Trang chủ
Bài viết mới
Diễn đàn
Bài mới trên hồ sơ
Hoạt động mới nhất
VIDEO
Mùa Tết
Văn Học Trẻ
Văn Học News
Media
New media
New comments
Search media
Đại Học
Đại cương
Chuyên ngành
Triết học
Kinh tế
KHXH & NV
Công nghệ thông tin
Khoa học kĩ thuật
Luận văn, tiểu luận
Phổ Thông
Lớp 12
Ngữ văn 12
Lớp 11
Ngữ văn 11
Lớp 10
Ngữ văn 10
LỚP 9
Ngữ văn 9
Lớp 8
Ngữ văn 8
Lớp 7
Ngữ văn 7
Lớp 6
Ngữ văn 6
Tiểu học
Thành viên
Thành viên trực tuyến
Bài mới trên hồ sơ
Tìm trong hồ sơ cá nhân
Credits
Transactions
Xu: 0
Đăng nhập
Đăng ký
Có gì mới?
Tìm kiếm
Tìm kiếm
Chỉ tìm trong tiêu đề
Bởi:
Hoạt động mới nhất
Đăng ký
Menu
Đăng nhập
Đăng ký
Install the app
Cài đặt
Chào mừng Bạn tham gia Diễn Đàn VNKienThuc.com -
Định hướng Forum
Kiến Thức
- HÃY TẠO CHỦ ĐỀ KIẾN THỨC HỮU ÍCH VÀ CÙNG NHAU THẢO LUẬN Kết nối:
VNK X
-
VNK groups
| Nhà Tài Trợ:
BhnongFood X
-
Bhnong groups
-
Đặt mua Bánh Bhnong
KHOA HỌC XÃ HỘI
TÂM LÍ HỌC
Tâm lý học Tổng quát
Phân loại các hiện tượng tâm lí
JavaScript is disabled. For a better experience, please enable JavaScript in your browser before proceeding.
You are using an out of date browser. It may not display this or other websites correctly.
You should upgrade or use an
alternative browser
.
Trả lời chủ đề
Nội dung
<blockquote data-quote="bichngoc" data-source="post: 197174" data-attributes="member: 1814"><p>2.2. Tư duy</p><p></p><p>2.2.1. Tư duy là gì?</p><p></p><p>Cảm giác, tri giác đã giúp cho con người nhận biết được các của sự vật, hiện tượng. Tuy nhiên đó mới chỉ là các đặc điểm bên ngoài. Để nhận biết được cái bên trong, cái cốt lõi của các sự vật hiện tượng đó, con người cần đến tư duy.</p><p></p><p>Tư duy là một quá trình nhận thức phản ánh những thuộc tính bản chất, những liên hệ, quan hệ có tính quy luật của sự vật hiện tượng khách quan mà trước đó ta chưa biết.</p><p></p><p>2.2.2. Các đặc điểm tư duy</p><p></p><p>-Tư duy xuất phát từ hoàn cảnh có vấn đề</p><p></p><p>Hoàn cảnh có vấn đề có thể là một bài toán, một nhiệm vụ cần phải giải quyết…Cùng một hoàn cảnh song đối với người này là hoàn cảnh có vấn đề nhưng đối với người khác lại không. Như vậy hoàn cảnh có vấn đề là hoàn cảnh kích thích con người suy nghĩ.</p><p></p><p>-Tính gián tiếp của tư duy</p><p></p><p>Tư duy nhận biết được bản chất của sự vật hiện tượng nhờ sử dụng công cụ (các dụng cụ đo đạc, máy móc…); các kết quả cả nhận thức (quy tắc, công thức, quy luật…). Tính gián tiếp của tư duy còn thể hiện ở chỗ nó được thể hiện thông qua ngôn ngữ.</p><p></p><p>– Tính trừu tượng và khái quát của tư duy:</p><p></p><p>Tư duy phản ánh cái bản chất, cái chung nhất cho một loại, một lớp hiện tượng sự và khái quát chung bởi khái niệm. Nhờ có tư duy, con người có thể đi sâu vào đối tượng, cho phép họ nhận thức được những vấn đề mà cảm giác, tri giác không tiếp cận được.</p><p></p><p>– Tư duy liên quan chặt chẽ tới ngôn ngữ</p><p></p><p>Tư duy trừu tượng không thể tồn tại nếu không có ngôn ngữ. Nhờ có ngôn ngữ, tư duy có được tính khái quát và gián tiếp. Cũng nhờ có ngôn ngữ, những sản phẩm của tư duy mới được truyền đạt cho người khác. Trong lâm sàng tâm thần, ngôn ngữ dược coi là hình thức của tư duy và việc phân loại các rối loạn hình thức tư duy được trên ngôn ngữ.</p><p></p><p>– Tư duy liên hệ chặt chẽ với nhận thức cảm tính</p><p></p><p>Nhận thức cảm tính thu thập tư liệu. Các biểu tượng của nhận thức cảm tính là nguyên liệu cho tư duy. Tư duy phát triển cũng giúp định hướng nhận thức cảm tính.</p><p></p><p>2.2.3. Các thao tác tư duy</p><p></p><p>– So sánh</p><p></p><p>Dùng trí óc đối chiếu các đối tượng hoặc những thuộc tính, bộ phận …để xem xét sự giống nhau hay khác nhau, đồng nhất hay không đồng nhất.</p><p></p><p>So sánh là cơ sở của mọi hiểu biết và của tư duy. Chúng ta nhận biết thế giới không ngoài cách thông qua so sánh và phân biệt với một vật gì khác thì chúng ta không thể có ý niệm nào và không thể nói lên một điểm nào về sự vật đó cả.</p><p></p><p>– Phân tích và tổng hợp</p><p></p><p>Phân tích: dùng óc phân chia đối tượng thành bộ phận, thuộc tính, quan hệ.</p><p></p><p>Tổng hợp: kết hợp những đối tượng, thuộc tính quan hệ v.v.. thành tổng thể</p><p></p><p>– Trừu tượng hoá và khái quát hoá</p><p></p><p>Trừu tượng hoá: gạt bỏ những bộ phận, thuộc tính, quan hệ thứ yếu, chỉ giữ lại những yếu tố cần thiết của đối tượng để tư duy.</p><p></p><p>Khái quát hoá là dùng trí óc bao quat nhiều đối tượng khác nhau trên cơ sở một số thuộc tính, quan hệ, bộ phận giống nhau sau khi đã gạt bỏ những điểm khác nhau.</p><p></p><p>Khái quát hoá là loại tổng hợp mới sau khi đã trừu tượng hoá</p><p></p><p>Trong tư duy, các thao tác được thực hiện theo một hệ thống nhất định</p><p></p><p>2.2.4.Các loại tư duy</p><p></p><p>2.2.4.1. Theo lịch sử hình thành</p><p></p><p>– Tư duy trực quan-hành động:</p><p></p><p>Đây là loại tư duy mà việc giải quyết nhiệm vụ được thực hiện nhờ sự cải tổ các tình huống bằng các hành động vận động có thể quan sát được. Loại tư duy này có ở cả động vật cao cấp.</p><p></p><p>– Tư duy trực quan-hình ảnh:</p><p></p><p>Đây là loại tư duy mà việc giải quyết các nhiệm vụ được thực hiện bằng sự cải tổ tình huống chỉ trên bình diện hình ảnh mà thôi. Loại này đã phát triển mạnh ở tre nhỏ.</p><p></p><p>– Tư duy trừu tượng:</p><p></p><p>Loại tư duy được thực hiện trên cơ sở sử dụng các khái niệm, kết caúu logic, được tồn tại trên cơ sở tiếng nói.</p><p></p><p>Ba loại tư duy trên tạo thành các giai đoạn của phát triển tư duy trong quá trình phát sinh chủng loại và cá thể.</p><p></p><p>2.2.4.2. Theo hình thức biểu hiện của vấn đề (nhiệm vụ) và phương thức giải quyết vấn đề</p><p></p><p>– Tư duy thực hành:</p><p></p><p>Tư duy thực hành là loại tư duy mà nhiệm vụ của nó được đề ra một cách trực quan, dưới hình thức cụ thể, phương thức giải quyết là những hành động thực hành. Ví dụ, tư duy của người thợ sửa xe hơi khi xe hỏng.</p><p></p><p>– Tư duy hình ảnh cụ thể:</p><p></p><p>Đây là loại tư duy mà nhiệm vụ của nó được đề ra dưới hình thức một hình ảnh cụ thể và sự giải quyết nhiệm vụ cũng được dựa trên những hình ảnh đã có. Ví dụ, suy nghĩ xem từ trường về nhà đi đường nào là tối ưu cho xe máy.</p><p></p><p>– Tư duy lí luận:</p><p></p><p>Đó là loại tư duy mà nhiệm vụ được đề ra dưới hình thức lí luận và việc giải quyết nhiệm vụ đó đòi hỏi phải sử dụng hệ thống khái niệm trừu tượng, những tri thức lí luận. Ví dụ giải quyết các bài toán về kinh doanh.</p><p></p><p>2.3. Ngôn ngữ</p><p></p><p>Mặc dù ngôn ngữ không phải hoàn toàn là quá trình nhận thức song nó gắn bó một cách mật thiết với tư duy nên chúng ta đề cập sâu thêm về hiện tượng tâm lí này cũng là nhằm hiểu sâu sắc hơn lĩnh vực nhận thức.</p><p></p><p>2.3.1. Khái niệm về ngôn ngữ</p><p></p><p>Con người có khả năng truyền đạt kinh nghiệm cá nhân cho người khác và sử dụng kinh nghiệm của ngươì khác vào hoạt động của mình nhờ có ngôn ngữ.</p><p></p><p>Ngôn ngữ là hiện tượng xã hội – lịch sử . Do sống và hoạt động cùng nhau nên con người có nhu cầu giao tiếp.</p><p></p><p>Nói một cách chung nhất, ngôn ngữ là một hệ thống kí hiệu từ ngữ.</p><p></p><p>Ngôn ngữ – hệ thống kí hiệu từ ngữ gồm 3 bộ phận:</p><p></p><p>– Ngữ âm</p><p></p><p>– Từ vựng</p><p></p><p>– Ngữ pháp – hệ thống các quy tắc thành lập từ, cấu thành câu (từ pháp và cú pháp), sự phát âm (âm pháp).</p><p></p><p>Các đơn vị của ngôn ngữ là âm vị, hình vị, từ, câu, ngữ đoạn, văn bản…</p><p></p><p>2.2.3.2. Các chức năng của ngôn ngữ.</p><p></p><p>– Chức năng chỉ nghĩa:</p><p></p><p>Ngôn ngữ để chỉ chính sự vật, hiện tượng, tức là thay thế chúng. Nói một cách khác, ý nghĩa của sự vật, hiện tượng có thể được khách quan hoá lần nữa và có thể di chuyển đi nơi khác, làm cho con người có thể nhận thức được chúng ngay cả khi chúng không xuất hiện trước mặt.</p><p></p><p>Chức năng chỉ nghĩa còn được gọi là chức năng làm phương tiện tồn tại, truyền đạt và lĩnh hội kinh nghiệm xã hội – lịch sử loài người.</p><p></p><p>Ngôn ngữ khác hẳn với những tiếng kêu của động vật. Về bản chất, động vật không có ngôn ngữ.</p><p></p><p>– Chức năng thông báo:</p><p></p><p>Ngôn ngữ được dùng để truyền đạt, tiếp nhận thông tin, để biểu cảm và nhờ đó, điều chỉnh, thúc đẩy hoạt động của con người.</p><p></p><p>Chức năng thông báo của ngôn ngữ còn được gọi là chức năng giao tiếp.</p><p></p><p>– Chức năng khái quát hoá:</p><p></p><p>Ngôn ngữ không chỉ một sự vật, hiện tượng riêng rẽ mà cả một loại, lớp có chung một/một số thuộc tính: phạm trù, khái niệm, thuật ngữ…Nhờ vậy nó là phương tiện đắc lực cho hoạt động trí tuệ.</p><p></p><p>Ngôn ngữ vừa là công cụ tồn tại của hoạt động trí tuệ, vừa là phương tiện lưu lại kết quả của hoạt động này. Do vậy hoạt động trí tuệ không bị gián đoạn, không bị lặp lại và có cơ sở cho sự phát triển tiếp theo.</p><p></p><p>Chức năng khái quát hoá của ngôn ngữ còn gọi là chức năng nhận thức hay chức năng làm công cụ hoạt động trí tuệ.</p><p></p><p>Trong 3 chức năng của ngôn ngữ kể trên, chức năng giao tiếp là chức năng cơ bản nhất. Chỉ trong quá trình giao tiếp, con người mới lĩnh hội được tri thức về hiện thực, điều chỉnh hành vi của mình cho phù hợp với hoàn cảnh sống. Về thực chất, chức năng nhận thức cũng là quá trình giao tiếp, ở đây là giao tiếp với chính bản thân mình. Còn chức năng chỉ nghĩa chỉ là điều kiện để thực hiện hai chức năng kia.</p><p></p><p>2.3.3. Vai trò của ngôn ngữ đối với nhận thức</p><p></p><p>Vai trò của ngôn ngữ đối với nhận thức cảm tính.</p><p></p><p>– Đối với cảm giác: ảnh hưởng mạnh đến ngưỡng cảm giác.</p><p></p><p>– Đối với tri giác: làm cho quá trình tri giác dễ dàng hơn, đặc biệt trong quan sát.</p><p></p><p>– Đối với trí nhớ:</p><p></p><p>Vai trò của ngôn ngữ trong nhận thức lí tính.</p><p></p><p>Gắn bó rất mật thiết với tư duy. ở người trưởng thành, tư duy và ngôn ngữ không tách rời nhau.</p><p></p><p>Ngôn ngữ là phương tiện để truyền tải tư duy.</p><p></p><p>2.4. Mối quan hệ giữa nhận thức cảm tính và lí tính.</p><p></p><p>+ Nhận thức của con người bắt đầu từ nhận thức cảm tính.</p><p>+ Các biểu tượng nhận thức cảm tính được trí nhớ lưu giữ lại.</p><p>+ Nhiều biểu tượng cùng loại với nhau được “cô đặc” lại vào từ.</p><p>+ Các từ, khái niệm (hoặc cũng có thể các biểu tượng cảm tính) được sử dụng cho tư duy: giải quyết một nhiệm vụ nào đó.</p><p>+ Biểu tượng cảm tính càng phong phú thì hệ thống khái niệm cũng phong phú theo và là điều kiện tốt cho tư duy.</p><p>+Tư duy, ngôn ngữ phát triển nó sẽ định hướng, lựa chọn, hỗ trợ đắc lực (cùng với cảm xúc, tình cảm) cho nhận thức cảm tính.</p><p></p><p><strong>3. ĐỜI SỐNG TÌNH CẢM</strong></p><p></p><p>3.1. Khái niệm</p><p></p><p>Trong đời sống cũng như trong các tài liệu tâm lí học, thuật ngữ tình cảm được sử dụng theo 2 nghĩa:</p><p></p><p>– Lĩnh vực đời sống tình cảm của con người.</p><p></p><p>-Thuộc tính nhân cách: tình yêu, lòng thù hận…</p><p></p><p>Lĩnh vực đời sống tình cảm của con người cũng là một chỉnh thể, bao gồm từ mức độ thấp như các rung động cho đến cảm xúc và phức tạp nhất là tình cảm. Để dễ phân biệt, thay vì gọi đời sống tình cảm, người ta thường dùng cụm từ cảm xúc, tình cảm.</p><p></p><p>Mọi hoạt động của con người đều nhằm thoả mãn những nhu cầu nhất định. Nếu thoả mãn nhu cầu, con người cảm thấy khoan khoái, dễ chịu. Trái lại, nếu không được thoả mãn nhu cầu, con người cảm thấy khó chịu, bực bội, chán nản. Toàn bộ những hiện tượng: vui sướng, bực bội, chán nản…là các hiện tượng cảm xúc.</p><p></p><p>Cảm xúc, tình cảm là những hiện tượng tâm lí phản ánh mối quan hệ của sự vật hiện tượng có liên quan tới sự thoả mãn nhu cầu của chủ thể.</p><p></p><p>– So sánh tình cảm và nhận thức:</p><p></p><p>2015-10-20_084722</p><p></p><p>-Cơ sở sinh lí của cảm xúc:</p><p></p><p>Có thể nói ở góc độ sinh lí, cảm xúc được điều hành và kiểm soát bởi 2 cơ chế: thần kinh và thể dịch. Sự gắn bó chặt chẽ này là cơ sở cho nhiều nghiên cứu đo các phản ứng cảm xúc gián tiếp qua các chỉ số sinh lí (xem thêm trong giáo trình).</p><p></p><p>– Phân biệt cảm xúc và tình cảm:</p><p></p><p>2015-10-20_084730</p><p></p><p>3.2. Các mức độ của tình cảm.</p><p></p><p>3.2.1. Sắc thái cảm xúc của cảm giác</p><p></p><p>Đây là mức độ thấp nhất của phản ánh cảm xúc, đi kèm theo cảm giác. Ví dụ, mầu xanh lá cây thường gây ra trạng thái khoan khoái, nhẹ nhõm; mầu đỏ kèm theo một cảm xúc rạo rực, nhức nhối.</p><p></p><p>Trong tiếng Việt: đỏ lòm, xanh lè, inh tai, nhức óc…nói lên sắc thái cảm xúc của cảm giác.</p><p></p><p>Sắc thái cảm xúc: thoáng qua, không mạnh mẽ, mang tính chất rất cụ thể, gắn liền với cảm giác nhất định và không được chủ thể ý thức một cách rõ ràng, đầy đủ.</p><p></p><p>3.2.2. Rung cảm</p><p></p><p>Là những cảm xúc ban đầu, có cường độ thấp, chưa biểu lộ rõ net ra bên ngoài. Những rung cảm thường thoáng qua, không rõ nét và dễ mất đi, không đẻ lại dấu vết gì: buồn thoảng qua, vui thoảng qua…</p><p></p><p>3.2.3.Cảm xúc</p><p></p><p>Đây là mức độ phản ánh cao hơn, thường là sự thể hiện cụ thể, trực tiếp một tình cảm nào đó.</p><p></p><p>Cảm xúc có những đặc điểm: xẩy ra nhanh, mạnh, rõ rệt hơn so với mầu sắc của cảm xúc, được chủ thể ý thức rõ nét hơn.</p><p></p><p>Trong cảm xúc cũng có một số dạng đặc biệt:</p><p></p><p>+ Xúc động: Xúc động là dạng cảm xúc có cường độ mạnh, xảy ra trong thời gian ngắn, chủ thể vẫn ý thức được song khó có khả năng làm chủ được hành vi của mình ( Cả giận mất khôn – thành ngữ).</p><p></p><p>+ Tâm trạng: Tâm trạng là một dạng cảm xúc diễn ra trong một thời gian dài, cường độ thể hiện yếu, nhiều khi chủ thể không ý thức được nguyên nhân:</p><p></p><p>Hôm nay trời nhẹ lên cao</p><p></p><p>Tôi buồn không hiểu vì sao tôi buồn. (Xuân Diệu)</p><p></p><p>Tâm trạng là một trạng thái tâm lí (cụ thể ở đây là cảm xúc), làm nền cho các hoạt động của con người và ảnh hưởng rõ rệt đến toàn bộ hành vi của chủ thể…</p><p></p><p>Trạng thái stress cũng là một trạng thái đặc biệt của cảm xúc. Nó được xem ở góc độ là sự đáp ứng (cả về sinh lí, tâm lí và hành vi) của chủ thể đối với những tác động/ tình huống gây stress. Trạng thái stress có thể ảnh hưởng tốt hoặc không tốt đến các hoạt động của con người.</p><p></p><p>3.2.4.Tình cảm:</p><p></p><p>Đó là thái độ ổn định của con người đối với hiện thực xung quanh và đối với bản thân mình.</p><p></p><p>Tình cảm là thuộc tính của nhân cách. Nó có các đặc điểm: ổn định, được ý thức rõ ràng.</p><p></p><p>Trong tình cảm có một dạng đặc biệt, có cường độ rất mạnh, thời gian tồn tại khá lâu dài và được ý thức rõ ràng: sự say mê. Có say mê tích cực nhưng cũng có say mê tiêu cực thường được gọi là đam mê.</p><p></p><p>Con người có nhiều loại tình cảm khác nhau. Có thể phân chia thành tình cảm cấp thấp và tình cảm cáp cao. Tình cảm cấp thấp liên quan đến sự thoả mãn nhu cầu sinh lí, tình cảm cấp cao liên quan đến sự thoả mãn nhu cầu xã hội của người.</p></blockquote><p></p>
[QUOTE="bichngoc, post: 197174, member: 1814"] 2.2. Tư duy 2.2.1. Tư duy là gì? Cảm giác, tri giác đã giúp cho con người nhận biết được các của sự vật, hiện tượng. Tuy nhiên đó mới chỉ là các đặc điểm bên ngoài. Để nhận biết được cái bên trong, cái cốt lõi của các sự vật hiện tượng đó, con người cần đến tư duy. Tư duy là một quá trình nhận thức phản ánh những thuộc tính bản chất, những liên hệ, quan hệ có tính quy luật của sự vật hiện tượng khách quan mà trước đó ta chưa biết. 2.2.2. Các đặc điểm tư duy -Tư duy xuất phát từ hoàn cảnh có vấn đề Hoàn cảnh có vấn đề có thể là một bài toán, một nhiệm vụ cần phải giải quyết…Cùng một hoàn cảnh song đối với người này là hoàn cảnh có vấn đề nhưng đối với người khác lại không. Như vậy hoàn cảnh có vấn đề là hoàn cảnh kích thích con người suy nghĩ. -Tính gián tiếp của tư duy Tư duy nhận biết được bản chất của sự vật hiện tượng nhờ sử dụng công cụ (các dụng cụ đo đạc, máy móc…); các kết quả cả nhận thức (quy tắc, công thức, quy luật…). Tính gián tiếp của tư duy còn thể hiện ở chỗ nó được thể hiện thông qua ngôn ngữ. – Tính trừu tượng và khái quát của tư duy: Tư duy phản ánh cái bản chất, cái chung nhất cho một loại, một lớp hiện tượng sự và khái quát chung bởi khái niệm. Nhờ có tư duy, con người có thể đi sâu vào đối tượng, cho phép họ nhận thức được những vấn đề mà cảm giác, tri giác không tiếp cận được. – Tư duy liên quan chặt chẽ tới ngôn ngữ Tư duy trừu tượng không thể tồn tại nếu không có ngôn ngữ. Nhờ có ngôn ngữ, tư duy có được tính khái quát và gián tiếp. Cũng nhờ có ngôn ngữ, những sản phẩm của tư duy mới được truyền đạt cho người khác. Trong lâm sàng tâm thần, ngôn ngữ dược coi là hình thức của tư duy và việc phân loại các rối loạn hình thức tư duy được trên ngôn ngữ. – Tư duy liên hệ chặt chẽ với nhận thức cảm tính Nhận thức cảm tính thu thập tư liệu. Các biểu tượng của nhận thức cảm tính là nguyên liệu cho tư duy. Tư duy phát triển cũng giúp định hướng nhận thức cảm tính. 2.2.3. Các thao tác tư duy – So sánh Dùng trí óc đối chiếu các đối tượng hoặc những thuộc tính, bộ phận …để xem xét sự giống nhau hay khác nhau, đồng nhất hay không đồng nhất. So sánh là cơ sở của mọi hiểu biết và của tư duy. Chúng ta nhận biết thế giới không ngoài cách thông qua so sánh và phân biệt với một vật gì khác thì chúng ta không thể có ý niệm nào và không thể nói lên một điểm nào về sự vật đó cả. – Phân tích và tổng hợp Phân tích: dùng óc phân chia đối tượng thành bộ phận, thuộc tính, quan hệ. Tổng hợp: kết hợp những đối tượng, thuộc tính quan hệ v.v.. thành tổng thể – Trừu tượng hoá và khái quát hoá Trừu tượng hoá: gạt bỏ những bộ phận, thuộc tính, quan hệ thứ yếu, chỉ giữ lại những yếu tố cần thiết của đối tượng để tư duy. Khái quát hoá là dùng trí óc bao quat nhiều đối tượng khác nhau trên cơ sở một số thuộc tính, quan hệ, bộ phận giống nhau sau khi đã gạt bỏ những điểm khác nhau. Khái quát hoá là loại tổng hợp mới sau khi đã trừu tượng hoá Trong tư duy, các thao tác được thực hiện theo một hệ thống nhất định 2.2.4.Các loại tư duy 2.2.4.1. Theo lịch sử hình thành – Tư duy trực quan-hành động: Đây là loại tư duy mà việc giải quyết nhiệm vụ được thực hiện nhờ sự cải tổ các tình huống bằng các hành động vận động có thể quan sát được. Loại tư duy này có ở cả động vật cao cấp. – Tư duy trực quan-hình ảnh: Đây là loại tư duy mà việc giải quyết các nhiệm vụ được thực hiện bằng sự cải tổ tình huống chỉ trên bình diện hình ảnh mà thôi. Loại này đã phát triển mạnh ở tre nhỏ. – Tư duy trừu tượng: Loại tư duy được thực hiện trên cơ sở sử dụng các khái niệm, kết caúu logic, được tồn tại trên cơ sở tiếng nói. Ba loại tư duy trên tạo thành các giai đoạn của phát triển tư duy trong quá trình phát sinh chủng loại và cá thể. 2.2.4.2. Theo hình thức biểu hiện của vấn đề (nhiệm vụ) và phương thức giải quyết vấn đề – Tư duy thực hành: Tư duy thực hành là loại tư duy mà nhiệm vụ của nó được đề ra một cách trực quan, dưới hình thức cụ thể, phương thức giải quyết là những hành động thực hành. Ví dụ, tư duy của người thợ sửa xe hơi khi xe hỏng. – Tư duy hình ảnh cụ thể: Đây là loại tư duy mà nhiệm vụ của nó được đề ra dưới hình thức một hình ảnh cụ thể và sự giải quyết nhiệm vụ cũng được dựa trên những hình ảnh đã có. Ví dụ, suy nghĩ xem từ trường về nhà đi đường nào là tối ưu cho xe máy. – Tư duy lí luận: Đó là loại tư duy mà nhiệm vụ được đề ra dưới hình thức lí luận và việc giải quyết nhiệm vụ đó đòi hỏi phải sử dụng hệ thống khái niệm trừu tượng, những tri thức lí luận. Ví dụ giải quyết các bài toán về kinh doanh. 2.3. Ngôn ngữ Mặc dù ngôn ngữ không phải hoàn toàn là quá trình nhận thức song nó gắn bó một cách mật thiết với tư duy nên chúng ta đề cập sâu thêm về hiện tượng tâm lí này cũng là nhằm hiểu sâu sắc hơn lĩnh vực nhận thức. 2.3.1. Khái niệm về ngôn ngữ Con người có khả năng truyền đạt kinh nghiệm cá nhân cho người khác và sử dụng kinh nghiệm của ngươì khác vào hoạt động của mình nhờ có ngôn ngữ. Ngôn ngữ là hiện tượng xã hội – lịch sử . Do sống và hoạt động cùng nhau nên con người có nhu cầu giao tiếp. Nói một cách chung nhất, ngôn ngữ là một hệ thống kí hiệu từ ngữ. Ngôn ngữ – hệ thống kí hiệu từ ngữ gồm 3 bộ phận: – Ngữ âm – Từ vựng – Ngữ pháp – hệ thống các quy tắc thành lập từ, cấu thành câu (từ pháp và cú pháp), sự phát âm (âm pháp). Các đơn vị của ngôn ngữ là âm vị, hình vị, từ, câu, ngữ đoạn, văn bản… 2.2.3.2. Các chức năng của ngôn ngữ. – Chức năng chỉ nghĩa: Ngôn ngữ để chỉ chính sự vật, hiện tượng, tức là thay thế chúng. Nói một cách khác, ý nghĩa của sự vật, hiện tượng có thể được khách quan hoá lần nữa và có thể di chuyển đi nơi khác, làm cho con người có thể nhận thức được chúng ngay cả khi chúng không xuất hiện trước mặt. Chức năng chỉ nghĩa còn được gọi là chức năng làm phương tiện tồn tại, truyền đạt và lĩnh hội kinh nghiệm xã hội – lịch sử loài người. Ngôn ngữ khác hẳn với những tiếng kêu của động vật. Về bản chất, động vật không có ngôn ngữ. – Chức năng thông báo: Ngôn ngữ được dùng để truyền đạt, tiếp nhận thông tin, để biểu cảm và nhờ đó, điều chỉnh, thúc đẩy hoạt động của con người. Chức năng thông báo của ngôn ngữ còn được gọi là chức năng giao tiếp. – Chức năng khái quát hoá: Ngôn ngữ không chỉ một sự vật, hiện tượng riêng rẽ mà cả một loại, lớp có chung một/một số thuộc tính: phạm trù, khái niệm, thuật ngữ…Nhờ vậy nó là phương tiện đắc lực cho hoạt động trí tuệ. Ngôn ngữ vừa là công cụ tồn tại của hoạt động trí tuệ, vừa là phương tiện lưu lại kết quả của hoạt động này. Do vậy hoạt động trí tuệ không bị gián đoạn, không bị lặp lại và có cơ sở cho sự phát triển tiếp theo. Chức năng khái quát hoá của ngôn ngữ còn gọi là chức năng nhận thức hay chức năng làm công cụ hoạt động trí tuệ. Trong 3 chức năng của ngôn ngữ kể trên, chức năng giao tiếp là chức năng cơ bản nhất. Chỉ trong quá trình giao tiếp, con người mới lĩnh hội được tri thức về hiện thực, điều chỉnh hành vi của mình cho phù hợp với hoàn cảnh sống. Về thực chất, chức năng nhận thức cũng là quá trình giao tiếp, ở đây là giao tiếp với chính bản thân mình. Còn chức năng chỉ nghĩa chỉ là điều kiện để thực hiện hai chức năng kia. 2.3.3. Vai trò của ngôn ngữ đối với nhận thức Vai trò của ngôn ngữ đối với nhận thức cảm tính. – Đối với cảm giác: ảnh hưởng mạnh đến ngưỡng cảm giác. – Đối với tri giác: làm cho quá trình tri giác dễ dàng hơn, đặc biệt trong quan sát. – Đối với trí nhớ: Vai trò của ngôn ngữ trong nhận thức lí tính. Gắn bó rất mật thiết với tư duy. ở người trưởng thành, tư duy và ngôn ngữ không tách rời nhau. Ngôn ngữ là phương tiện để truyền tải tư duy. 2.4. Mối quan hệ giữa nhận thức cảm tính và lí tính. + Nhận thức của con người bắt đầu từ nhận thức cảm tính. + Các biểu tượng nhận thức cảm tính được trí nhớ lưu giữ lại. + Nhiều biểu tượng cùng loại với nhau được “cô đặc” lại vào từ. + Các từ, khái niệm (hoặc cũng có thể các biểu tượng cảm tính) được sử dụng cho tư duy: giải quyết một nhiệm vụ nào đó. + Biểu tượng cảm tính càng phong phú thì hệ thống khái niệm cũng phong phú theo và là điều kiện tốt cho tư duy. +Tư duy, ngôn ngữ phát triển nó sẽ định hướng, lựa chọn, hỗ trợ đắc lực (cùng với cảm xúc, tình cảm) cho nhận thức cảm tính. [B]3. ĐỜI SỐNG TÌNH CẢM[/B] 3.1. Khái niệm Trong đời sống cũng như trong các tài liệu tâm lí học, thuật ngữ tình cảm được sử dụng theo 2 nghĩa: – Lĩnh vực đời sống tình cảm của con người. -Thuộc tính nhân cách: tình yêu, lòng thù hận… Lĩnh vực đời sống tình cảm của con người cũng là một chỉnh thể, bao gồm từ mức độ thấp như các rung động cho đến cảm xúc và phức tạp nhất là tình cảm. Để dễ phân biệt, thay vì gọi đời sống tình cảm, người ta thường dùng cụm từ cảm xúc, tình cảm. Mọi hoạt động của con người đều nhằm thoả mãn những nhu cầu nhất định. Nếu thoả mãn nhu cầu, con người cảm thấy khoan khoái, dễ chịu. Trái lại, nếu không được thoả mãn nhu cầu, con người cảm thấy khó chịu, bực bội, chán nản. Toàn bộ những hiện tượng: vui sướng, bực bội, chán nản…là các hiện tượng cảm xúc. Cảm xúc, tình cảm là những hiện tượng tâm lí phản ánh mối quan hệ của sự vật hiện tượng có liên quan tới sự thoả mãn nhu cầu của chủ thể. – So sánh tình cảm và nhận thức: 2015-10-20_084722 -Cơ sở sinh lí của cảm xúc: Có thể nói ở góc độ sinh lí, cảm xúc được điều hành và kiểm soát bởi 2 cơ chế: thần kinh và thể dịch. Sự gắn bó chặt chẽ này là cơ sở cho nhiều nghiên cứu đo các phản ứng cảm xúc gián tiếp qua các chỉ số sinh lí (xem thêm trong giáo trình). – Phân biệt cảm xúc và tình cảm: 2015-10-20_084730 3.2. Các mức độ của tình cảm. 3.2.1. Sắc thái cảm xúc của cảm giác Đây là mức độ thấp nhất của phản ánh cảm xúc, đi kèm theo cảm giác. Ví dụ, mầu xanh lá cây thường gây ra trạng thái khoan khoái, nhẹ nhõm; mầu đỏ kèm theo một cảm xúc rạo rực, nhức nhối. Trong tiếng Việt: đỏ lòm, xanh lè, inh tai, nhức óc…nói lên sắc thái cảm xúc của cảm giác. Sắc thái cảm xúc: thoáng qua, không mạnh mẽ, mang tính chất rất cụ thể, gắn liền với cảm giác nhất định và không được chủ thể ý thức một cách rõ ràng, đầy đủ. 3.2.2. Rung cảm Là những cảm xúc ban đầu, có cường độ thấp, chưa biểu lộ rõ net ra bên ngoài. Những rung cảm thường thoáng qua, không rõ nét và dễ mất đi, không đẻ lại dấu vết gì: buồn thoảng qua, vui thoảng qua… 3.2.3.Cảm xúc Đây là mức độ phản ánh cao hơn, thường là sự thể hiện cụ thể, trực tiếp một tình cảm nào đó. Cảm xúc có những đặc điểm: xẩy ra nhanh, mạnh, rõ rệt hơn so với mầu sắc của cảm xúc, được chủ thể ý thức rõ nét hơn. Trong cảm xúc cũng có một số dạng đặc biệt: + Xúc động: Xúc động là dạng cảm xúc có cường độ mạnh, xảy ra trong thời gian ngắn, chủ thể vẫn ý thức được song khó có khả năng làm chủ được hành vi của mình ( Cả giận mất khôn – thành ngữ). + Tâm trạng: Tâm trạng là một dạng cảm xúc diễn ra trong một thời gian dài, cường độ thể hiện yếu, nhiều khi chủ thể không ý thức được nguyên nhân: Hôm nay trời nhẹ lên cao Tôi buồn không hiểu vì sao tôi buồn. (Xuân Diệu) Tâm trạng là một trạng thái tâm lí (cụ thể ở đây là cảm xúc), làm nền cho các hoạt động của con người và ảnh hưởng rõ rệt đến toàn bộ hành vi của chủ thể… Trạng thái stress cũng là một trạng thái đặc biệt của cảm xúc. Nó được xem ở góc độ là sự đáp ứng (cả về sinh lí, tâm lí và hành vi) của chủ thể đối với những tác động/ tình huống gây stress. Trạng thái stress có thể ảnh hưởng tốt hoặc không tốt đến các hoạt động của con người. 3.2.4.Tình cảm: Đó là thái độ ổn định của con người đối với hiện thực xung quanh và đối với bản thân mình. Tình cảm là thuộc tính của nhân cách. Nó có các đặc điểm: ổn định, được ý thức rõ ràng. Trong tình cảm có một dạng đặc biệt, có cường độ rất mạnh, thời gian tồn tại khá lâu dài và được ý thức rõ ràng: sự say mê. Có say mê tích cực nhưng cũng có say mê tiêu cực thường được gọi là đam mê. Con người có nhiều loại tình cảm khác nhau. Có thể phân chia thành tình cảm cấp thấp và tình cảm cáp cao. Tình cảm cấp thấp liên quan đến sự thoả mãn nhu cầu sinh lí, tình cảm cấp cao liên quan đến sự thoả mãn nhu cầu xã hội của người. [/QUOTE]
Tên
Mã xác nhận
Gửi trả lời
KHOA HỌC XÃ HỘI
TÂM LÍ HỌC
Tâm lý học Tổng quát
Phân loại các hiện tượng tâm lí
Top