của đế quốc và địa chủ phản động, chống địa tô cao và cho vay nặng lãi. Khẩu hiệu Thành lập chính quyền Xô viết công - nông - binh được đổi thành Thành lập chính phủ cộng hòa dân chủ Đông Dương.

+ Phương pháp đấu tranh: từ đấu tranh đòi quyền dân sinh, dân chủ sang đánh đổ chính quyền đế quốc tay sai. Chuyển từ đấu tranh công khai, hợp pháp sáng đấu tranh bí mật, bất hợp pháp.

+ Thành lập Mặt trận dân tộc thống nhất phản đế Đông Dương thay Mặt trận dân chủ Đông Dương bao gồm các tầng lớp, giai cấp,... gặp nhau ở lòng yêu nước và chống đế quốc.

- Ý nghĩa: đánh dấu sự mở đầu cho việc thay đổi chủ trương đấu tranh cách mạng của Đảng.

2. Công cuộc chuẩn bị tiến tới khởi nghĩa vũ trang giành chính quyền:

- Xây dựng lực lượng chính trị:

+ Lấy Cao Bằng, nơi thí điểm xây dựng các hội cứu quốc. Năm 1942, 9 châu ở Cao Bằng đều có hội cứu quốc trong đó 3 châu là hoàn toàn. Ủy ban Việt minh Cao Bằng và Ủy ban Việt minh Cao - Bắc - Lạng được thành lập.

+ Ở các thành phố, thị xã, hội phản đế được thành lập ( 11 - 1939 đến 5 - 1941 ) chuyển thành hội cứu quốc.

+ Đảng tập hợp các lực lượng học sinh, sinh viên, trí thức, tư sản dân tộc,... vào Mặt trận cứu nước. Năm 1943, đưa ra Đề cương văn hóa Việt Nam và vận động thành lập Hội văn hóa cứu quốc. Tháng 6 - 1944, Đảng dân chủ Việt Nam tham gia Việt minh.

+ Vận động binh lính ngoại Kiều chống phát xít. Báo chí của Đảng và Mặt trận Việt minh được phát hành: Giải phóng, Cờ giải phóng, Việt Nam độc lập,... nhằm tuyên truyền chủ trương, đường lối của Đảng, đấu tranh chống thủ đoạn chính trị, văn hóa của địch.

- Xây dựng lực lượng vũ trang:

+ Sau khởi nghĩa Bắc Sơn, lực lượng vũ trang chuyển thành các đội du kích hoạt động ở Bắc Sơn - Võ Nhai. Ngày 1 - 5 - 1941, trung đội cứu quốc quân 1 ra đời, thực hiện chiến tranh du kích trong 8 tháng ( từ 7 - 1941 đến 2 - 1942 ). Ngày 15 - 9 - 1941, trung đội cứu quốc quân 2 thành lập.

+ Cuối 1941, Nguyễn Ái Quốc quyết định xây dựng các đội tự về vũ trang, tổ chức các lớp huấn luyện về quân sự, chính trị.

- Xây dựng căn cứ địa cách mạng:

+ Bắc Sơn, Võ Nhai và Cao Bằng được xây dựng thành căn cứ địa cách mạng, hàng ngày diễn ra các hoạt động sản xuất và chiến đấu của các đội cứu quốc và lực lượng vũ trang.

+ Ngày 28 - 2 - 1943, hội nghị trung ương Đảng họp tại Võng La ( Đông Anh ) đã vạch ra kế hoạch cụ thể, chuẩn bị toàn diện cho khởi nghĩa vũ trang.

- Sau hội nghị:

+ Ở thành phố, thị xã: các đoàn thể Việt Minh, hội cứu quốc được xây dựng và củng cố ở các trường học.

+ Ở miền Trung: tổ chức Việt Minh phat triển mạnh trong công nhân, nông dân và dân nghèo thành thị.

+ Ở miền Nam: tổ chức Việt Minh được xây dựng ở Sài Gòn, Tây Ninh.

+ Ở Bắc Sơn, Vũ Nhai: cứu quốc quân hoạt động mạnh nhằm tuyên truyền vũ trang, gây dựng cơ sở chính trị và mở rộng căn cứ.

+ Tại Cao Bằng, Bắc Kạn, Lạng Sơn: năm 1943, lập ra 19 ban xung phong Nam tiến.

+ Ngày 7 - 5 - 1944, Việt Minh ra chỉ thị sửa soạn khởi nghĩa, sắm vũ khí, đuổi thù chung.

+ Tháng 10 - 1944, trung ương Đảng và tổng bộ Việt Minh đã chuyển khởi nghĩa Bắc Sơn - Võ Nhai thành chiến tranh du kích và trì hoãn kháng chiến Cao - Bắc - Lạng.

+ Ngày 22 - 2 - 1944, Đội Việt Nam tuyên truyền giải phóng quân thành lập. Ngày 24 và 25 - 12, ta chiến thắng lẫy lừng ở Phay Khắt, Nà Ngần.

II. Cách mạng tháng Tám 1945 - Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa thành lập

1. Khởi nghĩa từng phần, giành chính quyền từng bộ phận trong Cao trào kháng Nhật cứu nước:


a. Thời cơ trong cách mạng tháng Tám:

- Điều kiện khách quan vô cùng thuận lợi:

+ Liên Xô và Đồng minh đánh bại chủ nghĩa phát xít Đức và chủ nghĩa quân phiệt Nhật đã tạo điều kiện khách quan thuận lợi cho các dân tộc đứng lên giải phóng.

+ Quân Nhật ở Đông Dương và bọn tay sai thân Nhật hoang mang rệu rã đến cực điểm. Kẻ thù của cách mạng nước ta suy yếu đến cực độ.

- Điều kiện chủ quan cho cuộc cách mạng nổ ra và giành được thắng lợi rất đầy đủ:

+ Đảng cộng sản Đông Dương đã có quá trình chuẩn bị chu đáo cho thắng lợi của cuộc Cách mạng tháng Tám trong suốt 15 năm với ba cao trào cách mạng: 1930 - 1931, 1936 - 1939, 1939 - 1945. Trong cao trào giải phóng dân tộc 1939 - 1945, Đảng cộng sản Đông Dương đã lãnh đạo nhân dân ta chuẩn bị đầy đủ và chu đáo về mặt đường lối, lực lượng chính trị, lực lượng vũ trang, căn cứ địa cách mạng và bước đầu taaph hợp được cho quần chúng khởi nghĩa vũ trang giành chính quyền.

+ Khi phát xít Nhật đầu hàng không điều kiện quân Đồng Minh, Đảng ta kịp thời chớp thời cơ, chuẩn bị chu đáo hơn nữa và dũng cảm phát động toàn dân nổi dậy Tổng khởi nghĩa giành chính quyền. Hội nghị toàn quốc của Đảng họp ở Tân Trào từ 13 đến 15 - 8 - 1945 đã quyết định phát động Tổng khởi nghĩa và Đại hội quốc dân Tân Trào ngày 16 và 17 - 8 - 1945 hưởng ứng mệnh lệnh Tổng khởi nghĩa của Đảng quyết định thành lập Ủy ban giải phóng dân tộc Việt Nam, tức Chính phủ lâm thời do Hồ Chí Minh làm chủ tịch, chuẩn bị những công việc cuối cùng cho Tổng khởi nghĩa.

b. Chủ trương của Đảng:

- Ngày 12 - 3 - 1945, ban thường vụ trung ương Đảng ra chỉ thị Nhật - Pháp đánh nhau và hành động của chúng ta. Chỉ thị đã nêu rõ là điều kiện khởi nghĩa vũ trang đã chín muồi, phát xít Nhật là kẻ thù chính và cụ thể của cách mạng Đông Dương, thay khẩu hiệu Đánh đổ Nhật, Pháp bằng Đánh đuổi phát xít Nhật.

- Đấu tranh từ bất hợp tác, bãi công, biểu tình, thị uy, vũ trang du kích chuyển sang hình thức tổng khởi nghĩa.

- Phát động phong trào chống Nhật cứu nước, làm tiền đề cho cuộc khởi nghĩa.

Ý nghĩa: thể hiện sự sáng suốt, kịp thời của Đảng là kim chỉ nam cho hành động của Đảng.

c. Khởi nghĩa từng phần:

- Ở khu căn cứ Cao - Bắc - Lạng:

Đội Việt Nam tuyên truyền cứu quân và lực lượng chính trị của quần chúng giải phóng hàng loạt xã, huyện, thành lập chính quyền, các hội cứu quốc được củng cố và phát triển.

- Ở Bắc Kì:

Diễn ra phong trào phá kho thóc Nhật, giải quyết nạn đói ở Bắc Ninh, Bắc Giang, Vĩnh Phúc, Ninh Bình, Quảng Yên,...

- Ở Quảng Ngãi:

Tù chính trị ở nhà lao Ba Tơ nổi dậy, thành lập chính quyền cách mạng, tổ chức đội du kích Ba Tơ.

- Ở nhà tù đế quốc:

Hỏa Lò ( Hà Nội ), Nghĩa Lộ, Sơn La,... tù chính trị nổi dậy đấu tranh, đòi tự do, phá nhà lao. Đây là nguồn cán bộ bổ sung rất lớn cho cách mạng.

- Hội nghị quân sự Bắc Kì ( họp từ 15 đến 20 - 4 -1945 ):

Hội nghị quyết định thống nhất các lực lượng vũ trang, phát triển lực lượng vũ trang và nửa vũ trang, mở trường đào tạo cấp tốc cho cán bộ quân sự và chính trị, phát triển du kích, xây dựng căn cứ địa phá Nhật. Ủy ban quân sự Bắc Kì được thành lập.

- Sau hội nghị:

+ Ngày 16 - 4 - 1945, Việt Minh ra chỉ thị thành lập Ủy ban dân tộc giải phóng trung ương và các cấp.

+ Ngày 15 - 5 - 1945, đội Việt Nam tuyên truyền phối hợp với cứu quân thành Việt Nam giải phóng quân và có bảy chiến khu trung ương ra đời.

+ Tháng 5 - 1945, Hồ Chí Minh chuyển từ Pắc Pó ( Cao Bằng ) về Tân Trào ( Tuyên Quang ), lấy đây là trung tâm chỉ đạo phong trào cách mạng cả nước.

+ Tháng 6 - 1945, khu giải phóng Việt Bắc được thành lập.

Công việc chuẩn bị cho cách mạng tháng Tám vẫn đang diễn ra và cả dân tộc ở trong tư thế chờ thời cơ để giành chính quyền.

2. Tổng khởi nghĩa tháng Tám giành chính quyền trong cả nước:

- Ngay từ những ngày đầu tháng 8 - 1945, một không khí gấp rút chuẩn bị khởi nghĩa đã sục sôi trong cả nước. Khi nghe tin Nhật đầu hàng Đồng minh, đồng thời thực hiện quyết định Tổng khởi nghĩa giành chính quyền của Hội nghị toàn quốc của Đảng và Quốc dân đại hội họp ở Tân Trào thì cuộc khởi nghĩ vũ trang của quần chúng đã chuyển từ khởi nghĩa từng phần sang tổng khởi nghĩa.

- Chiều 16 - 8 - 1945, theo lệnh của Ủy ban khởi nghĩa, một đội quân giải phóng do Võ Nguyên Giáp chỉ huy, xuất phát từ Tân Trào về thị xã Thái Nguyên bao vậy và tiến công quân Nhật ở thị xã, mở đầu cho cuộc Tổng khởi nghĩa giành chính quyền trong cả nước.

- Ngày 18 - 8 - 1945, bốn tỉnh giành chính quyền ở tỉnh lị sớm nhất là Bắc Giang, Hải Dương, Hà Tĩnh, Quảng Nam.

- Sáng 19 - 8 - 1945, cả thủ đô Hà Nội tràn ngập khí thế cách mạng. Đồng bào kéo tới quảng trường Nhà hát lớn dự cuộc mít tinh do Mặt trận Việt Minh tổ chức. Cuộc mít tinh nhanh chóng chuyển thành biểu tình, chia ra nhiều đoàn đi chiếm phủ khâm sai, tòa thị chính, trại lính bảo an, sở cảnh sát, các công sở của chính quyền bù nhìn. Trước khí thế quần chúng khởi nghĩa, hơn 1 vạn quân Nhật ở Hà Nội không dám chống lại. Ngày 19 - 8 - 1945, cuộc khởi nghĩa thắng lợi hoàn toàn ở Thủ đô Hà Nội. Sự kiện này có tác dụng cổ vũ to lớn đối với phong trào của cả nước.

- Ngày 23 - 8 - 1945, Huế - thành lũy hàng trăm năm của phong kiến triều Nguyễn và thủ phủ chính quyền bù nhìn trung ương cũng lọt vào tay nhân dân cách mạng.

- Ngày 25 - 8 - 1945, Sài Gòn - thành lũy cuối cùng của chế độ thực dân sụp đổ. Thắng lợi của các cuộc khởi nghĩa ở Hà Nội, Huế, Sài Gòn đã có tác dụng vô cùng quan trọng và có ý nghĩa quyết định đối với thắng lợi của Cách mạng tháng Tám trong phạm vi cả nước.

- Ngày 28 - 8 - 1945, hai tỉnh cuối cùng là Hà Tiên và Đồng Nai Thượng giành chính quyền. Như vậy, chỉ trong vòng 15 ngày ( 14 - 8 đến 28 - 8 ), cuộc Tổng khởi nghĩa đã thành công hoàn toàn. Lần đầu tiên trong lịch sử dân tộc, chính quyền cả nước thực sự thuộc về tay nhân dân ta.

- Ngày 30 - 8 - 1945, Bảo Đại - ông vua cuối cùng của triều đại phong kiến nhà Nguyễn tuyên bố thoái vị, chấm dứt chế độ phong kiến hàng nghìn năm ở nước ta.

- Ngày 2 - 9 - 1945, tại Quảng trường Ba Đình, trước hàng chục vạn đồng bào thủ đô, Chủ tịch Hồ Chí Minh thay mặt Chính phủ lâm thời trịnh trọng đọc bản Tuyên ngôn độc lập, tuyên bố với quốc dân và thế giới rằng nước Việt Nam dân chủ cộng hòa đã ra đời.

3. Ý nghĩa, nguyên nhân thắng lợi và bài học lịch sử của Cách mạng tháng Tám 1945:

* Ý nghĩa:

- Đây là một chiến thắng lớn của ta, nó đã phá tan xiếng xích nô lệ của Nhật - Pháp và lật nhào ngai vàng phong kiến. Nước ta trở thành một nước độc lập, nhân dân ta từ nô lệ lên địa vị làm chủ nước nhà.

- Đánh dấu bước nhảy vọt của cách mạng Việt Nam, mở đầu kỉ nguyên độc lập, tự do của dân tộc; kỉ nguyên nhân dân lao động làm chủ vận mệnh đất nước.

- Góp phần vào chiến thắng phát xít trong Chiến tranh thế giới thứ hai, chọc thủng khâu yếu nhất trong hệ thống thuộc địa của đế quốc và góp phần làm suy yếu chúng, cổ vũ mạnh mẽ các dân tộc thuộc địa đấu tranh tự giải phóng như hai nước Lào và Campuchia.

* Nguyên nhân thắng lợi:

- Nguyên nhân khách quan:

Chiến thắng của Đồng minh trong cuộc chiến chống bọn phát xít, đặc biệt là chiến thắng phát xít Đức và bọn quân phiệt Nhật Bản của Hồng quân Liên Xô đã cổ vũ tinh thần, củng cố niềm tin cho nhân dân ta trong sự nghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc, tạo thời cơ để nhân dân ta đứng lên tổng khởi nghĩa.

- Nguyên nhân chủ quan:

+ Dân tộc ta vốn có truyền thống yêu nước nên khi Đảng Cộng sản Đông Dương và Mặt trận Việt Minh phát động là nhất tề đứng lên cứu nước, cứu nhà.

+ Cách mạng do Đảng Cộng sản Đông Dương và Hồ Chí Minh lãnh đạo đã có những chiến lược, chủ trương và sách lược đúng đắn dựa trên lí luận Mác - Lênin được vận dụng sáng tạo vào hoàn cảnh Việt Nam.

+ Để giành thắng lợi, Đảng ta đã chuẩn bị trong suốt 15 năm và đã rút được nhiều kinh nghiệm.

+ Toàn Đảng, toàn dân nhất trí, đồng lòng, không sợ hi sinh, gian khổ quyết tâm giành độc lập, tự do. Các cấp lãnh đạo linh hoạt, sáng tạo chỉ đạo khởi nghĩa, chớp thời cơ phát động quần chúng nổi dậy giành chính quyền.

* Bài học kinh nghiệm:

- Đảng đã vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin vào Việt Nam một cách phù hợp, giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa nhiệm vụ dân tộc và dân chủ, đề cao vấn đề dân tộc, đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu.

- Đảng đã tập hợp, tổ chức đoàn kết lực lượng cách mạng nên đã tạo nên sức mạnh toàn dân và phân hóa, cô lập kẻ thù rồi tiến tới đánh bại chúng.

- Trong chỉ đạo khởi nghĩa, Đảng linh hoạt kết hợp đấu tranh chính trị với đấu tranh vũ trang, kết hợp chiến tranh du kích, đấu tranh chính trị và khởi nghĩa từng phần, khởi nghĩa ở nông thôn và thành thị tiến tới tổng khởi nghĩa.

- Đảng luôn kết hợp giữa đấu tranh và xây dựng để ngày càng vững mạnh về tổ chức, tư tưởng và chính trị, đủ năng lực và uy tín lãnh đạo phong trào cách mạng thành công.

(Sưu tầm)
 
Phong trào giải phóng dân tộc và tổng khởi nghĩa tháng tám ( 1939 – 1945 ).

BÀI 16.
PHONG TRÀO GIẢI PHÓNG DÂN TỘC VÀ TỔNG KHỞI NGHĨA THÁNG TÁM ( 1939 – 1945 ).
NƯỚC VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA RA ĐỜI


I. TÌNH HÌNH VIỆT NAM TRONG NHỮNG NĂM CHIẾN TRANH THẾ GIỚI LẦN THỨ HAI (1939 – 1945 )

1. Tình hình chính trị :

- Ngày 01/9/1939, Đức tấn công Ba Lan mở đầu cho cuộc chiến tranh thế giới thứ hai.
- 6/1940 Pháp đầu hàng Đức
- Tháng 9/1940 Nhật nhảy vào Đông Dương, thực dân Pháp từng bước cấu kết với Nhật để cùng thống trị nhân dân ta.

a.
Những thủ đoạn của Pháp:

- Tăng cường vơ vét sức người sức của để cung ứng cho chiến tranh
- Đàn áp phong trào cách mạng VN .

b. Thủ đoạn của Nhật :

- Ra sức lôi kéo bọn tay sai, thành lập các đảng phái thân Nhật
- Tuyên truyền thuyết Đại Đông Á, Khu thịnh vượng chung
- Đầu năm 1945 quân Đồng minh tiến công PX, Nhật thua to, ngày 9/3/1945 Nhật đảo chính Pháp, các phần tử tay sai ráo riết thành lập chính phủ bù nhìn. Quần chúng nhân dân sôi sục khí thế, sẵn sàng khởi nghĩa.

2. Tình hình kinh tế :

a. Thủ đoạn của Pháp :

- Thực hiện chính sách “kinh tế chỉ huy”, ban hành sắc lệnh tổng động viên
- Ra sức vơ vét sức người sức của để cung ứng cho chiến tranh ( Tăng mức thuế , sa thải công nhân… kiểm soát chặt chẽ sản xuất và phân phối hàng hóa )

b. Thủ đoạn của Nhật :

- Buộc Pháp phải nộp khoản tiền lớn hàng năm (724 triệu đồng), kiểm soát hệ thống đường sắt
- Bắt nhân dân ta nhổ lúa trồng đay
- Đưa các công ty của Nhật vào đầu tư ở Đông Dương .

c.
Hậu quả :

- Chính sách áp bức, bóc lột nặng nề của Pháp và Nhật, đã đẩy các tầng lớp nhân dân nói chung, đặc biệt là nông dân, lâm vào cảnh khốn cùng. Cuối 1944 đầu 1945 hơn 2 triệu người chết đói .
Tóm lại: dưới hai tầng áp bức Pháp - Nhật, đời sống của đại đa số người dân Việt Nam lâm vào cảnh cùng bần, điêu đứng, lòng căm thù giặc của họ sôi sục. Mâu thuẩn dân tộc gay gắt hơn bao giờ hết
=> Đây chính là nguyên nhân bùng nổ cao trào đấu tranh chống Pháp – Nhật của nhân dân ta.


II. PHONG TRÀO GIẢI PHÓNG DÂN TỘC TỪ 9/1939 – 3/1945

1. Hội nghị BCH TW Đảng (11/1939) (hoàn cảnh lịch sử, nội dung, ý nghĩa)

a. Hoàn cảnh lịch sử :

- Trước sự thay đổi của tình hình thế giới và trong nước trong giai đọan chiến tranh mới bùng nổ
- Tháng 11/1939, Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng do Tổng Bí thư Nguyễn Văn Cừ chủ trì đã diễn ra tại Bà Điểm – Hóc Môn.

b.
Nội dung :

- Hội nghị xác định nhiệm vụ, mục tiêu đấu tranh trước mắt là: đánh đổ đế quốc tay sai, giải phóng các dân tộc Đông Dương làm cho Đông Dương hoàn toàn độc lập.

* Hội nghị chủ trương:
+ Tạm gác lại khẩu hiệu cách mạng ruộng đất, thay vào đó là khẩu hiệu chống địa tô cao, tịch thu ruộng đất của thực dân đế quốc và địa chủ tay sai chia cho dân cày nghèo.
+ Khẩu hiệu “Thành lập chính quyền Xô Viết công nông” thay bằng khẩu hiệu “Chính phủ dân chủ cộng hòa ”.
+ Thành lập Mặt trận dân tộc thống nhất phản đế Đông Dương thay cho Mặt trận dân chủ Đông Dương.
+ Về phương pháp đấu tranh: Đảng chuyển từ đấu tranh đòi dân sinh, dân chủ sang đấu tranh trực tiếp đánh đổ chính quyền của đế quốc và tay sai; từ hoạt động hợp pháp nửa hợp pháp sang hoạt động bí mật và bất hợp pháp.

c.
Ý nghĩa lịch sử

- Đánh dấu sự chuyển hướng quan trọng, đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu .
- Thể hiện sự nhạy bén và sáng tạo của Đảng trong việc nắm bắt tình hình.

2. Các cuộc đấu tranh mở đầu thời kỳ mới (Tham khảo-giảm tải)

( Nguyên nhân diễn biến, ý nghĩa và bài học kinh nghiệm của các cuộc khởi nghĩa Bắc Sơn Nam Kỳ và Cuộc Binh biến Đô Lương.)

a.
Khởi nghĩa Bắc Sơn (27/9/1940)

* Nguyên nhân

- Ngày 22/9/1940, Nhật đánh vào Lạng Sơn, phần lớn Pháp đầu hàng, số còn lại rút chạy về Thái Nguyên qua châu Bắc Sơn.
* Diễn biến
- Đêm 27/9/1940 dưới sự lãnh đạo Đảng bộ địa phương nhân dân Bắc Sơn khởi nghĩa đánh chiếm đồn Mõ Nhài , chính quyền tay sai tan rã. Nhân dân làm chủ châu lị ... Đội du kích Bắc Sơn được thành lập.
- Hoảng sợ trước cuộc khởi nghĩa, được sự thỏa hiệp của Nhật, thực dân Pháp đã quay trở lại đàn áp cuộc khởi nghĩa rất tàn khốc.

* Ý nghĩa

- Cuộc khởi nghĩa có ý nghĩa lịch sử quan trọng, mở đầu phong trào đấu tranh vũ trang giải phóng dân tộc.
- Để lại nhiều bài học về khởi nghĩa vũ trang cho Đảng, chọn thời cơ khởi nghĩa.

b. Khởi nghĩa Nam kỳ (23/ 11/ 1940)

* Nguyên nhân

- Tháng 11/1940, xảy ra cuộc xung đột giữa thực dân Pháp với Thái Lan .
- Chính quyền thực dân đã bắt binh lính người Việt… sang làm bia đỡ đạn thay cho chúng.
- Nhân dân Nam kỳ đấu tranh phản đối .
- Trước hoàn cảnh đó, Xứ ủy Nam kỳ đã quyết định chuẩn bị phát động khởi nghĩa và cử đại diện ra xin chỉ thị của Trung ương. Trung ương quyết định đình chỉ cuộc khởi nghĩa.

* Diễn biến và kết quả

- Quyết định hoãn cuộc khởi nghĩa của TW chưa tới nơi. Nhưng lệnh khởi nghĩa của Xứ ủy đã đến các địa phương vào đêm 22 rạng ngày 23/11/1940.
- Cuộc khởi nghĩa đã nổ ra ở hầu khắp các tỉnh Nam kỳ, triệt hạ nhiều đồn bốt giặc, lập được chính quyền ở nhiều vùng thuộc Mỹ Tho, Gia Định, Bạc Liêu. Trong cuộc khởi nghĩa, lá cờ đỏ sao vàng lần đầu tiên xuất hiện.
- Do kế hoạch bị lộ nên Pháp đàn áp cuộc khởi nghĩa vô cũng tàn khốc, lực lượng cách mạng Nam kỳ bị thiệt hại nặng nề, một số cán bộ ưu tú của Đảng như: Nguyễn Văn Cừ, Nguyễn Thị Minh Khai... bị địch sát hại. Lực lượng còn lại phải rút về Đồng Tháp Mười và U Minh để củng cố lực lượng.

* Ý nghĩa :

Thể hiện tinh thần yêu nước, chiến đấu kiên cường, anh dũng của đồng bào Nam Bộ .

c. Cuộc binh biến Đô Lương (13/1/1941)

* Nguyên nhân

- Pháp bắt binh lính người Việt ở Nghệ An sang Lào đánh nhau với quân Thái Lan
- Trước sự tác động mạnh mẽ của các cuộc khởi nghĩa trong năm 1940
=> Những binh lính người Việt trong quân đội Pháp ở đây đã bí mật chuẩn bị nổi dậy chống lại quân đội Pháp.

* Diễn biến và kết quả

- Ngày 13/01/1941, Đội Cung (Nguyễn Văn Cung) đã chỉ huy binh lính ở đồn Chợ Rạng nổi dậy. Tối hôm đó, họ đánh chiếm đồn Đô Lương rồi kéo về Vinh định phối hợp với binh lính ở đây chiếm thành.
- Thực dân Pháp đã kịp thời đối phó, ngày 11/02/1941, Đội Cung bị bắt, cuộc binh biến thất bại.
Ngày 24/4/1941, Đội Cung cùng 10 đồng chí của ông bị bắt và xử tử.

* Ý nghĩa :
Thể hiện tinh thần yêu nước của binh lính Việt trong quân đội Pháp .

d. Ý nghĩa và bài học của ba sự kiện trên:

- Nêu cao tinh thần anh dũng, bất khuất của dân tộc Việt Nam.
- Đó là tiếng súng báo hiệu cho cuộc khởi nghĩa toàn quốc, là bước đầu đấu tranh bằng vũ lực của các dân tộc Đông Dương.
- Để lại cho Đảng những bài học kinh nghiệm quý báu về thời cơ cách mạng, khởi nghĩa vũ trang, xây dựng lực lượng cách mạng.


3. Nguyễn Ái Quốc về nước trực tiếp lãnh đạo cách mạng Việt Nam. Hội nghị BCH TW lần thứ VIII từ ngày 10/5/1941 đến ngày 19/5/1941.

(Hoàn cảnh lịch sử, nội dung, ý nghĩa của Hội nghị BCH TW Đảng lần thứ 8, từ ngày 10/5/1941 đến ngày 19/5/1941).

a. Hoàn cảnh lịch sử

- Cuộc chiến tranh thế giới thứ hai ngày một lan rộng.
- Thực dân Pháp đầu hàng và liên kết với phát xít Nhật thống trị nhân dân Đông Dương làm cho mâu thuẫn giữa nhân dân Đông Dương với bọn Nhật – Pháp hết sức gay gắt
- Tháng 1/1941, Nguyễn Ái Quốc đã về nước trực tiếp lãnh đạo cách mạng Việt Nam. Sau khi nghiên cứu sự biến đổi của tình hình trong nước và quốc tế, Người đã triệu tập và chủ trì Hội nghị BCH Trung ương lần thứ 8 tại Pác Bó (Cao Bằng) từ ngày 10 đến 19/5/1941.

b. Nội dung

Hội nghị xác định
- Kẻ thù trước mắt của nhân dân Đông Dương: Đế quốc - phát xít Pháp - Nhật
- Nhiệm vụ trước mắt: Đánh đổ đế quốc - phát xít Pháp-Nhật, giải phóng dân tộc. Đây là nhiệm vụ cần kíp, bức thiết hơn bao giờ hết.
- Tiếp tục tạm gác khẩu hiệu “cách mạng ruộng đất” và thay vào đó là các khẩu hiệu “giảm tô, giảm tức, tiến đến “người cày có ruộng ”...
- Thành lập Chính phủ nhân dân của nước VNDCCH
- Thành lập Mặt trận Việt Nam độc lập đồng minh hội - gọi là mặt trận Việt Minh, bao gồm các tổ chức quần chúng lấy tên là Hội cứu quốc...giúp đỡ Lào và Campuchia thành lập mặt trận dân tộc thống nhất.
- Phương pháp CM: Đi từ khởi nghĩa từng phần tiến lên tổng khởi nghĩa giành chính quyền, coi chuẩn bị mọi điều kiện để tiến tới khởi nghĩa vũ trang là nhiệm vụ trung tâm của toàn Đảng , toàn dân.

c. Ý nghĩa

- Hội nghị Trung ương 8 đã hoàn chỉnh chủ trương chuyển hướng đấu tranh của Đảng đã được đề ra từ Hội nghị Trung ương tháng 11/1939, nhằm mục tiêu số 1 là giải phóng dân tộc.
- Bước chuẩn bị trực tiếp cho cách mạng tháng Tám .

4. Quá trình chuẩn bị lực lượng tiến tới khởi nghĩa giành chính quyền

a. Xây dựng lực lượng chính trị

- Ngày 19/5/1941, Mặt trận Việt Minh chính thức thành lập bao gồm các Hội cứu quốc
- Tại Cao Bằng: Là nơi thí điểm thành lập các Hội cứu quốc
- Đến 1942 khắp các châu ở Cao Bằng đều có Hội cứu quốc
- Thành lập Ủy ban Việt Minh tỉnh Cao Bằng, sau đó phát triển thành Ủy ban Việt Minh liên tỉnh Cao- Bắc- Lạng .
- Năm 1943, Đảng đã ra Đề cương văn hoá Việt Nam.
- Cuối năm 1944, lập Hội Văn hoá cứu quốc và Đảng dân chủ Việt Nam nằm trong lực lượng Việt Minh.

b. Xây dựng lực lượng vũ trang

- Ngày 2/1941 các đội du kích Bắc Sơn thống nhất thành Trung đội Cứu quốc quân 1
Phát động chiến tranh du kích, phát triển lực lượng tại các tỉnh Thái Nguyên, Tuyên Quang .
- 15/9/1941, Trung đội cứu quốc quân 2 ra đời.
- Cuối năm 1941: Nguyễn Ái Quốc thành lập Đội tự vệ vũ trang .

c. Xây dựng căn cứ địa

- Tại Hội nghị Trung ương 7 (11/1940) Đảng đã chọn Bắc Sơn – Vũ Nhai làm căn cứ địa.
- Sau khi Bác về nước (năm 1941), Cao Bằng được chọn làm căn cứ địa

* Gấp rút chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang

- Tháng 2/1943 Ban thường vụ TW Đảng họp ở Võng La vạch kế hoạch cụ thể cho việc chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang .
- Tháng 2/1944 Trung đội Cứu quốc III thành lập.
- Ở Cao Bằng các đội tự vệ vũ trang thành lập.
- Ngày 07/5/1944, Tổng bộ Việt Minh ra chỉ thị cho các cấp “sửa soạn khởi nghĩa” và kêu gọi nhân dân “sắm sửa vũ khí đuổi kẻ thù chung”; không khí chuẩn bị khởi nghĩa sôi sục trong khu căn cứ:
- Ngày 22/12/1944, đội Việt Nam tuyên truyền giải phóng quân được thành lập. Ngay sau khi thành lập, đội đã liên tiếp giành thắng lợi: Phay Khắt (25/12/1944), Nà Ngần (26/12/1944), mở rộng ảnh hưởng khắp chiến khu Cao - Bắc - Lạng.
- Đồng thời, đội Cứu quốc quân cũng phát động chiến tranh du kích và giành được nhiều thắng lợi ở Chiêm Hoá, Vĩnh Yên, Phú Thọ.
* Ý nghĩa : Như vậy, từ Hội nghị Trung ương 8 đến cuối năm 1944 đầu 1945, Đảng đã xây dựng và tập hợp được một lực lượng chính trị hùng hậu dưới sự lãnh đạo của Mặt trận Việt Minh, và một lực lượng vũ trang đang trưởng thành nhanh chóng cùng một vùng căn cứ cách mạng vững chắc, sẵn sàng cho việc tiến tới một cuộc đấu tranh chính trị kết hợp với vũ trang giành chính quyền khi thời cơ đến.

III. KHỞI NGHĨA VŨ TRANG GIÀNH CHÍNH QUYỀN

1. Khởi nghĩa từng phần từ tháng 3 đến giữa tháng 8 /1945

(Nguyên nhân, diễn biến cao trào kháng Nhật cứu nước, ý nghĩa của cao trào này ?)

a. Nhật đảo chính Pháp (9/3/1945) - thời cơ cách mạng đến gần

- Thế giới: Đầu năm 1945, phe phát xít liên tục thất bại nặng nề.
- Trong nước: Mâu thuẫn Nhật – Pháp diễn ra hết sức cao độ, như “ ung nhọt” chờ ngày vỡ tung .
- Đêm 9/3/1945, Nhật nổ súng đảo chính Pháp trên toàn Đông Dương => Thực dân Pháp nhanh chóng tan rã và đầu hàng.
Sau khi hất cẳng Pháp, Nhật tuyên bố “trao trả độc lập cho các dân tộc Đông Dương” và đưa lực lượng thân Nhật ra lập nên chính phủ bù nhìn ở Việt Nam do Trần Trọng Kim làm Thủ tướng và Bảo Đại làm Quốc trưởng.
Nhưng trên thực tế, Nhật lại tiến hành nhiều hành động trái ngược:
- Nhật nắm toàn bộ quyền hành .
- Tiếp tục vơ vét, bóc lột nhân làm cho nhân dân ta đói khổ.
- Tiến hành hàng loạt các hoạt động đàn áp lực lượng cách mạng và nhân dân.
=> Mâu thuẫn giữa nhân ta với phát xít Nhật hết sức gay gắt .

b. Chủ trương của Đảng

- Ngày 12/3/1945, Ban Thường vụ Trung ương Đảng đã ra chỉ thị: “Nhật – Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta”.
Chỉ thị đã xác định:
- Kẻ thù trước mắt và duy nhất của nhân dân Đông Dương là phát xít Nhật.
- Thay khẩu hiệu “Đánh đuổi phát xít Nhật – Pháp” bằng “Đánh đuổi phát xít Nhật”.
- Đưa ra khẩu hiệu “Thành lập chính quyền cách mạng” để chống lại chính quyền bù nhìn thân Nhật.
- Hình thức đấu tranh: bất hợp tác, biểu tình thị uy, vũ trang du kích và sẵn sàng chuyển sang hình thức tổng khởi nghĩa khi có điều kiện.
- Hội nghị quyết định phát động cao trào “Kháng Nhật cứu nước”.

c. Diễn biến cao trào kháng Nhật cứu nước

- Ở căn cứ Cao - Bắc - Lạng, đội Việt Nam tuyên truyền giải phóng quân và Cứu quốc quân đã lãnh đạo quần chúng giải phóng hàng loạt các xã, châu, huyện...
- Ở Bắc kỳ, khẩu hiệu “Phá kho thóc giải quyết nạn đói” thu hút hàng triệu người tham gia.
- Ở Quảng Ngãi, tù chính trị ở nhà lao Ba Tơ nổi dậy, thành lập chính quyền cách mạng, lập ra đội du kích Ba Tơ.
- Ở Nam kỳ : Việt Minh hoạt động mạnh mẽ, nhất là ở Mỹ Tho, Hậu Giang.
* Nhận xét : - Qua cao trào kháng Nhật, lực lượng cách mạng phát triển vượt bậc .
- Lực lượng trung gian ngã về phía cách mạng.
- Quần chúng sôi sục khí thế cách mạng.
- Bước chuẩn bị trực tiếp cho tổng khởi nghĩa .

2. Sự chuẩn bị cuối cùng cho tổng khởi nghĩa

- Từ ngày 15 đến 20/4/1945, Hội nghị quân sự cách mạng Bắc kỳ quyết định:
+ Thống nhất các lực lượng vũ trang, phát triển hơn nữa lực lượng vũ trang và nửa vũ trang.
+ Mở trường đào tạo cấp tốc cán bộ quân sự và chính trị.
+ Phát triển chiến tranh du kích, xây dựng căn cứ địa kháng Nhật, chuẩn bị Tổng khởi nghĩa khi thời cơ đến, Ủy ban Quân sự cách mạng Bắc Kỳ được thành lập.
+ 15/5/1945, Việt Nam cứu quốc quân và Việt Nam tuyên truyền giải phóng quân thống nhất thành Việt Nam giải phóng quân.
- 04/6/1945 thành lập Khu giải phóng Việt Bắc gồm 6 tỉnh Cao Bằng, Bắc Cạn, Lạng Sơn, Hà Giang, Tuyên Quang, Thái Nguyên và một số vùng thuộc các tỉnh lân cận Bắc Giang, Phú Thọ, Yên Bái, Vĩnh Yên. Tân Trào được chọn làm thủ đô. Ủy ban lâm thời Khu giải phóng được thành lập. Khu giải phóng Việt Bắc trở thành căn cứ địa chính của cách mạng cả nước và là hình ảnh thu nhỏ của nước Việt Nam mới.
=> Toàn dân tộc đã sẵn sàng chờ thời cơ Tổng khởi nghĩa.

3. Tổng khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 : Thời cơ cách mạng, chủ trương, diễn biến , kết quả, ý nghĩa, nguyên nhân thắng lợi, bài học kinh nghiệm).

a. Nhật đầu hàng quân Đồng Minh - thời cơ cách mạng đã đến (Nguyên nhân tổng khởi nghĩa)

*
Tình hình thế giới:

- Ở Châu Âu, ngày 8/5/1945, Đức đầu hàng quân Đồng Minh không điều kiện.
- Ở châu Á : Ngày 6 đến ngày 9/8/1945 Mỹ ném hai quả bom nguyên tử …
- Ngày 9/8/1945, Hồng quân Liên Xô đã tiêu diệt đạo quân Quan Đông của Nhật tại Trung Quốc.
- Đến trưa 15/8/1945, Nhật chính thức đầu hàng quân Đồng Minh không điều kiện.

*
Tình hình trong nước:

- Quân Nhật ở Đông Dương và chính quyền Trần Trọng Kim hoang mang cực độ. Kẻ thù của dân tộc Việt Nam đã gục ngã, thời cơ ngàn năm có một để ta vùng lên giành chính quyền.

b
. Chủ trương của Đảng đã nắm bắt thời cơ và phát động tổng khởi nghĩa

- Nghe tin phát xít Nhật đầu hàng, ngày 13/8/1945,Tổng bộ Việt Minh và TW Đảng thành lập Ủy Ban khởi nghĩa, ban bố “Quân lệnh số 1”, phát lệnh tổng khởi nghĩa trong cả nước.
- Ngày 14/8 đến 15/8/1945), Hội nghị toàn quốc của Đảng họp ở Tân Trào - Tuyên Quang quyết định phát động Tổng KN trong cả nước, thông qua những vấn đề đối nội, đối ngoại sau khi giành được c quyền
- Từ ngày 16 đến 17/8/1945, Đại hội Quốc dân họp ở Tân Trào tán thành quyết định Tổng khởi nghĩa của Trung ương Đảng, thông qua 10 chính sách của Việt Minh, lập Ủy Ban dân tộc giải phóng Việt Nam do Hồ Chí Minh làm Chủ tịch

*
Ý nghĩa: - Chủ trương của Đảng thể hiện sự đoàn kết thống nhất cao độ của dân tộc
- Quyết định đến vận mạng của dân tộc.

c. Diễn biếnTổng khởi nghĩa giành chính quyền trong cả nước

- Chiều ngày 16/8/1945, một đơn vị giải phóng quân từ Tân Trào tiến về giải phóng thị xã Thái Nguyên, mở đầu cho cuộc Tổng khởi nghĩa.
- Từ ngày 14/8/1945 đến ngày 18/8/1945, 4 tỉnh đầu tiên giành được chính quyền sớm là: Bắc Giang, Hải Dương, Hà Tỉnh, Quảng Nam.
- Từ 15/8/1945 đến ngày 19/8/1945, nhân dân Hà Nội khởi nghĩa và đã giành được chính quyền.
- Ngày 23/8/1945, khởi nghĩa ở Huế giành thắng lợi.
- Ngày 25/8/1945, khởi nghĩa ở Sài Gòn giành thắng lợi.
Thắng lợi của Hà Nội, Huế, Sài gòn có tác dụng cổ vũ cho các địa phương còn lại trong cả nước vùng lên giành chính quyền.
- Đến ngày 28/8/1945, cuộc Tổng khởi nghĩa đã thành công hoàn toàn trong cả nước .
- Ngày 30/8/1945: Bảo Đại vị vua cuối cùng của triều Nguyễn tuyên bố thoái vị, chấm dứt vĩnh viễn chế độ phong kiến ở VN.

IV. Nước VNDCCH thành lập ( 2/9/1945 )

- Ngày 25/8/1945 Chủ tịch Hồ Chí Minh và Trung ương Đảng về đến Hà Nội.
- Ngày 28/8/1945 Uỷ ban giải phóng dân tộc VN cải tổ thành Chính phủ lâm thời VNDCCH
- Hồ Chí Minh trực tiếp soạn Bản tuyên ngôn độc lập.
- Ngày 02/9/1945, tại Quảng trường Ba Đình, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã thay mặt Chính phủ lâm thời đọc bản Tuyên ngôn độc lập, trịnh trọng tuyên bố với toàn thể quốc dân và thế giới: Nước Việt Nam Dân Chủ Cộng Hòa thành lập.
- Bản tuyên ngôn nêu rõ “Pháp chạy, Nhật đầu hàng, Bảo Đại thoái vị” khẳng định nước Việt Nam đã được độc lập.
- Cuối Bản tuyên ngôn Hồ Chí Minh khẳng định ý chí quyết tâm bảo vệ độc lập của toàn dân tộc.
* Ý nghĩa: Ngày 2/9 mãi mãi đi vào lịch sử VN là một trong những ngày Hội lớn nhất, vẻ vang nhất của dân tộc.

V. Nguyên nhân thắng lợi, ý nghĩa lịch sử và bài học kinh nghiệm

1. Nguyên nhân thắng lợi

* Khách quan: Hồng quân Liên Xô và quân Đồng Minh đánh bại chủ nghĩa phát xít mà trực tiếp là phát xít Nhật đã tạo ra một thời cơ thuận lợi để nhân dân ta đứng lên giành chính quyền nhanh chóng và ít thiệt hại .
* Chủ quan:
+ Dân tộc Việt Nam vốn có truyền thống yêu nước sâu sắc. Vì vậy, khi Đảng và mặt trận VM phất cao ngọn cờ cứu nước, thì toàn dân nhất tề đứng lên để cứu nước.
+ Do sự lãnh đạo đúng đắn, tài tình của Đảng và Bác Hồ
+ Quá trình chuẩn bị lâu dài trong 15 năm, qua các phong trào cách mạng 1930 -1935, 1936 – 1939 đã đúc rút kinh nghiệm qua những thành công và thất bại, nhất là quá trình chuẩn bị về lực lượng chính trị, vũ trang, căn cứ địa cách mạng của thời kỳ 1939 -1945
+ Trong những ngày khởi nghĩa toàn dân nhất trí, đồng lòng, quyết tâm cao, các cấp bộ Đảng chỉ đạo linh hoạt, thống nhất, chớp thời cơ phát động nhân dân nổi dậy giành chính quyền. ...

2. Ý nghĩa lịch sử

* Đối với dân tộc

- Cách mạng tháng Tám mở ra bước ngoặt mới trong lịch sử dân tộc. Nó đã đập tan xiềng xích nô lệ của Pháp - Nhật và lật nhào chế độ phong kiến, khai sinh nước VNDCCH, nhà nước do nhân dân làm chủ.
- Đánh dấu bước nhảy vọt của cách mạng VN. Mở ra một kỉ nguyên mới trong lịch sử dân tộc - kỉ nguyên độc lập tự do, giải phóng dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội.
- Đưa Đảng cộng sản Đông Dương trở thành một Đảng cầm quyền ….

* Đối với quốc tế

+ Góp phần chiến thắng chủ nghĩa phát xít trong chiến tranh thế giới lần II.
+ Chọc thủng khâu yếu nhất của trong hệ thống thuộc địa của chủ nghĩa đế quốc, góp phần làm suy yếu chúng.
+ Cổ vũ mạnh mẽ phong trào giải phóng dân tộc của các nước thuộc địa và nửa thuộc địa trên thế giới.

3.
Bài học kinh nghiệm

- Sự lãnh đạo của Đảng đứng đầu là Hồ Chủ Tịch, với đường lối đúng đắn, sáng tạo, vận dụng chủ nghĩa Mác - Lênin vào thực tiễn cách mạng VN, nắm bắt tình hình trong nước và thế giới để đề ra chủ trương, biện pháp phù hợp.
- Tập hợp rộng rãi các tầng lớp nhân dân vào trong Mặt trận thống nhất, trên cơ sở liên minh công – nông, biết phân hóa, cô lập kẻ thù.
- Chỉ đạo linh hoạt kết hợp đấu tranh chính trị với đấu tranh vũ trang, tiến hành khởi nghĩa từng phần tiến lên tổng khởi nghĩa giành chính quyền.
- Chớp thời cơ phát động toàn dân tổng khởi nghĩa giành chính quyền.

CÂU HỎI LUYỆN TẬP

Câu 1. Tình hình Việt Nam trong những năm chiến tranh thế giới lần thứ II ( 1939 – 1945 )?
Câu 2. Hội nghị BCHTW Đảng (11/1939) hoàn cảnh lịch sử, nội dung, ý nghĩa?
Câu 3. Nguyên nhân diễn biến, ý nghĩa và bài học kinh nghiệm của các cuộc khởi nghĩa Bắc Sơn Nam Kỳ và Cuộc Binh biến Đô Lương.?
Câu 4. Hoàn cảnh lịch sử, nội dung, ý nghĩa của Hội nghị BCHTW Đảng lần thứ 8, từ ngày 10/5/1941 đến ngày 19/5/1941?
Câu 5. So sánh Hội nghị BCH TW Đảng tháng 7/1936 với Hội nghị BCH TW lần thứ VIII của Đảng tháng 5/1941?
Câu 6. Trình bày nguyên nhân, diễn biến cao trào kháng Nhật cứu nước, ý nghĩa của cao trào này ?
Câu 7. Thời cơ cách mạng, chủ trương, diễn biến , kết quả, ý nghĩa, nguyên nhân thắng lợi, bài học kinh nghiệm của cuộc Tổng khởi nghĩa tháng 8/1945?
Câu 9. Nước VNDCCH thành lập ( 2/9/1945 )
Câu 10. Phân tích nguyên nhân thắng lợi, ý nghĩa lịch sử và bài học kinh nghiệm của Cách mạng tháng 8/ 1945?

Nguồn: Tổng hợp


 

VnKienthuc lúc này

Không có thành viên trực tuyến.

Định hướng

Diễn đàn VnKienthuc.com là nơi thảo luận và chia sẻ về mọi kiến thức hữu ích trong học tập và cuộc sống, khởi nghiệp, kinh doanh,...
Top