Trang chủ
Bài viết mới
Diễn đàn
Bài mới trên hồ sơ
Hoạt động mới nhất
VIDEO
Mùa Tết
Văn Học Trẻ
Văn Học News
Media
New media
New comments
Search media
Đại Học
Đại cương
Chuyên ngành
Triết học
Kinh tế
KHXH & NV
Công nghệ thông tin
Khoa học kĩ thuật
Luận văn, tiểu luận
Phổ Thông
Lớp 12
Ngữ văn 12
Lớp 11
Ngữ văn 11
Lớp 10
Ngữ văn 10
LỚP 9
Ngữ văn 9
Lớp 8
Ngữ văn 8
Lớp 7
Ngữ văn 7
Lớp 6
Ngữ văn 6
Tiểu học
Thành viên
Thành viên trực tuyến
Bài mới trên hồ sơ
Tìm trong hồ sơ cá nhân
Credits
Transactions
Xu: 0
Đăng nhập
Đăng ký
Có gì mới?
Tìm kiếm
Tìm kiếm
Chỉ tìm trong tiêu đề
Bởi:
Hoạt động mới nhất
Đăng ký
Menu
Đăng nhập
Đăng ký
Install the app
Cài đặt
Chào mừng Bạn tham gia Diễn Đàn VNKienThuc.com -
Định hướng Forum
Kiến Thức
- HÃY TẠO CHỦ ĐỀ KIẾN THỨC HỮU ÍCH VÀ CÙNG NHAU THẢO LUẬN Kết nối:
VNK X
-
VNK groups
| Nhà Tài Trợ:
BhnongFood X
-
Bhnong groups
-
Đặt mua Bánh Bhnong
KIẾN THỨC PHỔ THÔNG
Trung Học Phổ Thông
Hóa Học THPT
Chuyên đề hoá học
Hóa phân tích
Phân tích Pb bằng phương pháp thể tích
JavaScript is disabled. For a better experience, please enable JavaScript in your browser before proceeding.
You are using an out of date browser. It may not display this or other websites correctly.
You should upgrade or use an
alternative browser
.
Trả lời chủ đề
Nội dung
<blockquote data-quote="thoa812" data-source="post: 16247" data-attributes="member: 1331"><p><span style="color: Red">phân tích Pb bằng phương pháp thể tích</span></p><p></p><p><span style="color: Blue">Nguyên tắc: Dựa trên sự đo thể tích dung dịch thuốc thử đã biết nồng độ chính xác (dung dịch chuẩn) được thêm vào dung dịch chất định phân để tác dụng đủ toàn bộ lượng chất định phân đó. Thời điểm thêm lượng thuốc thử tác dụng với toàn bộ chất định phân gọi là điểm tương đương. Để nhận biết điểm tương đương, người ta dùng các chất gây ra hiện tượng có thể quan sát bằng mắt gọi là các chất chỉ thị.</span></p><p><span style="color: Blue"></span></p><p><span style="color: Blue">* Cách tiến hành:</span></p><p><span style="color: Blue"></span></p><p><span style="color: Blue">- Phương pháp thể tích cromat</span></p><p><span style="color: Blue">Kết tủa cromat chì trong dung dịch axetat amoni đã được axit hoá bằng CH3COOH rồi hoà tan nó bằng hỗn hợp clorua (NaCl + HCl) sau đó thêm một lượng KI (không cho quá dư KI vì sẽ tạo nên kết tủa PbI2 có màu vàng ánh, làm cho việc phân biệt sự đổi màu của dung dịch trở nên rất khó khăn) vào dung dịch và chuẩn độ lượng I2 thoát ra bằng Na2S2O3.</span></p><p><span style="color: Blue"></span></p><p><span style="color: Blue">2Pb(CH3COO)2 + K2Cr2O7 + H2O = 2PbCrO4 + 2CH3COOK + 2CH3COOH</span></p><p><span style="color: Blue">2PbCrO4 + 4HCl = 2PbCl2 + H2Cr2O7 + H2O</span></p><p><span style="color: Blue">H2Cr2O7 + 6KI + 12HCl = 2CrCl3 + 6KCl + 7H2O + 3I2</span></p><p><span style="color: Blue">2Na2S2O3 + I2 = Na2S4O6 + 2NaI</span></p><p><span style="color: Blue"></span></p><p><span style="color: Blue">- Phương pháp chuẩn độ complexon</span></p><p><span style="color: Blue">Cách 1: Chuẩn độ trực tiếp Pb2+ bằng EDTA ở pH trung tính hoặc kiềm (pH khoảng 8 -12), với chỉ thị ET-00.</span></p><p><span style="color: Blue">Pb2+ + H2Y2- = PbY2- + 2H+</span></p><p><span style="color: Blue">Tuy nhiên, chì rất dễ thuỷ phân nên trước khi tăng pH phải cho Pb2+ tạo phức kém bền với tactrat hoặc trietanolamin.</span></p><p><span style="color: Blue"></span></p><p><span style="color: Blue">Cách 2: Chuẩn độ ngược Pb2+ bằng Zn2+: cho Pb2+ tác dụng với một lượng dư chính xác EDTA đã biết nồng độ ở pH = 10. Sau đó chuẩn độ EDTA dư bằng Zn2+ với chỉ thị là ET-00.</span></p><p><span style="color: Blue">Pb2+ + H2Y2- = PbY2- + 2H+</span></p><p><span style="color: Blue">H2Y2- (dư) + Zn2+ = ZnY2- + 2H+</span></p><p><span style="color: Blue">ZnInd (đỏ nho) + H2Y2- = ZnY2- + HInd (xanh)</span></p><p><span style="color: Blue"></span></p><p><span style="color: Blue">Cách 3: Chuẩn độ thay thế dùng ZnY2-, chỉ thị ET-00.</span></p><p><span style="color: Blue">Do phức PbY2- bền hơn ZnY2- ở pH = 10 nên Pb2+ sẽ đẩy Zn2+ ra khỏi phức ZnY2-. Sau đó, chuẩn Zn2+ sẽ xác định được Pb2+:</span></p><p><span style="color: Blue">Pb2- + ZnY2- = Zn2+ + PbY2-</span></p><p><span style="color: Blue">ZnInd (đỏ nho) + H2Y2- = ZnY2- + HInd (xanh)</span></p><p><span style="color: Blue"></span></p><p><span style="color: Blue"></span></p><p><span style="color: Blue">Trong một số báo cáo gần đây nhiều tác giả đã đã sử dụng phương pháp chuẩn độ complexon để xác định chì sau khi đã hấp phụ trên vật liệu polymer như chitosan, PANi, PPry...</span></p><p></p><p></p><p>các bạn có thể tham khảo thêm <span style="color: Purple"><em><u><a href="https://diendankienthuc.net/diendan/showthread.php?p=18993#post18993" target="_blank"><span style="color: Purple">phân tích Pb bằng phương pháp trắc quang </span></a></u></em></span></p></blockquote><p></p>
[QUOTE="thoa812, post: 16247, member: 1331"] [COLOR="Red"]phân tích Pb bằng phương pháp thể tích[/COLOR] [COLOR="Blue"]Nguyên tắc: Dựa trên sự đo thể tích dung dịch thuốc thử đã biết nồng độ chính xác (dung dịch chuẩn) được thêm vào dung dịch chất định phân để tác dụng đủ toàn bộ lượng chất định phân đó. Thời điểm thêm lượng thuốc thử tác dụng với toàn bộ chất định phân gọi là điểm tương đương. Để nhận biết điểm tương đương, người ta dùng các chất gây ra hiện tượng có thể quan sát bằng mắt gọi là các chất chỉ thị. * Cách tiến hành: - Phương pháp thể tích cromat Kết tủa cromat chì trong dung dịch axetat amoni đã được axit hoá bằng CH3COOH rồi hoà tan nó bằng hỗn hợp clorua (NaCl + HCl) sau đó thêm một lượng KI (không cho quá dư KI vì sẽ tạo nên kết tủa PbI2 có màu vàng ánh, làm cho việc phân biệt sự đổi màu của dung dịch trở nên rất khó khăn) vào dung dịch và chuẩn độ lượng I2 thoát ra bằng Na2S2O3. 2Pb(CH3COO)2 + K2Cr2O7 + H2O = 2PbCrO4 + 2CH3COOK + 2CH3COOH 2PbCrO4 + 4HCl = 2PbCl2 + H2Cr2O7 + H2O H2Cr2O7 + 6KI + 12HCl = 2CrCl3 + 6KCl + 7H2O + 3I2 2Na2S2O3 + I2 = Na2S4O6 + 2NaI - Phương pháp chuẩn độ complexon Cách 1: Chuẩn độ trực tiếp Pb2+ bằng EDTA ở pH trung tính hoặc kiềm (pH khoảng 8 -12), với chỉ thị ET-00. Pb2+ + H2Y2- = PbY2- + 2H+ Tuy nhiên, chì rất dễ thuỷ phân nên trước khi tăng pH phải cho Pb2+ tạo phức kém bền với tactrat hoặc trietanolamin. Cách 2: Chuẩn độ ngược Pb2+ bằng Zn2+: cho Pb2+ tác dụng với một lượng dư chính xác EDTA đã biết nồng độ ở pH = 10. Sau đó chuẩn độ EDTA dư bằng Zn2+ với chỉ thị là ET-00. Pb2+ + H2Y2- = PbY2- + 2H+ H2Y2- (dư) + Zn2+ = ZnY2- + 2H+ ZnInd (đỏ nho) + H2Y2- = ZnY2- + HInd (xanh) Cách 3: Chuẩn độ thay thế dùng ZnY2-, chỉ thị ET-00. Do phức PbY2- bền hơn ZnY2- ở pH = 10 nên Pb2+ sẽ đẩy Zn2+ ra khỏi phức ZnY2-. Sau đó, chuẩn Zn2+ sẽ xác định được Pb2+: Pb2- + ZnY2- = Zn2+ + PbY2- ZnInd (đỏ nho) + H2Y2- = ZnY2- + HInd (xanh) Trong một số báo cáo gần đây nhiều tác giả đã đã sử dụng phương pháp chuẩn độ complexon để xác định chì sau khi đã hấp phụ trên vật liệu polymer như chitosan, PANi, PPry...[/COLOR] các bạn có thể tham khảo thêm [COLOR="Purple"][I][U][URL="https://diendankienthuc.net/diendan/showthread.php?p=18993#post18993"][COLOR="Purple"]phân tích Pb bằng phương pháp trắc quang [/COLOR][/URL][/U][/I][/COLOR] [/QUOTE]
Tên
Mã xác nhận
Gửi trả lời
KIẾN THỨC PHỔ THÔNG
Trung Học Phổ Thông
Hóa Học THPT
Chuyên đề hoá học
Hóa phân tích
Phân tích Pb bằng phương pháp thể tích
Top