Trang chủ
Bài viết mới
Diễn đàn
Bài mới trên hồ sơ
Hoạt động mới nhất
VIDEO
Mùa Tết
Văn Học Trẻ
Văn Học News
Media
New media
New comments
Search media
Đại Học
Đại cương
Chuyên ngành
Triết học
Kinh tế
KHXH & NV
Công nghệ thông tin
Khoa học kĩ thuật
Luận văn, tiểu luận
Phổ Thông
Lớp 12
Ngữ văn 12
Lớp 11
Ngữ văn 11
Lớp 10
Ngữ văn 10
LỚP 9
Ngữ văn 9
Lớp 8
Ngữ văn 8
Lớp 7
Ngữ văn 7
Lớp 6
Ngữ văn 6
Tiểu học
Thành viên
Thành viên trực tuyến
Bài mới trên hồ sơ
Tìm trong hồ sơ cá nhân
Credits
Transactions
Xu: 0
Đăng nhập
Đăng ký
Có gì mới?
Tìm kiếm
Tìm kiếm
Chỉ tìm trong tiêu đề
Bởi:
Hoạt động mới nhất
Đăng ký
Menu
Đăng nhập
Đăng ký
Install the app
Cài đặt
Chào mừng Bạn tham gia Diễn Đàn VNKienThuc.com -
Định hướng Forum
Kiến Thức
- HÃY TẠO CHỦ ĐỀ KIẾN THỨC HỮU ÍCH VÀ CÙNG NHAU THẢO LUẬN Kết nối:
VNK X
-
VNK groups
| Nhà Tài Trợ:
BhnongFood X
-
Bhnong groups
-
Đặt mua Bánh Bhnong
KHOA HỌC XÃ HỘI
TÂM LÍ HỌC
Tâm lý học Tổng quát
Phân loại các hiện tượng tâm lí
JavaScript is disabled. For a better experience, please enable JavaScript in your browser before proceeding.
You are using an out of date browser. It may not display this or other websites correctly.
You should upgrade or use an
alternative browser
.
Trả lời chủ đề
Nội dung
<blockquote data-quote="bichngoc" data-source="post: 197176" data-attributes="member: 1814"><p>4.2. Nhân cách</p><p></p><p>4.2.1. Một số khái niệm</p><p></p><p>+ Con người: thực thể tự nhiên (động vật có vú) và là thực thể xã hội ( chủ thể của các hoạt động cá nhân và xã hội). Con người là một sáng tạo mới của lịch sử.</p><p></p><p>+ Cá nhân: đại diện cho loài người, bất kì một con người nào tồn tại trong mỗi cộng đồng.</p><p></p><p>+ Cá tính: mỗi cá nhân khác nhau về thể tạng, kiểu loại thần kinh cũng như về tính cách, nhu cầu, tình cảm…Những đặc điểm riêng của cá nhân được bộc lộ trong các mối quan hệ, trong cuộc sống theo kiểu riêng biệt, không trùng lặp với ai được gọi là cá tính.</p><p></p><p>– Cá tính nói lên bản sắc cá nhân của mỗi con người.</p><p></p><p>+ Nhân cách</p><p></p><p>Nhân cách là tổ hợp những đặc điểm, thuộc tính tâm lí của mỗi cá nhân, biểu hiện bản sắc, giá trị xã hội của con người đó. Theo tiếng Việt: nhân – người, cách – cách thức, cách lối, cốt cách. Nhân cách: đó là cách thức, cách lối làm người.</p><p></p><p>Nhân cách: cấu tạo tâm lí mới, có khả năng tự điều chỉnh, có cấu trúc phức tạp.</p><p></p><p>4.2.2. Cấu trúc của nhân cách</p><p></p><p>4.2.2.1. Cấu trúc theo kiểu, loại</p><p></p><p>* Phân kiểu dựa theo khí chất ưu thế:</p><p></p><p>– Kiểu nhân cách nóng nảy. Đây là nhân cách của người có kiểu thần kinh mạnh, không cân bằng, hưng phấn mạnh hơn ức chế. Họ là những người nhanh thay đổi khí sắ, yêu, ghét rõ ràng, bộc trực, thẳng thắn, dễ nổi nóng, chú ý đến những cái lớn. Họ là người dễ có sáng kiến song kém bền bỉ trong công việc.</p><p></p><p>– Kiểu nhân cách bình thản. Kiểu thần kinh của nhân cách dạng này là mạnh, cân bằng, không linh hoạt. Các mối quan hệ của họ khong rộng, hình thành chậm nhưng bền. Trong công việc họ chậm nhưng chắc, có khả năng thực hiện công việc một cách bền bỉ.</p><p></p><p>– Kiểu nhân cách hăng hái, sôi nổi. Đây là kiểu nhân cách tương ứng với kiểu thần kinh mạnh, cân bằng, linh hoạt. Người có kiểu nhân cách này là người hăng hái trong công việc, dễ thích nghi với hoàn cảnh mới, các mối quan hệ rọng. Tuy nhiên tình cảm của họ thường không sâu bền, dễ bắt tay vào công việc song cũng dễ rút lui.</p><p></p><p>– Kiểu nhân cách ưu tư. Cơ sở thần kinh của kiểu nhân cách này là kiểu thần kinh yếu, ức chế mạnh hơn hưng phấn. Họ là người nhạy cảm, tinh tế, dễ xúc động, các quyết định thường dựa trên tình cảm. Quan hệ hẹp nhưng sâu và bền. Tuy nhiên họ thường khó thích nghi với cái mới, nhút nhát và kém quyết đoán.</p><p></p><p>* Phân kiểu dựa theo mẫu hành vi ưu thế:</p><p></p><p>Hiện nay trong nhiều tài liệu tâm lí lâm sàng đề cập đến cách phân kiểu nhân cách dựa vào mẫu hành vi nổi bật của Friedman A. và Roseman:</p><p></p><p>+ Nhân cách týp A có 3 đặc điểm nổi bật là:</p><p></p><p>– Nhanh chóng trong hành động.</p><p>– Quan tâm đến nghề nghiệp rõ rệt</p><p>– Có tinh thần cạnh tranh</p><p></p><p>Những người này thường có tỉ lệ mắc bệnh động mạch vành cao hơn (giao động từ 30%-70% tuỳ theo từng nghiên cứu) so với tỉ lệ chung.</p><p></p><p>+ Nhân cách týp B có những đặc điểm nổi bật:</p><p></p><p>– Có thái độ rút lui trong hành động</p><p>– Thường hay thay đổi ý thích.</p><p></p><p>Kiểu A: người hăng hái, có tính ganh đua rất cao, kiểu B ngược lại.</p><p></p><p>* Kiểu nhân cách hướng nội, hướng ngoại</p><p></p><p>+ Người hướng ngoại điển hình là người cởi mở, giao tiếp rộng, có nhiều bạn, người quen. Họ hành động dưới ảnh hưởng chốc lát, có tính chất xung động, vô tâm, lạc quan, thích vận động và hành động. Tình cảm và cảm xúc của họ không được kiểm soát chặt chẽ.</p><p></p><p>+ Người hướng nội điển hình là người điềm tĩnh, rụt rè, nội quan, hay giữ kẽ, ít tiếp xúc, giao tiếp với mọi người, trừ những bạn bè thân. Họ có khuynh hướng muốn hoạch định kế hoạch hành động. Không thích sự kích động, làm công việc hàng ngày với tinh thần nghiêm túc, thích trật tự, ngăn nắp. Kiểm soát chặt chẽ cảm xúc tình cảm của mình, không dễ dàng buông thả.</p><p></p><p>4.2.2.2. Cấu trúc ba khối: Cái Nó – Cái Tôi, Siêu tôi:</p><p></p><p>Nhân cách, theo Freud, gồm 3 bộ phận, 3 “con người” bé nhỏ: Cái Nó (Id); cái Tôi “Ego” và cái Siêu tôi (Super Ego).</p><p></p><p>+ Cái Nó. Đây là con người của bản năng, đòi hỏi thoả mãn mọi nhu cầu và phải thoả mãn ngay lập tức. Ví dụ, khi đói, con người bản năng này thúc đẩy cơ thể phải có những hành động để thoả mãn cái đói. Trong thành phần của Cái nó chỉ có vô thức.</p><p></p><p>+Cái Tôi- con người của hiện thực. Không thể thoả mãn nhu cầu bằng mọi giá mà cần phải tính đến hoàn cảnh hiện thực. Phần nhân cách Cái Tôi thực hiện các hoạt động chống lại Cái Nó bằng cách giành quyền làm chủ các ham muốn, quyết định xem những đòi hỏi ấy có thể được thoả mãn hay không? phải trì hoãn đến thời điểm khác hay phải loại bỏ hoàn toàn? Freud đã ví Cái Nó như con ngựa, thích chạy hướng nào tuỳ thích. Tuy nhiên cần phải có người kiểm soát con ngựa đó. Cái tôi đóng vai trò kị sĩ để điều khiển con ngựa Cái Nó.</p><p></p><p>Trong thành phần của mình, cái tôi chứa chủ yếu là ý thức. Vô thức cũng có nhưng chiếm tỉ lệ nhỏ.</p><p></p><p>Siêu tôi–con người xã hội. Con người sống trong xã hội và cần phải thể hiện mình theo những yêu cầu về đạo đức, pháp luật, những yêu cầu mà xã hội đòi hỏi. Cũng là đói, cũng là có thức ăn song người ta đã dạy rằng có những “miếng ăn là miếng nhục”. Trong một chừng mực nào đó, Siêu tôi còn được gọi là con người lí tưởng bởi nó là bộ phận luôn thúc đẩy con người tới hoàn thiện.</p><p></p><p>4.2.2.3. Cấu trúc yếu tố:</p><p></p><p>Nhiều nhà nghiên cứu cho rằng trong mỗi nhân cách có các yếu tố khác nhau cấu thành khác nhau. Tuy nhiên số lượng yếu tố được đưa ra lại không giống nhau.</p><p></p><p>+ Nhân cách bao gồm 4 nhóm thuộc tính chính. Mô hình nay đang được đề cập nhiều trong các giáo trình tâm lí học trong nước:</p><p></p><p>– Xu hướng: Đó là hệ thống những động cơ, mục đích thúc đẩy, quy định tính lựa chọn thái độ và tính tích cực của con người. Xu hướng bao gồm một hệ thống các nhu cầu, hứng thú, niềm tin, thế giới quan, lí tưởng tác động qua lại và liên hệ mật thiết với nhau.</p><p>– Tính cách: hệ thống thái độ, hành vi của con người đối với mọi người xung quanh, đối với xã hội và đối với bản thân.</p><p>– Khí chất: nói về động thái (cường độ, nhịp độ..) của các hiện tượng tâm lí cá nhân.</p><p>– Năng lực: Hệ thống các khả năng đẩm bảo cho kết quả của các hoạt động.</p><p></p><p>+ Nhân cách bao gồm 2 yếu tố chính: yếu tố hướng nội, hướng ngoại và yếu tố tính ổn định thần kinh. Hai yếu tố này kết hợp với nhau tạo nên kiểu nhân cách. Mô hình 2 yếu tố này về cơ bản, tương thích với mô hình dựa theo khí chất.</p><p>+ Nhân cách bao gồm 16 yếu tố. Đây là mô hình do Cattell đề xuất trên cơ sở nghiên cứu thực tiễn.</p><p>+ Mô hình 5 yếu tố. Đây là mô hình đang được ưa dùng hiện nay. Năm yếu tố gồm:</p><p></p><p>– Tính ổn định thần kinh: Lo âu, Thù địch, Trầm cảm, Tự ý thức, Xung động, Tính dễ bị tổn thương.</p><p>– Tính hướng ngoại: Thân thiện, Thích giao thiệp, Tính quyết đoán, Tích cực hoạt động, Tìm kiếm sự kích thích, Cảm xúc tích cực.</p><p>– Tính mở đối với hiểu biết: Trí tưởng tượng, óc thẩm mĩ, Nhạy cảm, Hành động, ý tưởng, Giá trị.</p><p>– Tính dễ chịu: Chân thành, Thẳng thắn, Vị tha, Phục tùng, Khiêm tốn, Nhân hậu.</p><p>– Tính ý thức: Năng lực, Trật tự, Trách nhiệm, Nỗ lực thành đạt, Tự giác, Thận trọng.</p><p></p><p>4. 2.2.4. Cấu trúc hai mặt Đức Tài.</p><p></p><p>Đây là mô hình truyền thống ở trong nước, các nhà tâm lí học đã đúc kết lại:</p><p></p><p>2015-10-20_084811</p><p></p><p>3. Các con đường hình thành nhân cách.</p><p></p><p>Nhân cách con người khônG được sinh ra mà là được hình thành. Trong quá trình hình thành nhân cách thì giáo dục, hoạt động, giao tiếp và tập thể có vai trò quyết định và tạo ra những con đường cơ bản nhất.</p><p></p><p>3.1. Giáo dục</p><p></p><p>Giáo dục đóng vai trò chủ đạo trong sự phát triển của nhân cách.</p><p>Giáo dục: toàn bộ các tác động sư phạm trực tiếp và gián tiếp, trong nhà trường, gia đình và ngoài xã hội. Theo nghĩa hẹp, giáo dục thường được hiểu là quá trình tác động tới thế hệ trẻ về mặt tư tưởng, đạo đức, hành vi.</p><p>Giáo dục vạch ra chiều hướng cho sự hình thành và phát triển nhân cách.</p><p>Giáo dục có thể đem lại những cái mà yếu tố bẩm sinh – di truyền hoặc môi trường tự nhiên không thể đem lại được: học tập, học nghề…</p><p>Giáo dục bù đắp những thiếu hụt do bệnh tật.</p><p>Giáo dục có thể uốn nắn, điều chỉnh những phẩm chất tâm lí xấu.</p><p>Giáo dục có thể đi trước hiện thực.</p><p></p><p>3.2. Hoạt động.</p><p></p><p>Tâm lí được hình thành và thể hiện trong hoạt động: thông qua hoạt động và bằng hoạt động, chủ thể thực hiện quá trình kép – nhập tâm và xuất tâm. Bằng hoạt động và thông qua hoạt động con người lĩnh hội cũng như truyền đạt kinh nghiệm xã hội – lịch sử.</p><p></p><p>3.3 Giao tiếp:</p><p></p><p>Giao tiếp là điều kiện để con người thực hiên các hoạt động cùng nhau, nhằm lĩnh hội kinh nghiệm xã hội – lịch sử.</p><p>Giao tiếp là con đường để loài người thực hiện di truyền xã hội. Nhờ có giao tiếp, con người có thể nhận thức được thế giới, nhận thức được chính bản thân.</p><p></p><p>3.4. Tập thể:</p><p></p><p>Mọi sự giao tiếp của con người đều diễn ra trong nhóm. Các tổ chức, hoạt động của nhóm đều là điều kiện cho sự hình thành nhân cách của con người.</p><p></p><p> </p><p>---------------------</p><p>CÂU HỎI ÔN TẬP</p><p></p><p>1. Các quy luật cơ bản của cảm giác và vai trò của chúng trong lâm sàng tâm thần?</p><p>2. Các loại tri giác?</p><p>3. Mối quan hệ giữa nhận thức cảm tính và nhận thức lí tính?</p><p>4. Các mức độ của tình cảm?</p><p>5. Cấu trúc của hoạt động ?</p><p>6. Các lí thuyết khác nhau về cấu trúc của nhân cách?</p><p>7. Các con đương hình thành nhân cách ?</p><p></p><p>-----------</p><p>TÀI LIỆU THAM KHẢO</p><p>1. Tâm thần học và Tâm lí học Y học, NXB QĐND, 2007, tr 380-392</p><p>2. Nguyễn Sinh Phúc (chủ biên), Tâm lý Y học, NXB Y học, 2014.</p><p></p><p></p><p></p><p>PGS.TS. Nguyễn Sinh Phúc – Bộ môn Nội Tâm thần</p></blockquote><p></p>
[QUOTE="bichngoc, post: 197176, member: 1814"] 4.2. Nhân cách 4.2.1. Một số khái niệm + Con người: thực thể tự nhiên (động vật có vú) và là thực thể xã hội ( chủ thể của các hoạt động cá nhân và xã hội). Con người là một sáng tạo mới của lịch sử. + Cá nhân: đại diện cho loài người, bất kì một con người nào tồn tại trong mỗi cộng đồng. + Cá tính: mỗi cá nhân khác nhau về thể tạng, kiểu loại thần kinh cũng như về tính cách, nhu cầu, tình cảm…Những đặc điểm riêng của cá nhân được bộc lộ trong các mối quan hệ, trong cuộc sống theo kiểu riêng biệt, không trùng lặp với ai được gọi là cá tính. – Cá tính nói lên bản sắc cá nhân của mỗi con người. + Nhân cách Nhân cách là tổ hợp những đặc điểm, thuộc tính tâm lí của mỗi cá nhân, biểu hiện bản sắc, giá trị xã hội của con người đó. Theo tiếng Việt: nhân – người, cách – cách thức, cách lối, cốt cách. Nhân cách: đó là cách thức, cách lối làm người. Nhân cách: cấu tạo tâm lí mới, có khả năng tự điều chỉnh, có cấu trúc phức tạp. 4.2.2. Cấu trúc của nhân cách 4.2.2.1. Cấu trúc theo kiểu, loại * Phân kiểu dựa theo khí chất ưu thế: – Kiểu nhân cách nóng nảy. Đây là nhân cách của người có kiểu thần kinh mạnh, không cân bằng, hưng phấn mạnh hơn ức chế. Họ là những người nhanh thay đổi khí sắ, yêu, ghét rõ ràng, bộc trực, thẳng thắn, dễ nổi nóng, chú ý đến những cái lớn. Họ là người dễ có sáng kiến song kém bền bỉ trong công việc. – Kiểu nhân cách bình thản. Kiểu thần kinh của nhân cách dạng này là mạnh, cân bằng, không linh hoạt. Các mối quan hệ của họ khong rộng, hình thành chậm nhưng bền. Trong công việc họ chậm nhưng chắc, có khả năng thực hiện công việc một cách bền bỉ. – Kiểu nhân cách hăng hái, sôi nổi. Đây là kiểu nhân cách tương ứng với kiểu thần kinh mạnh, cân bằng, linh hoạt. Người có kiểu nhân cách này là người hăng hái trong công việc, dễ thích nghi với hoàn cảnh mới, các mối quan hệ rọng. Tuy nhiên tình cảm của họ thường không sâu bền, dễ bắt tay vào công việc song cũng dễ rút lui. – Kiểu nhân cách ưu tư. Cơ sở thần kinh của kiểu nhân cách này là kiểu thần kinh yếu, ức chế mạnh hơn hưng phấn. Họ là người nhạy cảm, tinh tế, dễ xúc động, các quyết định thường dựa trên tình cảm. Quan hệ hẹp nhưng sâu và bền. Tuy nhiên họ thường khó thích nghi với cái mới, nhút nhát và kém quyết đoán. * Phân kiểu dựa theo mẫu hành vi ưu thế: Hiện nay trong nhiều tài liệu tâm lí lâm sàng đề cập đến cách phân kiểu nhân cách dựa vào mẫu hành vi nổi bật của Friedman A. và Roseman: + Nhân cách týp A có 3 đặc điểm nổi bật là: – Nhanh chóng trong hành động. – Quan tâm đến nghề nghiệp rõ rệt – Có tinh thần cạnh tranh Những người này thường có tỉ lệ mắc bệnh động mạch vành cao hơn (giao động từ 30%-70% tuỳ theo từng nghiên cứu) so với tỉ lệ chung. + Nhân cách týp B có những đặc điểm nổi bật: – Có thái độ rút lui trong hành động – Thường hay thay đổi ý thích. Kiểu A: người hăng hái, có tính ganh đua rất cao, kiểu B ngược lại. * Kiểu nhân cách hướng nội, hướng ngoại + Người hướng ngoại điển hình là người cởi mở, giao tiếp rộng, có nhiều bạn, người quen. Họ hành động dưới ảnh hưởng chốc lát, có tính chất xung động, vô tâm, lạc quan, thích vận động và hành động. Tình cảm và cảm xúc của họ không được kiểm soát chặt chẽ. + Người hướng nội điển hình là người điềm tĩnh, rụt rè, nội quan, hay giữ kẽ, ít tiếp xúc, giao tiếp với mọi người, trừ những bạn bè thân. Họ có khuynh hướng muốn hoạch định kế hoạch hành động. Không thích sự kích động, làm công việc hàng ngày với tinh thần nghiêm túc, thích trật tự, ngăn nắp. Kiểm soát chặt chẽ cảm xúc tình cảm của mình, không dễ dàng buông thả. 4.2.2.2. Cấu trúc ba khối: Cái Nó – Cái Tôi, Siêu tôi: Nhân cách, theo Freud, gồm 3 bộ phận, 3 “con người” bé nhỏ: Cái Nó (Id); cái Tôi “Ego” và cái Siêu tôi (Super Ego). + Cái Nó. Đây là con người của bản năng, đòi hỏi thoả mãn mọi nhu cầu và phải thoả mãn ngay lập tức. Ví dụ, khi đói, con người bản năng này thúc đẩy cơ thể phải có những hành động để thoả mãn cái đói. Trong thành phần của Cái nó chỉ có vô thức. +Cái Tôi- con người của hiện thực. Không thể thoả mãn nhu cầu bằng mọi giá mà cần phải tính đến hoàn cảnh hiện thực. Phần nhân cách Cái Tôi thực hiện các hoạt động chống lại Cái Nó bằng cách giành quyền làm chủ các ham muốn, quyết định xem những đòi hỏi ấy có thể được thoả mãn hay không? phải trì hoãn đến thời điểm khác hay phải loại bỏ hoàn toàn? Freud đã ví Cái Nó như con ngựa, thích chạy hướng nào tuỳ thích. Tuy nhiên cần phải có người kiểm soát con ngựa đó. Cái tôi đóng vai trò kị sĩ để điều khiển con ngựa Cái Nó. Trong thành phần của mình, cái tôi chứa chủ yếu là ý thức. Vô thức cũng có nhưng chiếm tỉ lệ nhỏ. Siêu tôi–con người xã hội. Con người sống trong xã hội và cần phải thể hiện mình theo những yêu cầu về đạo đức, pháp luật, những yêu cầu mà xã hội đòi hỏi. Cũng là đói, cũng là có thức ăn song người ta đã dạy rằng có những “miếng ăn là miếng nhục”. Trong một chừng mực nào đó, Siêu tôi còn được gọi là con người lí tưởng bởi nó là bộ phận luôn thúc đẩy con người tới hoàn thiện. 4.2.2.3. Cấu trúc yếu tố: Nhiều nhà nghiên cứu cho rằng trong mỗi nhân cách có các yếu tố khác nhau cấu thành khác nhau. Tuy nhiên số lượng yếu tố được đưa ra lại không giống nhau. + Nhân cách bao gồm 4 nhóm thuộc tính chính. Mô hình nay đang được đề cập nhiều trong các giáo trình tâm lí học trong nước: – Xu hướng: Đó là hệ thống những động cơ, mục đích thúc đẩy, quy định tính lựa chọn thái độ và tính tích cực của con người. Xu hướng bao gồm một hệ thống các nhu cầu, hứng thú, niềm tin, thế giới quan, lí tưởng tác động qua lại và liên hệ mật thiết với nhau. – Tính cách: hệ thống thái độ, hành vi của con người đối với mọi người xung quanh, đối với xã hội và đối với bản thân. – Khí chất: nói về động thái (cường độ, nhịp độ..) của các hiện tượng tâm lí cá nhân. – Năng lực: Hệ thống các khả năng đẩm bảo cho kết quả của các hoạt động. + Nhân cách bao gồm 2 yếu tố chính: yếu tố hướng nội, hướng ngoại và yếu tố tính ổn định thần kinh. Hai yếu tố này kết hợp với nhau tạo nên kiểu nhân cách. Mô hình 2 yếu tố này về cơ bản, tương thích với mô hình dựa theo khí chất. + Nhân cách bao gồm 16 yếu tố. Đây là mô hình do Cattell đề xuất trên cơ sở nghiên cứu thực tiễn. + Mô hình 5 yếu tố. Đây là mô hình đang được ưa dùng hiện nay. Năm yếu tố gồm: – Tính ổn định thần kinh: Lo âu, Thù địch, Trầm cảm, Tự ý thức, Xung động, Tính dễ bị tổn thương. – Tính hướng ngoại: Thân thiện, Thích giao thiệp, Tính quyết đoán, Tích cực hoạt động, Tìm kiếm sự kích thích, Cảm xúc tích cực. – Tính mở đối với hiểu biết: Trí tưởng tượng, óc thẩm mĩ, Nhạy cảm, Hành động, ý tưởng, Giá trị. – Tính dễ chịu: Chân thành, Thẳng thắn, Vị tha, Phục tùng, Khiêm tốn, Nhân hậu. – Tính ý thức: Năng lực, Trật tự, Trách nhiệm, Nỗ lực thành đạt, Tự giác, Thận trọng. 4. 2.2.4. Cấu trúc hai mặt Đức Tài. Đây là mô hình truyền thống ở trong nước, các nhà tâm lí học đã đúc kết lại: 2015-10-20_084811 3. Các con đường hình thành nhân cách. Nhân cách con người khônG được sinh ra mà là được hình thành. Trong quá trình hình thành nhân cách thì giáo dục, hoạt động, giao tiếp và tập thể có vai trò quyết định và tạo ra những con đường cơ bản nhất. 3.1. Giáo dục Giáo dục đóng vai trò chủ đạo trong sự phát triển của nhân cách. Giáo dục: toàn bộ các tác động sư phạm trực tiếp và gián tiếp, trong nhà trường, gia đình và ngoài xã hội. Theo nghĩa hẹp, giáo dục thường được hiểu là quá trình tác động tới thế hệ trẻ về mặt tư tưởng, đạo đức, hành vi. Giáo dục vạch ra chiều hướng cho sự hình thành và phát triển nhân cách. Giáo dục có thể đem lại những cái mà yếu tố bẩm sinh – di truyền hoặc môi trường tự nhiên không thể đem lại được: học tập, học nghề… Giáo dục bù đắp những thiếu hụt do bệnh tật. Giáo dục có thể uốn nắn, điều chỉnh những phẩm chất tâm lí xấu. Giáo dục có thể đi trước hiện thực. 3.2. Hoạt động. Tâm lí được hình thành và thể hiện trong hoạt động: thông qua hoạt động và bằng hoạt động, chủ thể thực hiện quá trình kép – nhập tâm và xuất tâm. Bằng hoạt động và thông qua hoạt động con người lĩnh hội cũng như truyền đạt kinh nghiệm xã hội – lịch sử. 3.3 Giao tiếp: Giao tiếp là điều kiện để con người thực hiên các hoạt động cùng nhau, nhằm lĩnh hội kinh nghiệm xã hội – lịch sử. Giao tiếp là con đường để loài người thực hiện di truyền xã hội. Nhờ có giao tiếp, con người có thể nhận thức được thế giới, nhận thức được chính bản thân. 3.4. Tập thể: Mọi sự giao tiếp của con người đều diễn ra trong nhóm. Các tổ chức, hoạt động của nhóm đều là điều kiện cho sự hình thành nhân cách của con người. --------------------- CÂU HỎI ÔN TẬP 1. Các quy luật cơ bản của cảm giác và vai trò của chúng trong lâm sàng tâm thần? 2. Các loại tri giác? 3. Mối quan hệ giữa nhận thức cảm tính và nhận thức lí tính? 4. Các mức độ của tình cảm? 5. Cấu trúc của hoạt động ? 6. Các lí thuyết khác nhau về cấu trúc của nhân cách? 7. Các con đương hình thành nhân cách ? ----------- TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Tâm thần học và Tâm lí học Y học, NXB QĐND, 2007, tr 380-392 2. Nguyễn Sinh Phúc (chủ biên), Tâm lý Y học, NXB Y học, 2014. PGS.TS. Nguyễn Sinh Phúc – Bộ môn Nội Tâm thần [/QUOTE]
Tên
Mã xác nhận
Gửi trả lời
KHOA HỌC XÃ HỘI
TÂM LÍ HỌC
Tâm lý học Tổng quát
Phân loại các hiện tượng tâm lí
Top