Bút Nghiên
ButNghien.com
- Xu
- 552
PHÂN LOẠI ĐÔ THỊ VÀ PHÂN CẤP ĐÔ THỊ
Đô thị là các điểm dân cư có các yếu tổ cơ bản sau:
1. Là trung tâm tổng hợp, hay trung tâm chuyên ngành có vai trò thúc đẩy sự phát triển KT-XH của vùng lãnh thổ nhất định.
2. Qui mô số dân nhỏ nhất là 4000 người (vùng núi có thể ít hơn).
3. Tỉ lệ lao động phi nông nghiệp 60% trong tổng số lao động; là nơi sản xuất và dịch vụ thương mại hàng hoá phát triển.
4. Có cơ sở hạ tầng kỹ thuật và các công trình công cộng phục vụ dân cư đô thị.
5. Mật độ dân cư được xác định theo từng loại đô thị phù hợp với đặc điểm của từng vùng
Đô thị được chia thành 5 loại như sau:
1. Đô thị loại I:
Là đô thị lớn, trung tâm kinh tế, chính trị, văn hoá-xã hội, khoa học kỹ thuật, du lịch-dịch vụ, giao thông công nghiệp, giao dịch quốc tế, có vai trò thúc đẩy sự phát triển của cả nước. Dân số: 1,0 triệu người. Có tỉ suất hàng hoá cao, tỉ lệ lao động phi nông nghiệp 90% trong tổng số lao động. Có cơ sở hạ tầng kỹ thuật và mạng lưới công trình công cộng được xây dựng đồng bộ. Mật độ dân cư bình quân 1.500 người/km2.
2. Đô thị loại II.
Là đô thị lớn, trung tâm kinh tế, văn hoá-xã hội, sản xuất công nghiệp, du lịch-dịch vụ, giao thông công nghiệp, giao dịch quốc tế, có vai trò thúc đẩy sự phát triển của một vùng lãnh thổ. Dân số từ 35 vạn - 1,0 triệu người. Sản xuất hàng hoá phát triển, tỉ lệ lao động phi nông nghiệp 90% trong tổng số lao động. Cơ sở hạ tầng kỹ thuật và mạng lưới công trình công cộng được xây dựng nhiều mặt tiến tới đồng bộ. Mật độ dân cư bình quân 1.200 người/km2.
3. Đô thị loại III.
Là đô thị trung bình, trung tâm kinh tế, văn hoá-xã hội, sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, tập trung du lịch-dịch vụ, có vai trò thúc đẩy phát triển của một tỉnh, hoặc từng lĩnh vực đối với vùng lãnh thổ. Dân số từ 10 vạn - 35 vạn người (vùng núi có thể thấp hơn). Sản xuất hàng hoá tương đối phát triển,tỉ lệ phi nông nghiệp 80% trong tổng số lao động. Có cơ sở hạ tầng kỹ thuật và mạng lưới công cộng được xây dựng từng mặt. Mật độ dân cư bình quân 10.000 người/km2 (vùng núi có thể thấp hơn).
4. Đô thị loại IV.
Là đô thị trung bình nhỏ, trung tâm tổng hợp chính trị, kinh tế, văn hoá-xã hội hoặc trung tâm chuyên ngành sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương nghiệp, có vai trò thúc đẩy sự phát triển của một tỉnh hay một vùng trong tỉnh.. Dân cư từ 3 vạn -10 vạn (vùng núi có thể thấp hơn), là nơi có sản xuất hàng hoá, tỉ lệ phi nông nghiệp 70% trong tổng số lao động. Đã và đang đầu tư xây dựng CSHT KT và các công trình công cộng từng phần. Mật độ dân cư 8.000 người/lm2 (vùng núi có thể thấp hơn).
5. Đô thị loại V.
Là đô thị nhỏ, trung tâm tổng hợp KT-XH, hoặc trung tâm chuyên ngành SX tiểu thủ công nghiệp, có vai trò thúc đẩy sự phát triển của một huyện hay một vùng trong tỉnh hoặc một vùng trong huyện. Dân số từ 4.000 người - 3,0 vạn người (vùng núi có thể thấp hơn), tỉ lệ lao động phi nông nghiệp 60% trong tổng số lao động, bước đầu xây dựng một số công trình công cộng và hạ tầng kỹ thuật. Mật độ dân cư bình quân 6.000 người/km2 (vùng núi có thể thấp hơn).
Đối với các khu công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ tập trung nằm trong qui hoạch, khi cần thiết sẽ xếp vào khu đô thị để quản lý.
Đô thị được phân cấp về mặt quản lý hành chính Nhà nước như sau:
1. Đô thị loại I và loại II chủ yếu do Trung ương quản lý.
2. Đô thị loại III và loại IV chủ yếu do tỉnh quản lý.
3. Đô thị loại V chủ yếu do huyện quản lý.
(Theo QĐ của HĐBT về phân loại đô thị và phân cấp quản lý 1990)