Chương I
Bài 1: SỰ XUẤT HIỆN LOÀI NGƯỜI VÀ BẦY NGƯỜI NGUYÊN THỦY
A. KIẾN THỨC CƠ BẢN
1. Sự xuất hiện loài người và đời sống bầy người nguyên thủy.
- Vượn cổ xuất hiện cách nay khoảng 6 triệu năm và khoảng 2 triệu năm sau thì phát triển thành người tối cổ (cách nay khoảng 4 triệu năm).
- Đời sống vật chất: Chế tạo ra công cụ, tìm ra lửa, săn bắt và hái lượm.
- Quan hệ xã hội: Hợp quần xã hội (bầy người nguyên thủy).
2. Người tinh khôn và óc sáng tạo.
- Người tinh khôn có cấu tạo cơ thể tương tự con người ngày nay.
- Óc sáng tạo: biết chế tạo ra cung tên, đan lát, làm gốm, nhà ở...
3. Cuộc cách mạng thời đá mới.
- Bước vào thời kỳ đá mới, xã hội loài người có những bước phát triển nhất định:
- Biết trồng trọt, chăn nuôi.
- Làm sạch da thú để che thân.
- Làm đồ trang sức, nhạc cụ.
B. BÀI TẬP TỰ LUẬN
1. Thế nào là Người tối cổ? Thế nào là bầy người nguyên thủy?
Hướng dẫn trả lời:
- Người tối cổ:
+ Quá trình chuyển biến từ vượn thành người, nhờ quá trình lao động và trải qua một chặng đường dài, có tính chất chuyển tiếp, trung gian.
+ Người tối cổ hầu như hoàn toàn đi thẳng bằng hai chân. Đôi tay được tự do để sử dụng công cụ, kiếm ăn.
+ Tuy chưa loại bỏ hết dấu tích vượn trên cơ thể mình, Người tối cổ đã là người, là thời kỳ đầu tiên của lịch sử loài người.
- Bầy người nguyên thủy:
+ Có quan hệ hợp quần xã hội.
+ Người tối cổ sống trong hang động, mái đá hoặc cũng có thể dựng lều bằng cành cây, da thú, sống quây quần theo quan hệ ruột thịt với nhau, gồm 5 - 7 gia đình. Gọi là bầy người nguyên thủy.
+ Bầy người nguyên thủy vẫn còn sống trong tình trạng “ăn lông ở lỗ” - một cuộc sống tự nhiên, bấp bênh, triền miên hàng triệu năm.
2. Hãy nêu những tiến bộ kỹ thuật khi Người tinh khôn xuất hiện. Hãy cho biết những tiến bộ của thời đá mới?
Hướng dẫn trả lời:
- Những tiến bộ kĩ thuật:
+ Người tinh khôn đã biết ghè hai rìa của một mảnh đá, làm cho nó gọn và sắc cạnh hơn để dùng làm rìu, dao, nạo. Họ còn lấy xương cá, cành cây đem mài hoặc đẽo nhọn để làm lao.
+ Người tinh khôn còn biết chế tạo cung tên. Đây là một thành tựu lớn trong quá trình chế tạo công cụ và vũ khí. Nhờ đó việc săn bắn đã có hiệu quả và an toàn hơn.
- Những tiến bộ thời đá mới:
+ Nguồn thức ăn tăng lên đáng kể, nhất là thức ăn động vật.
+ Ghè đẽo những mảnh đá thành hình dạng gọn và chính xác, thích hợp với từng công việc, với nhiều kiểu loại theo yêu cầu khác nhau.
+ Biết đan lưới đánh cá bằng sợi vỏ cây và làm chì lưới bằng đất nung, biết làm đồ gốm để đựng và đun nấu.
+ Con người đã biết mài nhẵn công cụ bằng đá ở rìa lưỡi hoặc toàn thân, biết khoan lỗ để tra cán.
3. Hãy trình bày những tiến bộ trong đời sống con người thời đá mới?
Hướng dẫn trả lời:
- Con người từ chỗ săn bắn, hái lượm, đánh cá đã tiến tới biết trồng trọt và chăn nuôi.
- Làm sạch những tấm da thú để che thân cho ấm và cho “có văn hóa”, dệt vải.
- Ngoài ra, biết dùng đồ trang sức (vòng cổ bằng vỏ ốc và chuỗi hạt xương, vòng tay, vòng cổ chân, hoa tai... bằng đá màu), sinh hoạt nghệ thuật: nhảy múa.
- Thời kỳ đá mới con người đã biết trồng trọt và chăn nuôi nguyên thủy. Con người đã chuyển từ kinh tế thu lượm sang kinh tế sản xuất.
- Người ta có thể rời hang động ra dựng lều, định cư ở những địa điểm thuận tiện hơn. Cư trú “nhà cửa” được phổ biến.
4. Hãy cho biết những tiến bộ trong lao động và trong đời sống của người nguyên thủy?
Hướng dẫn trả lời:
- Những tiến bộ trong lao động:
+ Người ta đã biết ghè rìa của một mảnh đá, làm cho nó gọn và sắc cạnh hơn để dùng làm rìu, dao, nạo. Họ còn lấy xương cá, cành cây đem mài hoặc đẽo nhọn đầu để làm lao.
+ Người ta còn biết chế tạo cung tên. Đây là một thành tựu lớn trong quá trình chế tạo công cụ và vũ khí. Từ đó làm cho việc săn bắn có hiệu quả và an toàn cao hơn.
+ Con người từ chỗ săn bắn, hái lượm, đánh cá đã tiến tới biết trồng trọt và chăn nuôi.
- Những tiến bộ trong đời sống:
+ Người ta có thể rời hang động ra dựng lều, định cư ở những địa điểm thuân tiện hơn. Cư trú “nà cửa” được phổ biến.
+ Người ta có thể ghè đẽo những mảnh đá thành hình dạng gon và chính xác, thích hợp với từng công việc, với nhiều kiểu loại tùy theo yêu cầu khác nhau.
+ Người ta còn biết đan lưới đánh cá bằng sợi vỏ cây và làm chì lưới bằng đất nung, biết làm đồ gốm để đựng và đun nấu.
+ Người ta bắt đầu làm sạch những tấm da thú để che thân cho ấm và cho “có văn hóa”.
+ Ngoài ra, người ta biết dùng đồ trang sức, như vòng cổ bằng vỏ ốc và chuỗi hạt xương, vòng tay, vòng cổ chân, hoa tai....bằng đá màu.
XÃ HỘI NGUYÊN THỦY
Bài 1: SỰ XUẤT HIỆN LOÀI NGƯỜI VÀ BẦY NGƯỜI NGUYÊN THỦY
A. KIẾN THỨC CƠ BẢN
1. Sự xuất hiện loài người và đời sống bầy người nguyên thủy.
- Vượn cổ xuất hiện cách nay khoảng 6 triệu năm và khoảng 2 triệu năm sau thì phát triển thành người tối cổ (cách nay khoảng 4 triệu năm).
- Đời sống vật chất: Chế tạo ra công cụ, tìm ra lửa, săn bắt và hái lượm.
- Quan hệ xã hội: Hợp quần xã hội (bầy người nguyên thủy).
2. Người tinh khôn và óc sáng tạo.
- Người tinh khôn có cấu tạo cơ thể tương tự con người ngày nay.
- Óc sáng tạo: biết chế tạo ra cung tên, đan lát, làm gốm, nhà ở...
3. Cuộc cách mạng thời đá mới.
- Bước vào thời kỳ đá mới, xã hội loài người có những bước phát triển nhất định:
- Biết trồng trọt, chăn nuôi.
- Làm sạch da thú để che thân.
- Làm đồ trang sức, nhạc cụ.
B. BÀI TẬP TỰ LUẬN
1. Thế nào là Người tối cổ? Thế nào là bầy người nguyên thủy?
Hướng dẫn trả lời:
- Người tối cổ:
+ Quá trình chuyển biến từ vượn thành người, nhờ quá trình lao động và trải qua một chặng đường dài, có tính chất chuyển tiếp, trung gian.
+ Người tối cổ hầu như hoàn toàn đi thẳng bằng hai chân. Đôi tay được tự do để sử dụng công cụ, kiếm ăn.
+ Tuy chưa loại bỏ hết dấu tích vượn trên cơ thể mình, Người tối cổ đã là người, là thời kỳ đầu tiên của lịch sử loài người.
- Bầy người nguyên thủy:
+ Có quan hệ hợp quần xã hội.
+ Người tối cổ sống trong hang động, mái đá hoặc cũng có thể dựng lều bằng cành cây, da thú, sống quây quần theo quan hệ ruột thịt với nhau, gồm 5 - 7 gia đình. Gọi là bầy người nguyên thủy.
+ Bầy người nguyên thủy vẫn còn sống trong tình trạng “ăn lông ở lỗ” - một cuộc sống tự nhiên, bấp bênh, triền miên hàng triệu năm.
2. Hãy nêu những tiến bộ kỹ thuật khi Người tinh khôn xuất hiện. Hãy cho biết những tiến bộ của thời đá mới?
Hướng dẫn trả lời:
- Những tiến bộ kĩ thuật:
+ Người tinh khôn đã biết ghè hai rìa của một mảnh đá, làm cho nó gọn và sắc cạnh hơn để dùng làm rìu, dao, nạo. Họ còn lấy xương cá, cành cây đem mài hoặc đẽo nhọn để làm lao.
+ Người tinh khôn còn biết chế tạo cung tên. Đây là một thành tựu lớn trong quá trình chế tạo công cụ và vũ khí. Nhờ đó việc săn bắn đã có hiệu quả và an toàn hơn.
- Những tiến bộ thời đá mới:
+ Nguồn thức ăn tăng lên đáng kể, nhất là thức ăn động vật.
+ Ghè đẽo những mảnh đá thành hình dạng gọn và chính xác, thích hợp với từng công việc, với nhiều kiểu loại theo yêu cầu khác nhau.
+ Biết đan lưới đánh cá bằng sợi vỏ cây và làm chì lưới bằng đất nung, biết làm đồ gốm để đựng và đun nấu.
+ Con người đã biết mài nhẵn công cụ bằng đá ở rìa lưỡi hoặc toàn thân, biết khoan lỗ để tra cán.
3. Hãy trình bày những tiến bộ trong đời sống con người thời đá mới?
Hướng dẫn trả lời:
- Con người từ chỗ săn bắn, hái lượm, đánh cá đã tiến tới biết trồng trọt và chăn nuôi.
- Làm sạch những tấm da thú để che thân cho ấm và cho “có văn hóa”, dệt vải.
- Ngoài ra, biết dùng đồ trang sức (vòng cổ bằng vỏ ốc và chuỗi hạt xương, vòng tay, vòng cổ chân, hoa tai... bằng đá màu), sinh hoạt nghệ thuật: nhảy múa.
- Thời kỳ đá mới con người đã biết trồng trọt và chăn nuôi nguyên thủy. Con người đã chuyển từ kinh tế thu lượm sang kinh tế sản xuất.
- Người ta có thể rời hang động ra dựng lều, định cư ở những địa điểm thuận tiện hơn. Cư trú “nhà cửa” được phổ biến.
4. Hãy cho biết những tiến bộ trong lao động và trong đời sống của người nguyên thủy?
Hướng dẫn trả lời:
- Những tiến bộ trong lao động:
+ Người ta đã biết ghè rìa của một mảnh đá, làm cho nó gọn và sắc cạnh hơn để dùng làm rìu, dao, nạo. Họ còn lấy xương cá, cành cây đem mài hoặc đẽo nhọn đầu để làm lao.
+ Người ta còn biết chế tạo cung tên. Đây là một thành tựu lớn trong quá trình chế tạo công cụ và vũ khí. Từ đó làm cho việc săn bắn có hiệu quả và an toàn cao hơn.
+ Con người từ chỗ săn bắn, hái lượm, đánh cá đã tiến tới biết trồng trọt và chăn nuôi.
- Những tiến bộ trong đời sống:
+ Người ta có thể rời hang động ra dựng lều, định cư ở những địa điểm thuân tiện hơn. Cư trú “nà cửa” được phổ biến.
+ Người ta có thể ghè đẽo những mảnh đá thành hình dạng gon và chính xác, thích hợp với từng công việc, với nhiều kiểu loại tùy theo yêu cầu khác nhau.
+ Người ta còn biết đan lưới đánh cá bằng sợi vỏ cây và làm chì lưới bằng đất nung, biết làm đồ gốm để đựng và đun nấu.
+ Người ta bắt đầu làm sạch những tấm da thú để che thân cho ấm và cho “có văn hóa”.
+ Ngoài ra, người ta biết dùng đồ trang sức, như vòng cổ bằng vỏ ốc và chuỗi hạt xương, vòng tay, vòng cổ chân, hoa tai....bằng đá màu.
Sửa lần cuối bởi điều hành viên: