Phong trào dân chủ 1936 - 1939

Bút Nghiên

ButNghien.com
Phong trào dân chủ 1936 - 1939

1. Hoàn cảnh, những chủ trương lớn, và những phong trào đấu tranh tiêu biểu trong thời kì 1936 - 1939:

* Hoàn cảnh lịch sử:

- Tình hình thế giới:

+ Hậu quả của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới 1929 - 1933 làm cho mâu thuẫn xã hội vốn có trong các nước TBCN càng thêm sâu sắc và phong trào cách mạng của quần chúng dâng lên mạnh mẽ. Giai cấp tư sản lũng đoạn ở nhiều nước tìm lối thoát ra khỏi khủng hoảng bằng cách thiết lập chế độ phát xít: chúng ráo riết chuẩn bị cuộc chiến tranh mới để chia lại thị trường và các vùng thuộc địa trên thế giới. Chủ nghĩa phát xít Đức, Italia, Nhật Bản trở thành mối nguy cơ đe dọa hòa bình và an ninh thế giới.

+ Đại hội Quốc tế Cộng sản lần thứ 7 ( 7 - 1935 ) họp tại Mát-xcơ-va xác định kẻ thù nguy hiểm trước mắt của nhân dân thế giới không phải là chủ nghĩa đế quốc nói chung, mà là chủ nghĩa phát xít. Đại hội đề ra chủ trương thành lập Mặt trận nhân dân ở các nước nhằm tập hợp rộng rãi các lực lượng dân chủ đấu tranh chống chủ nghĩa phát xít và nguy cơ chiến tranh đó do chúng gây ra.

+ Năm 1963, Mặt trận trung ương Pháp ( do Đảng Cộng sản Pháp làm nòng cốt ) thắng cử vào Nghị viện và lên cầm quyền ở Pháp, tạo điều kiện chính trị thuận lợi cho cuộc đấu tranh đòi tự do dân chủ và cải thiện đời sống nhân dân ở các nước trong hệ thống thuộc địa của đế quốc Pháp, trong đó có Việt Nam.

- Tình hình trong nước:

Hậu quả của cuộc khủng hoảng kinh tế từ năm 1929 - 1933 có tác động sâu sắc đến các giai cấp, tầng lớp nhân dân lao động nước ta. Bọn cầm quyền phản động ở Đông Dương vẫn tiếp tục thi hành những chính sách bóc lột, vơ vét và khủng bố, đàn áp phong trào đấu tranh của nhân dân.

* Những chủ trương đề ra để chỉ đạo chiến lược mới:

- Đảng Cộng sản Đông Dương nhận định rằng: kẻ thù cụ thể trước mắt của nhân dân Đông Dương lúc này chưa phải là thực dân Pháp nói chung mà là bọn phản động Pháp cùng bè lũ tay sai không chịu thi hành ở các thuộc địa chính sách của Mặt trận nhân dân Pháp. Từ đó quyết định tạm gác các khẩu hiệu như đánh đổ đề quốc Pháp, Đông Dương hoàn toàn độc lập hay khẩu hiệu tịch thu ruộng đất của địa chủ chia cho dân cày ; nêu cao nhiệm vụ trước mắt của nhân dân Đông Dương là: chống phát xít, chống chiến tranh đế quốc, chống bọn phản động thuộc địa và tay sai, đòi tự do, dân chủ, cơm áo và hòa bình.

- Đảng đề ra chủ trường thành lập Mặt trận nhân dân phản đế Đông Dương, nhằm tập hợp lực lượng yêu nước, dân chủ tiến bộ, đấu tranh chống chủ nghĩa phát xít và bọn phản động Pháp, giành tự do dân chủ, cải thiện dân sinh và bảo vệ hòa bình thế giới.

- Hình thức, phương pháp đấu tranh là hợp pháp và nửa hợp pháp, công khai và nửa công khai được triệt để lợi dụng, nhằm đẩy mạnh công tác truyền thống tổ chức, giáo dục và mở rộng phong trào đấu tranh của quần chúng.

* Những phong trào đấu tranh tiêu biểu:

- Phong trào Đông Dương đại hội ( 8 - 1936 ):

+ Đảng phát động quần chúng, hội thảo đưa yêu sách gửi lên phái đoàn điều tra Pháp chuẩn bị sang Đông Dương. Ở Nam Kì ( 1936 ) có 600 Ủy ban hành động được thành lập và phân phát truyền đơn, báo chí, tổ chức mít tinh, hội thảo, đưa yêu sách dân sinh, dân chủ. Tháng 9 - 1936 ở Bắc Kì và Trung Kì thì các Ủy ban cũng nối tiếp nhau ra đời.

+ Thực dân Pháp đã đàn áp dã man bằng các giải tán các Ủy ban hành động, tịch thu các báo cổ động cho Đông Dương đại hội.

+ Tháng 9 - 1936 thì phong trào kết thúc. Quần chúng được giác ngộ, đòi quyền tự do, quyền sống. Đảng có bài học kinh nghiệm phát động quần chúng đấu tranh công khai, hợp pháp.

- Phong trào đấu tranh đòi tự do, dân sinh, dân chủ:

+ Sáu tháng cuối năm 1936 có 361 cuộc đấu tranh, tiêu biểu là ngày 23 - 11 - 1936, công nhân mỏ than Hòn Gai, Cẩm Phả đấu tranh đòi tăng lương 25 %.

+ Năm 1937, có 400 cuộc bãi công của công nhân. Tiêu biểu là là cuộc đấu tranh của công nhân xe lửa Nam Đông Dương ( 9 - 1937 ) và công nhân mỏ than Vàng Danh ( 9 - 1937 ),... Ngoài ra còn có 15 cuộc đấu tranh của nông dân đòi giảm tô, giảm tức,...

Tháng 1 và 2 - 1937 đã diễn ra cuộc mít tinh biểu tình đón toàn quyền mới là Brêvie. Tháng 3 và 7 - 1937, Đảng phát động và quyết định thành lập các tổ chức quần chúng của công nhân, thanh niên, nông dân,...

+ Năm 1938, tuy số lượng cuộc bãi công có giảm nhưng chất lượng lại tăng lên ở khẩu hiệu đấu tranh và sự phối hợp với các địa phương. Ngày 1 - 5 - 1938, nhiều nơi mít tinh công khai như ở Sài Gòn, Hà Nội,... Tại khu Đấu Xảo ( Hà Nội ) diễn ra cuộc mít tinh của 2,5 vạn người.

+ Năm 1939, phong trào phát triển lên đỉnh cao vào tháng 6 tại Hải Phòng, Sài Gòn với khẩu hiệu tăng lương, ngày làm tám giờ và bảo hiểm xã hội.

- Đấu tranh nghị trường:

+ Tháng 8 - 1937, Đảng vận động trí thức tiến bộ vào viện dân biểu và mở cuộc vận động bầu cử và hầu hết họ đã trúng cử.

+ Tháng 8 - 1938, viện dân biểu họp đã bác bỏ thuế thân và thuế điền thổ.

+ Năm 1938, 15 ứng viên của Đảng đã trúng cử vào viện dân biểu Bắc Kì.

=> Mục đích: nhằm mở rộng lực lượng của mặt trận dân chủ, vạch trần chính sách phản động thuộc địa của thực dân, tay sai và đấu tranh đòi quyền dân chủ cho Đông Dương.

- Đấu tranh trên lĩnh vực báo chí:

+ Từ 1937, báo chí công khai của Đảng phát triển, lưu hành rộng rãi. Ở Bắc Kì và Trung Kì có báo bằng tiếng Việt, tiếng Pháp ra đời.

+ Mục đích: giới thiệu chủ nghĩa Mác - Lênin, Đảng Cộng sản Đông Dương, Quốc tế cộng sản,... Cuộc đấu tranh báo chí là mũi nhọn xung kích trong phong trào lớn của cuộc vận động dân chủ. Báo chí tuyên truyền quan điểm của Đảng, tập hợp và hướng dẫn quần chúng đấu tranh.

+ Văn học hiện thực phê phán ra đời với những tác giả như Ngô Tất Tố, Vũ Trọng Phụng, thơ ca cách mạng của Tố Hữu.

=> Phong trào đã thu hút được kết quả to lớn về mặt văn hóa, tư tưởng, đông đảo quần chúng được giác ngộ về con đường cách mạng của Đảng.

- Đấu tranh chống bọn Tơ-rốt-kit:

Giai đoạn 1936 - 1939, ta đấu tranh chống bọn tay sai phản động Pháp như Đảng lập hiến ( địa chủ, tư sản ), Đảng Đông Dương dân chủ ( trí thức ), Phục quốc đồng minh ( của Cường Để ),... nhằm giúp quần chúng hiểu rõ bộ mặt thật của bọn Tơ-rốt-kit, kịp thời ngăn chặn âm mưu phá hoại của chúng.

2. Ý nghĩa lịch sử và bài học kinh nghiệm của phong trào dân chủ 1936 - 1939:

* Ý nghĩa:


Đây là một phong trào quần chúng rộng lớn, có tổ chức dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Đông Dương. Phong trào dân chủ 1936 - 1939, bằng sức mạnh đoàn kết của quần chúng, đã buộc chính quyền thực dân phải nhượng bộ một số yêu sách cụ thể trước mắt về dân sinh, dân chủ ; quần chúng được giác ngộ về chính trị, đã tham gia Mặt trận dân tộc thống nhất, trở thành lực lượng chính trị hùng hậu của cách mạng ; cán bộ được tập hợp thành đội ngũ đông đảo và trưởng thành.

* Bài học kinh nghiệm:

Trong quá trình đấu tranh, Đảng Cộng sản Đông Dương tích lũy được nhiều bài học kinh nghiệm về xây dựng Mặt trận dân tộc thống nhất, kinh nghiệm tổ chức, lãnh đạo quần chúng đấu tranh công khai, hợp pháp, kinh nghiệm đấu tranh tư tưởng trong nội bộ Đảng và với các đảng phái chính trị phản động. Đồng thời, Đảng thấy được những hạn chế của mình trong công tác mặt trận, vấn đề dân tộc,... Có thể nói, phong trào dân tộc dân chủ 1936 -1939 như một cuộc diễn tập, chuẩn bị cho cuộc Tổng khởi nghĩa tháng Tám sau này.

(Sưu tầm)
 
PHONG TRÀO DÂN CHỦ 1936 - 1939

I. TÌNH HÌNH THẾ GIỚI VÀ TRONG NƯỚC

(Tình hình thế giới và trong nước sau cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới 1929 – 1933 )

1. Tình hình thế giới

- Những năm 30 của thế kỷ XX các thế lực phát xít cầm quyền ở một số nước Đức, Ý, Nhật ráo riết chạy đua vũ trang chuẩn bị gây chiến tranh phân chia lại thế giới.
- Sự xuất hiện của chủ nghĩa phát xít đã trở thành một mối nguy cơ không những đe dọa các nước đế quốc mà còn đe dọa trực tiếp đến nền hòa bình và an ninh quốc tế.
- Đứng trước nguy cơ đó, Đại hội VII của Quốc tế cộng sản (7/1935) xác định kẻ thù nguy hiểm trước mắt của nhân dân thế giới là chủ nghĩa phát xít và đề ra chủ trương thành lập Mặt trận nhân dân để chống chủ nghĩa phát xít và nguy cơ chiến tranh.
- Năm 1936, MT nhân dân Pháp do Đảng XH làm nòng cốt được nhân dân ủng hộ đã lên cầm quyền. Ch. phủ mới này đã thực hiện nới rộng quyền tự do dân chủ cho các nước thuộc địa.

2. Tình hình trong nước

a. Chính trị

Chủ trương nới rộng quyền tự do dân chủ cho các nước thuộc địa của chính phủ Mặt trận nhân dân Pháp đã mang lại nhiều điều kiện thuận lợi mới cho cách mạng Việt Nam:
- Một số tù chính trị ở Việt Nam được trả tự do đã tìm cách hoạt động trở lại.
- Chính phủ Pháp chủ trương tiến hành điều tra tình hình thuộc địa ở Đông Dương.
- Nhiều Đảng phái hoạt động nhưng Đảng cộng sản Đông Dương hoạt động mạnh nhất, có tổ chức chặt chẽ, chủ trương rõ ràng.

b.
Kinh tế

Sau khủng hoảng 1929 – 1933, Pháp đẩy mạnh khai thác thuộc địa để bù đắp thiệt hại.
- Trong nông nghiệp, chính quyền thực dân tạo điều kiện cho tư bản Pháp chiếm đoạt ruộng đất của nông dân lập đồn điền (lúa, cao su, cà phê...)
- Về công nghiệp, Pháp đẩy mạnh ngành khai mỏ; sản lượng các ngành: dệt, rượu, xi măng… tăng. Các ngành điện, nước, cơ khí, đường ít phát triển.
- Về thương nghiệp, Pháp độc quyền buôn bán thuốc phiện, rượu, muối...thu lợi nhuận cao.
- Nhìn chung, những năm 1936 – 1939, kinh tế VN phục hồi và phát triển, nhưng vẫn lạc hậu và lệ thuộc kinh tế Pháp.
- Đời sống của đa số nhân dân vẫn lâm vào cảnh khó khăn, cơ cực, nên họ hăng hái tham gia đấu tranh đòi cải thiện đời sống, đòi tự do, dân chủ, cơm áo, hòa bình.

II. PHONG TRÀO DÂN CHỦ 1936 - 1939

1. Hội nghị Ban chấp hành TW Đảng cộng sản Đông Dương tháng 7/1936:

Hoàn cảnh lịch sử

Căn cứ vào biến chuyển của tình hình thế giới và trong nước, tháng 7/1936 Hội nghị BCHTW Đảng được triệu tập ở Thượng Hải

+ Nội dung

- Nhiệm vụ chiến lược của CM tư sản dân quyền Đông Dương là chống đế quốc và phong kiến
- Nhiệm vụ trước mắt là đấu tranh chống chế độ phản động thuộc địa, chống phát xít, chống chiến tranh, đòi tự do, dân sinh, dân chủ, cơm áo và hòa bình”;
- Đảng đề ra chủ trương thành lập Mặt trận thống nhất nhân dân phản đế Đông Dương, đến tháng 3/1938 đổi tên thành Mặt trận dân chủ Đông Dương nhằm tập hợp mọi lực lượng yêu nước, dân chủ, tiến bộ đứng lên đấu tranh chống Phát xít, đế quốc Pháp phản động.
- Hình thức đấu tranh: hợp pháp, nửa hợp pháp, công khai, nửa công khai.

* Ý nghĩa: + Đánh dấu sự chuyển hướng đầu tiên về chủ trương của Đảng.
+ Thể hiện sự nhạy bén của Đảng khi tình hình thay đổi.

2. Những phong trào đấu tranh tiêu biểu (Diễn biến của phong trào 1936 – 1939 )

a. Đấu tranh đòi quyền tự do dân chủ, dân sinh

- Giữa năm 1936, được tin Chính phủ Mặt trận nhân dân Pháp cử một phái đoàn sang điều tra tình hình Đông Dương, Đảng đã phát động một phong trào đấu tranh công khai: nhằm thu thập dân nguyện của quần chúng để đưa lên Chính phủ Pháp, tiến tới Đại hội Đông Dương. Các uỷ ban hành động được thành lập quần chúng sôi nổi tham gia mít-tinh, hội họp diễn ra khắp cả nước.
- Năm 1937, nhân dịp đón phái viên Chính phủ Pháptoàn quyền mới xứ Đông Dương; Đảng đã tổ chức cho quần chúng nhân dân trong đó đông đảo và hăng hái nhất là công nhân và nông dân đã tổ chức nhiều cuộc mit-tinh, biểu tình “Đón rước” để đưa dân nguyện đòi tự do, dân chủ, cải thiện đời sống.
- Phong trào dân sinh, dân chủ trong những năm 1937-1939, với các cuộc mit-tinh, biểu tình của nhân dân vẫn diễn ra sôi nổi, đặc biệt là cuộc đấu tranh ngày 1/5/1938 ở Hà Nội và nhiều thành phố khác.

b. Đấu tranh trên lĩnh vực báo chí

- Nhiều tờ báo của Đảng, Mặt trận dân chủ... công khai ủng hộ phong trào dòi tự do dân chủ ra đời như: Tiền phong, Dân chúng, Bạn dân, Lao động, Tin tức...
- Nhiều tác phẩm văn học hiện thực phê phán ra đời như: Bước đường cùng của Nguyễn Công Hoan; Tắt đèn, Lều chõng của Ngô Tất Tố; Giông Tố, Số Đỏ của Vũ Trọng Phụng; Kịch có tác phẩm Đời Cô Lựu của Trần Hữu Trang

c. Đấu tranh trên lĩnh vực nghị trường

- Đảng đưa người của Đảng tham gia tranh cử vào Hội đồng quản hạt Nam kỳ, Viện dân biểu Bắc kỳ và Trung kỳ... để mở rộng công tác tuyên truyền và đấu tranh cho quyền lợi của dân tộc.
Kết quả: Phong trào đấu tranh đã buộc chính quyền thực dân phải nhượng bộ: Những đảng viên Đảng cộng sản và tù chính trị được trả tự do, Ban hành một số quy định về giảm giờ làm, tăng lương...
Cuối năm 1938, Chính phủ Mặt trận nhân Pháp hạn chế dần các chính sách tự do dân chủ => Thực dân Pháp ở Đông Dương đã trở lại chính sách ngăn cấm các hoạt động dân chủ và đàn áp các phong trào đấu tranh.
Đảng đã nhanh chóng rút vào hoạt động bí mật, thu hẹp phong trào đấu tranh công khai và đến tháng 9/1939 thì chấm dứt hẳn để bảo toàn lực lượng, chuẩn bị cho một giai đoạn đấu tranh mới.

4. Ý nghĩa và bài học kinh nghiệm của phong trào 1936 -1939

Cuộc vận động dân chủ 1936 – 1939 là phong trào quần chúng rộng lớn, có tổ chức dưới sự lãnh đạo của Đảng.

a. Ý nghĩa

- Buộc pháp phải nhượng bộ một số yêu sách cụ thể về dân sinh, dân chủ.
- Quần chúng được giác ngộ về chính trị tham gia vào mặt trận thống nhất là lực lượng chính trị hùng hậu.
- Đội ngũ cán bộ Đảng viên trưởng thành, dày dạn kinh nghiệm
- Uy tín và ảnh hưởng của Đảng được mở rộng.

b. Bài học kinh nghiệm

- Tích lũy được nhiều bài học kinh nghiệm trong việc xây dựng Mặt trận dân tộc thống nhất
- Tổ chức, lãnh đạo quần chúng đấu tranh công khai…
- Đồng thời Đảng thấy được những hạn chế của mình trong công tác mặt trận, vấn đề dân tộc… Cuộc vận động dân chủ 1936 – 1939 như một cuộc tập dượt thứ hai chuẩn bị cho Cách mạng tháng Tám - 1945.

CÂU HỎI LUYỆN TẬP

Câu 1. Tình hình thế giới và trong nước sau khủng hoảng kinh tế thế giới 1929 – 1933?
Câu 2. Hoàn cảnh lịch sử, nội dung, ý nghĩa của Hội nghị BCH trung ương tháng 7/1936?
Câu 3. Trình bày diễn biến của phong trào dân chủ 1936 – 1939?
Câu 4. Ý nghĩa và bài học kinh nghiệm của Phong trào 1936 – 1939?
Câu 5. Tại sao nói Phong trào dân chủ 1936 – 1939 là cuộc tập dợt thứ hai chuẩn bị cho Cách mạng tháng 8/1945?
Câu 6. So sánh phong trào cách mạng 1930 – 1931 với Phong trào cách mạng 1936 - 1939?
 

VnKienthuc lúc này

Không có thành viên trực tuyến.

Định hướng

Diễn đàn VnKienthuc.com là nơi thảo luận và chia sẻ về mọi kiến thức hữu ích trong học tập và cuộc sống, khởi nghiệp, kinh doanh,...
Top