Chất sống được thể hiện trên nhiều đặc tính khác chất vô cơ. Nhưng khác biệt nhất là đặc tính duy trì được nòi giống bằng hình thức sinh sản. ở mức độ phân tử hay tế bào, ở mức độ cơ thể đơn bào hay đa bào đều có hình thức sinh sản thích nghi. Người ta chia các dạng sinh sản phong phú của thế giới sinh vật ra hai loại: sinh sản vô tính và sinh sản hữu tính.
- Sinh sản vô tính (hay đơn tính) thường gặp ở những sinh vật bậc thấp có cấu tạo đơn giản. Ví dụ nhóm thực vật tảo, nấm, rêu... nhóm động vật nguyên sinh và xoang tràng... Chúng sinh sản bằng cách mọc trồi hay tự tách thành những phần giống nhau. Mỗi phần sẽ phát triển thành cá thể mới.
- Sinh sản hữu tính (hay lưỡng tính) là cách sinh sản tiến hoá hơn và lại được chia thành hai loại: sinh sản hữu tính đẳng giao tử, gặp ở sinh vật cấu tạo đơn giản và sinh sản hữu tính dị giao tử, gặp ở động vật bậc cao và người.
Sinh sản hữu tính dị giao tử là loại sinh sản tiến hoá nhất và mới thực chất là sinh sản có giới tính. Theo cách sinh sản này tạo nên một cá thể mới phải có sự kết hợp của hai loại giao tử khác nhau. Loại giao tử thứ nhất được gọi là giao tử đực hay tinh trùng. Loại giao tử thứ hai được gọi là giao tử cái hay noãn chín hay trứng.
1.1.2. Nguồn gốc tế bào sinh dục.
Để hiểu được đầy đủ hơn quá trình phát triển cá thể và bản chất của đặc tính sinh sản, điều tất yếu phải tìm hiểu nguồn gốc tế bào sinh dục. Bằng những phương pháp nghiên cứu hiện đại như di truyền phóng xạ, ngày nay các nhà phôi sinh học đã hiểu được tương đối rõ nguồn gốc phôi thai của giao tử.
ở phôi người 3 tuần tuổi, một số tế bào nội bì ở thành túi noãn hoàng gần mỏm đuôi phôi biệt hoá thành các tế bào sinh dục nguyên thuỷ. Chúng có kích thước lớn hình trứng hoặc hình cầu, phần lớn bào tương trong suốt và có nhiều photphataza kiềm. Các tế bào này vừa sinh sản, vừa theo dòng máu và nhờ chuyển động kiểu amip di cư đến nếp sinh dục (tuyến sinh dục nguyên thuỷ). Đó là hai nếp biểu mô trung bì nhô vào trong xoang cơ thể. Vào khoảng cuối tuần thứ 5 các tế bào sinh dục nguyên thuỷ đến hẳn nếp sinh dục với số lượng trên 50.000 tế bào. Tại đâÿ ÿhÿnÿ ÿếÿ ÿợÿ ÿớÿ ÿáÿ ÿảÿ ÿiÿuÿmÿ ÿhÿtÿtÿiÿnÿtÿ ÿếÿ ÿiÿhÿdÿcÿđÿ ÿạÿ ÿêÿ ÿáÿ ÿảÿ ÿiÿhÿdÿcÿnÿuÿêÿ ÿhÿỷÿ
View attachment 14536
Bàihôi
- Sinh sản vô tính (hay đơn tính) thường gặp ở những sinh vật bậc thấp có cấu tạo đơn giản. Ví dụ nhóm thực vật tảo, nấm, rêu... nhóm động vật nguyên sinh và xoang tràng... Chúng sinh sản bằng cách mọc trồi hay tự tách thành những phần giống nhau. Mỗi phần sẽ phát triển thành cá thể mới.
- Sinh sản hữu tính (hay lưỡng tính) là cách sinh sản tiến hoá hơn và lại được chia thành hai loại: sinh sản hữu tính đẳng giao tử, gặp ở sinh vật cấu tạo đơn giản và sinh sản hữu tính dị giao tử, gặp ở động vật bậc cao và người.
Sinh sản hữu tính dị giao tử là loại sinh sản tiến hoá nhất và mới thực chất là sinh sản có giới tính. Theo cách sinh sản này tạo nên một cá thể mới phải có sự kết hợp của hai loại giao tử khác nhau. Loại giao tử thứ nhất được gọi là giao tử đực hay tinh trùng. Loại giao tử thứ hai được gọi là giao tử cái hay noãn chín hay trứng.
1.1.2. Nguồn gốc tế bào sinh dục.
Để hiểu được đầy đủ hơn quá trình phát triển cá thể và bản chất của đặc tính sinh sản, điều tất yếu phải tìm hiểu nguồn gốc tế bào sinh dục. Bằng những phương pháp nghiên cứu hiện đại như di truyền phóng xạ, ngày nay các nhà phôi sinh học đã hiểu được tương đối rõ nguồn gốc phôi thai của giao tử.
ở phôi người 3 tuần tuổi, một số tế bào nội bì ở thành túi noãn hoàng gần mỏm đuôi phôi biệt hoá thành các tế bào sinh dục nguyên thuỷ. Chúng có kích thước lớn hình trứng hoặc hình cầu, phần lớn bào tương trong suốt và có nhiều photphataza kiềm. Các tế bào này vừa sinh sản, vừa theo dòng máu và nhờ chuyển động kiểu amip di cư đến nếp sinh dục (tuyến sinh dục nguyên thuỷ). Đó là hai nếp biểu mô trung bì nhô vào trong xoang cơ thể. Vào khoảng cuối tuần thứ 5 các tế bào sinh dục nguyên thuỷ đến hẳn nếp sinh dục với số lượng trên 50.000 tế bào. Tại đâÿ ÿhÿnÿ ÿếÿ ÿợÿ ÿớÿ ÿáÿ ÿảÿ ÿiÿuÿmÿ ÿhÿtÿtÿiÿnÿtÿ ÿếÿ ÿiÿhÿdÿcÿđÿ ÿạÿ ÿêÿ ÿáÿ ÿảÿ ÿiÿhÿdÿcÿnÿuÿêÿ ÿhÿỷÿ
View attachment 14536
Bàihôi
Sửa lần cuối bởi điều hành viên: