• Chào mừng Bạn tham gia Diễn Đàn Kiến Thức tổng hợp No.1 VNKienThuc.com - Định hướng VN Kiến Thức
    -
    HÃY TẠO CHỦ ĐỀ KIẾN THỨC HỮU ÍCH VÀ CÙNG NHAU THẢO LUẬN

Phân cấp hành chính Việt Nam

ButNghien

Học tập suốt đời!
Thành viên BQT
Xu
46
PHÂN CẤP HÀNH CHÍNH VIỆT NAM

Là sự phân chia các đơn vị hành chính của Việt Nam thành từng tầng, cấp theo chiều dọc. Theo đó cấp hành chính ở trên (cấp trên) sẽ có quyền quyết định cao hơn, bắt buộc đối với cấp hành chính ở dưới (hay cấp dưới).
Thông thường, nước được phân làm 3 cấp là: tỉnh và tương đương tỉnh, huyện và tương đương huyện, xã và tương đương xã.

Thời nhà Đinh - Tiền Lê

  • Nhà Đinh chia cả nước ra làm 10 Đạo , dưới Đạo là Châu , Động
Thời nhà Lý

Đầu thời nhà Lý , chia cả nước ra thành 24 Lộ , (ngoài ra còn có Phủ , Châu ) dưới trung ương, nhưng các sách như Cương mụcToàn thư chỉ chép ra 12 lộ, còn lại 12 lộ không rõ tên. Toàn thư ghi các lộ, phủ, châu như sau:

  • Các Lộ (12): Lộ Thiên Trường , Lộ Quốc Oai , Lộ Hải Đông , Lộ Kiến Xương , Lộ Khoái , Lộ Hoàng Giang , Lộ Long Hưng , Lộ Bắc Giang , Lộ Trường Yên , Lộ Hồng , Lộ Thanh Hóa , Lộ Diễn Châu
  • Các Phủ (6): Phủ Đô Hộ , Phủ Ứng Thiên , Phủ Phú Lương , Phủ Nghệ An , Phủ Thiên Đức , Phủ Trường Yên
  • Các Châu (6): Châu Chân Đăng hay Đạo Lâm Tây , Châu Lạng , Châu Phong , sau có thêm Châu Bố Chính , Châu Lâm Bình , Châu Minh Linh
Châu Bố Chính, Lâm Bình, Minh Linh là 3 châu lấy được của Chiêm Thành năm 1069

Đạo Lâm Tây lấy được sau khi Lý Thái Tổ và Lý Thái Tông đánh bại Đại Lý vào các năm 1014 và 1037
Về sau sáp nhập và đổi tên một số đơn vị hành chính như: phủ Nghệ An thành trại Nghệ An , Châu Lâm Bình , Minh Linh , Bố Chính gộp lại thành trại Tân Bình , Châu Định Nguyên , Bình Nguyên gộp lại thành trại Quy Hóa

Thời nhà Trần

Nhà Trần chia các đơn vị hành chính dưới trung ương là: Lộ , Phủ , Trấn .


  • Các Lộ : Lộ Đông Đô , lộ Bắc Giang , lộ Lạng Giang , lộ Lạng Sơn , lộ Long Hưng , lộ Khoái Châu , lộ Hoàng Giang , lộ Hải Đông , lộ Tam Giang ,
  • Các Phủ : phủ Kiến Xương , phủ Kiến Hưng , phủ Tân Hưng , phủ Thiên Trường
  • Các Trấn : trấn Thiên Quan , trấn Quảng Oai , trấn Thiên Hưng , trấn Thanh Đô , trấn Vọng Giang , trấn Tân Bình , trấn Thuận Hóa
trấn Thuận Hóa có được sau khi Chiêm Thành cắt dâng năm 1307
trấn Tân Bình là đổi tên từ trại Tân Bình thời Lý
Đơn vị hành chính dưới Lộ , Phủ , Trấn : là Châu , dưới Châu Huyện

Thời nhà Hậu Lê

Vua Lê Thái Tổ ( Lê Lợi ) đã chia cả nước ban đầu thành 4 đạo, đến năm 1428 chia thành 5 đạo: Đông, Tây, Nam, Bắc (tương ứng với Bắc Bộ ngày nay) và Hải Tây (từ Thanh Hóa vào đến Thuận Hóa). Dưới đạo là trấn, lộ, huyện, châu và cấp cơ sở là xã. Năm 1466 vua Lê Thánh Tông chia cả nước thành 12 đạo thừa tuyên, đổi trấn thành châu, đổi lộ thành phủ. Các đơn vị hành chính trực thuộc dưới cấp trung ương (triều đình) là thừa tuyên rồi đổi thành xứ . Quy mô và diện tích các thừa tuyên/xứ tương đương với 2,3 tỉnh hiện nay. Ví dụ: xứ Sơn Nam tương ứng với ( Nam Định , Thái Bình , Hưng Yên ), xứ Nghệ An tương ứng với ( Nghệ An , Hà Tĩnh ), xứ Thuận Hóa tương ứng với ( Quảng Bình , Quảng Trị , Thừa Thiên ), xứ Quảng Nam tương ứng với ( Quảng Nam , Quảng Ngãi , Bình Định

Các Thừa tuyên / xứ :

  • Trung Đô (năm 1469 đổi thành phủ Phụng Thiên )
  • thừa tuyên Thiên Trường (năm 1469 đổi thành Sơn Nam )
  • thừa tuyên Bắc Giang (năm 1469 đổi thành Kinh Bắc )
  • thừa tuyên Quốc Oai (năm 1469 đổi thành Sơn Tây )
  • thừa tuyên Nam Sách (năm 1469 đổi thành Hải Dương )
  • thừa tuyên An Bang hay Yên Bang
  • thừa tuyên Lạng Sơn
  • thừa tuyên Thái Nguyên (năm 1469 đổi thành Ninh Sóc )
  • thừa tuyên Tuyên Quang
  • thừa tuyên Hưng Hóa
  • thừa tuyên Thanh Hóa , còn gọi là Thanh Hoa (sau nhập thêm phần đất Thanh Hoa Ngoại, ngày nay là tỉnh Ninh Bình, từ xứ Sơn Nam vào)
  • thừa tuyên Nghệ An
  • thừa tuyên Thuận Hóa
  • thừa tuyên Quảng Nam (lập năm 1472, sau khi đánh bại Chiêm Thành )
Trung Đô là khu vực kinh đô của triều đình, còn có tên gọi là Đông Kinh , nay là Hà Nội

Thời nhà Nguyễn

Vua Gia Long chia cả nước thành 23 trấn , 4 doanh (dinh) .

  • Bắc Thành ( Bắc Bộ ngày nay) gồm 11 trấn, hợp thành tổng trấn:
    • Ngũ nội trấn : Sơn Nam Thượng , Sơn Nam Hạ , Sơn Tây , Kinh Bắc , Hải Dương .
    • Lục ngoại trấn : Tuyên Quang , Hưng Hóa , Cao Bằng , Lạng Sơn , Quảng Yên , Thái Nguyên .
  • Miền Trung gồm 7 trấn và 4 doanh:
    • Đất Kinh Kỳ đặt 4 doanh (dinh) trực lệ (Trực lệ tứ doanh) : Quảng Đức (tức vùng Thừa Thiên), Quảng Trị , Quảng Bình , Quảng Nam . Dinh Quảng Nam năm 1808 đổi thành trấn Quảng Nam, dinh Quảng Đức năm 1821 đổi thành phủ Thừa Thiên .
    • 7 trấn: Thanh Hoá , Nghệ An , Quảng Nghĩa , Bình Định , Phú Yên , Bình Hòa , Bình Thuận .
Sau này, Quảng Nghĩa do kỵ húy Nguyễn Phúc Toản nên đổi thành Quảng Ngãi .

  • Gia Định Thành ( Nam Bộ ngày nay), bao gồm 5 trấn, hợp thành tổng trấn: Phiên An (địa hạt Gia Định), Biên Hòa , Vĩnh Thanh (sau chia ra Vĩnh Long An Giang ), Vĩnh Tường (sau này là Định Tường ) và Hà Tiên .
Từ năm 1831-1832, vua Minh Mạng lần đầu tiên chia thành 31 đơn vị hành chính cấp tỉnh gồm 30 tỉnh và phủ Thừa Thiên, trực tiếp dưới cấp trung ương (triều đình). Dưới tỉnh phủ , huyện .

  • Bắc Kỳ gồm 13 tỉnh (1831) (Bắc Kỳ thập tam tỉnh) : Bắc Ninh , Cao Bằng , Hà Nội , Hải Dương , Hưng Hóa , Hưng Yên , Lạng Sơn , Nam Định , Ninh Bình , Quảng Yên , Sơn Tây , Thái Nguyên , Tuyên Quang .
  • Miền Trung gồm 11 tỉnh: Thanh Hoá , Nghệ An , Hà Tĩnh , Quảng Bình , Quảng Trị (5 tỉnh này lập ra năm 1831, các tỉnh còn lại lập ra năm 1832), Quảng Nam , Quảng Ngãi , Bình Định , Khánh Hòa , Phú Yên , Bình Thuận . Ngoài ra vẫn tồn tại phủ Thừa Thiên ngang cấp tỉnh, trực thuộc kinh sư. Thời kỳ 1853-1876, tỉnh Quảng Trị đổi thành đạo Quảng Trị , thuộc phủ Thừa Thiên. Từ ngày 6 tháng 6 năm 1884 , miền Trung có 12 tỉnh, trong đó hai tỉnh mới là Thừa Thiên Quảng Trị .
  • Nam Kỳ gồm 6 tỉnh (1832) (Nam Kỳ lục tỉnh) : Phiên An (năm 1836 đổi thành Gia Định ), Biên Hòa , Định Tường , Vĩnh Long , An Giang , Hà Tiên .
Những tỉnh tồn tại thời vua Minh Mạng, nhưng sau Pháp chia tách:

  • tỉnh Gia Định, sau Pháp chia ra 3 tỉnh: Chợ Lớn , Tân An , Tây Ninh
  • tỉnh Biên Hòa, sau Pháp chia ra 3 tỉnh: Biên Hòa , Bà Rịa , Thủ Dầu Một
  • tỉnh Định Tường, sau Pháp chia ra 3 tỉnh: Mỹ Tho , Gò Công , Sa Đéc
  • tỉnh Vĩnh Long, sau Pháp chia ra 3 tỉnh: Vĩnh Long , Trà Vinh , Bến Tre
  • tỉnh An Giang, sau Pháp chia ra 3 tỉnh: Châu Đốc , Cần Thơ , Sóc Trăng
  • tỉnh Hà Tiên, sau Pháp chia ra 4 tỉnh: Hà Tiên , Rạch Giá , Long Xuyên , Bạc Liêu
Như vậy, vùng đất Nam kỳ lục tỉnh người Pháp chia ra làm 19 tỉnh có vị trí gần tương tự như ngày nay.

Thời Pháp thuộc

Người Pháp chia cả nước ra làm 3 kỳ (tương đương với 3 quốc gia cùng với Campuchia , Lào gồm 5 xứ trực thuộc vùng Đông Pháp ).

  • Tonkin ( Bắc kỳ ): từ Ninh Bình ra bắc
  • Annam ( Trung kỳ ): từ Thanh Hóa vào Bình Thuận
  • Cochinchine ( Nam Kỳ ): từ Đồng Nai vào Hà Tiên
Trị sự các kỳ gồm có Thống Đốc Nam kỳ , Thống Sứ Bắc kỳ , Khâm Sứ Trung kỳ tương đương với "thủ tướng". Dưới các kỳ là các tỉnh với một viên Công sứ tương đương với "tỉnh trưởng/chủ tịch tỉnh" người Pháp đứng đầu. Quy mô và vị trí các tỉnh tương tự các tỉnh ngày nay

Các tỉnh mới ở Bắc kỳ

Ở Bắc kỳ thành lập mới các tỉnh:

  • tỉnh Chợ Bờ (tỉnh Mường), năm 1886 (sau là tỉnh Hòa Bình ), từ các khu vực người Mường của các tỉnh: Hưng Hóa, Sơn Tây , Ninh Bình và Hà Nội cũ
  • tỉnh Lào Cai (1886-1891, tái lập 1907) từ Đạo quan binh thứ IV (một phần của tỉnh Hưng Hóa cũ)
  • thành phố Hải Phòng , năm 1888 (năm 1887 là tỉnh Hải Phòng), từ vùng biển Ninh Hải của tỉnh Hải Dương
  • thành phố Hà Nội , năm 1888
  • tỉnh Hà Nam năm 1890, từ phủ Lý Nhân của tỉnh Hà Nội cũ
  • tỉnh Thái Bình , năm 1890 từ hai phủ Kiến Xương và Thái Bình (sau đổi thành Thái Ninh) của tỉnh Nam Định , kết hợp với phủ Tiên Hưng từ tỉnh Hưng Yên cắt sang.
  • tỉnh Lai Châu , năm 1893 tách từ tỉnh Vạn Bú
  • tỉnh Bắc Giang năm 1895, tách từ tỉnh Bắc Ninh
  • tỉnh Vĩnh Yên năm 1899, tách từ tỉnh Sơn Tây và huyện Bình Xuyên của tỉnh Thái Nguyên
  • tỉnh Yên Bái (năm 1900) từ Đạo quan binh thứ IV (một phần của tỉnh Hưng Hóa cũ)
  • tỉnh Cầu Đơ, năm 1902, (sau đổi thành tỉnh Hà Đông ), từ hai phủ Ứng Hòa và Thường Tín, là phần còn lại của tỉnh Hà Nội cũ
  • tỉnh Phú Thọ (năm 1903), từ phần đất còn lại của tỉnh Hưng Hóa
  • tỉnh Phúc Yên năm 1904
  • tỉnh Sơn La , năm 1904 (lúc đầu tên là tỉnh Vạn Bú, năm 1895), tách từ tỉnh Hưng Hóa
  • tỉnh Kiến An , năm 1906 (trước đó là tỉnh Hải Phòng, năm 1887, rồi đổi tên là tỉnh Phủ Liễn, năm 1902)
  • tỉnh Hải Ninh , năm 1906
  • tỉnh Hà Giang
  • Tinh Đông Giang
Các tỉnh mới ở Trung kỳ

Các tỉnh duyên hải Trung kỳ gần như là giữ nguyên. Riêng các tỉnh thuộc vùng Tây Nguyên , vào thời trước chưa được phân chia hành chính, thì đến thời kỳ này mới được phân chia mới:


  • tỉnh Kon Tum
  • tỉnh Đăk Lăk , được tách từ xứ Lào thuộc Pháp năm 1904
Ở Nam kỳ

Nam kỳ bị Pháp chiếm đóng sớm nhất, nên việc hoạch định hành chính ở xứ này cũng được Pháp thực hiện sớm nhất. Việc thay đổi địa chính xứ này thời thuộc Pháp đã được nói ở phần trên.

Thời kỳ 1945-1954

Theo quy định tại Hiến pháp Việt Nam thì sự phân cấp hành chính có sự thay đổi khá rõ theo từng thời gian nhất định:


  • Sự phân cấp hành chính theo Hiến pháp năm 1946: Nước Việt Nam về phương diện hành chính gồm có ba bộ: Bắc, Trung, Nam. Mỗi bộ chia thành tỉnh, mỗi tỉnh chia thành huyện, mỗi huyện chia thành xã (chương V, Điều thứ 57).
Như vậy vào thời kỳ này các đơn vị hành chính của Việt Nam được phân thành 4 cấp, ngoài các cấp xã, huyện, tỉnh như sau này vẫn còn thì còn có cấp Bộ (cả nước có 3 Bộ: Bắc Bộ , Trung Bộ , Nam Bộ ). Các tỉnh thời kỳ 1945-1946 (65 tỉnh):

  • Bắc Bộ có 27 tỉnh: Bắc Giang , Bắc Cạn , Bắc Ninh , Cao Bằng , Hà Đông , Hà Giang , Hà Nam , Hải Dương , Hải Ninh , Hoà Bình , Hưng Yên , Kiến An , Lai Châu , Lạng Sơn , Lào Cai , Nam Định , Ninh Bình , Phú Thọ , Phúc Yên , Quảng Yên , Sơn La , Sơn Tây , Thái Bình , Thái Nguyên , Tuyên Quang , Vĩnh Yên , Yên Bái và 2 thành phố ( Hà Nội , Hải Phòng ).
  • Trung Bộ có 18 tỉnh: Thanh Hoá , Nghệ An , Hà Tĩnh , Quảng Bình , Quảng Trị , Thừa Thiên , Quảng Nam , Quảng Ngãi , Bình Định , Khánh Hòa , Phú Yên , Phan Rang , Bình Thuận , Kon Tum , Plây Cu , Lâm Viên (Lang Bian/Biang), Đắc Lắc , Đồng Nai Thượng .
  • Nam Bộ có 20 tỉnh: Chợ Lớn , Gia Định , Bà Rịa , Biên Hòa , Thủ Dầu Một , Tây Ninh , Tân An , Mỹ Tho , Bến Tre , Vĩnh Long , Trà Vinh , Sa Đéc , Châu Đốc , Hà Tiên , Long Xuyên , Cần Thơ , Sóc Trăng , Gò Công , Rạch Giá , Bạc Liêu và 2 thành phố Sài Gòn Chợ Lớn .
Tuy nhiên, đơn vị hành chính cấp Bộ (của chính quyền Việt Nam Dân chủ Cộng hoà ) chỉ tồn tại trong khoảng vài năm rồi bỏ. Nhưng chính quyền Quốc gia Việt Nam thân Pháp thì lập chức Thủ hiến cho mỗi Phần (chính là Bộ theo cách gọi của họ).
Năm 1950 2 tỉnh Phúc Yên và Vĩnh Yên hợp nhất thành tỉnh Vĩnh Phúc .

Thời kỳ 1954-1975

Miền Bắc Việt Nam (Việt Nam Dân chủ Cộng hoà)

  • Sự phân cấp hành chính theo Hiến pháp năm 1959:
Các đơn vị hành chính trong nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà phân định như sau:
Nước chia thành tỉnh, khu tự trị , thành phố trực thuộc trung ương;
Tỉnh chia thành huyện, thành phố, thị xã;
Huyện chia thành xã, thị trấn.
Các đơn vị hành chính trong khu vực tự trị do luật định (chương VII, Điều 78).
Như vậy ở thời kỳ này cấp Bộ đã không còn, nhưng lại xuất hiện các khu tự trị . Miền Bắc Việt Nam có 2 khu tự trị, được thành lập từ năm 1955-1956: Khu tự trị Tây Bắc (ban đầu gọi là Khu tự trị Thái Mèo) và Khu tự trị Việt Bắc . Khu tự trị Tây Bắc lúc đầu chỉ có các cấp châu (tương đương huyện) và xã, bỏ cấp tỉnh, nhưng đến năm 1963 đã lập lại các tỉnh.

Trong thành phố trực thuộc trung ương, thời kỳ 1954-1958 có các cấp hành chính quận (ở cả nội thành và ngoại thành), dưới quận có khu phố (ở nội thành) và xã (ở ngoại thành, ngoài ra có phố là cấp không thông dụng, như phố Gia Lâm ở Hà Nội). Năm 1958, nội thành bỏ quận, thay bằng khu phố (gọi tắt là khu), dưới khu phố là khối dân phố, ngoại thành có quận (từ năm 1961 đổi là huyện) và xã. Năm 1974, đổi tên gọi khối dân phố thành cấp tiểu khu
Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà năm 1954 có 30 tỉnh, 2 thành phố trực thuộc Trung ương(Hà Nội, Hải Phòng), 1 đặc khu (Hòn Gai) và khu vực Vĩnh Linh:


  • Bắc Bộ có 26 tỉnh: Bắc Giang, Bắc Cạn, Bắc Ninh, Cao Bằng, Hà Đông, Hà Giang, Hà Nam, Hải Dương, Hải Ninh, Hoà Bình, Hưng Yên, Kiến An, Lai Châu, Lạng Sơn, Lào Cai, Nam Định, Ninh Bình, Phú Thọ, Quảng Yên, Sơn La, Sơn Tây, Thái Bình, Thái Nguyên, Tuyên Quang, Vĩnh Phúc, Yên Bái, đặc khu Hòn Gai , và 2 thành phố Hà Nội, Hải Phòng
  • Trung Bộ có có 4 tỉnh: Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình và khu vực Vĩnh Linh (vốn thuộc tỉnh Quảng Trị).
Năm 1955: tỉnh Quảng Yên và đặc khu Hòn Gai hợp nhất thành khu Hồng Quảng ; bỏ 2 tỉnh Lai Châu, Sơn La để lập Khu tự trị Thái Mèo.
Năm 1962: 2 tỉnh Bắc Giang, Bắc Ninh hợp nhất thành tỉnh Hà Bắc , tỉnh Kiến An nhập vào thành phố Hải Phòng; tái lập 2 tỉnh Lai Châu, Sơn La và thành lập tỉnh Nghĩa Lộ thuộc Khu tự trị Tây Bắc.

Năm 1963: tỉnh Hải Ninh và khu Hồng Quảng hợp nhất thành tỉnh Quảng Ninh .
Năm 1965: 2 tỉnh Bắc Cạn, Thái Nguyên hợp nhất thành tỉnh Bắc Thái ; 2 tỉnh Hà Nam, Nam Định hợp nhất thành tỉnh Nam Hà , 2 tỉnh Hà Đông, Sơn Tây hợp nhất thành tỉnh Hà Tây .

Năm 1968: 2 tỉnh Hưng Yên, Hải Dương hợp nhất thành tỉnh Hải Hưng ; 2 tỉnh Phú Thọ, Vĩnh Phúc hợp nhất thành tỉnh Vĩnh Phú .

Miền Nam Việt Nam

Chính quyền Sài gòn phân ra các cấp hành chính: tỉnh, quận (tương đương với quận và huyện ngày nay), xã; ngoài ra còn có thị xã Đà Nẵng.
Đầu năm 1956, thành lập thêm các tỉnh Tam Cần (9/2/1956), Mộc Hóa (17/2/1956), Phong Thạnh ((17/2/1956), Cà Mau (9/3/1956).

Toàn miền Nam Việt Nam từ khoảng năm 1965 chia thành 44 tỉnh..
Theo sắc lệnh 143-NV ngày 22 tháng 10 năm 1956 của chính quyền Sài gòn thì Nam phần (tức Nam Bộ) gồm 22 tỉnh và Đô thành Sài Gòn. Như vậy, toàn bộ lãnh thổ miền nam lúc này có 35 tỉnh: Quảng Trị , Thừa Thiên , Quảng Nam , Quảng Ngãi , Bình Định , Phú Yên , Khánh Hòa , Ninh Thuận , Bình Thuận , Kon Tum , Pleiku , Darlac , Đồng Nai Thượng , Phước Long (tên cũ: Bà Rá), Bình Long (tên cũ: Hớn Quản), Long Khánh (tên cũ: Xuân Lộc), Biên Hòa , Bình Tuy , Phước Tuy (tên cũ: Bà Rịa-Vũng Tàu ), Bình Dương (tên cũ: Thủ Dầu Một), Tây Ninh , Gia Định , Long An (gộp Chợ Lớn và Tân An), Kiến Tường (tên cũ: Mộc Hóa), Kiến Phong (tên cũ: Phong Thạnh), Định Tường (gộp Mỹ Tho và Gò Công), Kiến Hòa (tên cũ: Bến Tre), Vĩnh Long , Vĩnh Bình (tên cũ: Trà Vinh ), An Giang (gộp Long Xuyên và Châu Đốc), Phong Dinh (tên cũ: Cần Thơ), Kiên Giang (gộp Rạch Giá và Hà Tiên), Ba Xuyên (gộp Bạc Liêu Sóc Trăng ), An Xuyên (tên cũ: Cà Mau), Côn Sơn và Đô thành Sài Gòn .

Ngày 19/5/1958, lập 2 tỉnh Lâm Đồng Tuyên Đức từ tỉnh Đồng Nai Thượng.
Ngày 23/1/1959, lập 2 tỉnh Quảng Đức Phước Thành .
Ngày 21/1/1961, lập tỉnh Chương Thiện .
Năm 1962, lập 2 tỉnh Quảng Tín (31/7/1962) và Phú Bổn (1/9/1962).
Năm 1963, lập 2 tỉnh Hậu Nghĩa (15/10/1963) và Gò Công (20/12/1963).
Ngày 8/9/1964, lập 2 tỉnh Châu Đốc Bạc Liêu .
Năm 1965, bỏ 2 tỉnh Côn Sơn (21/4/1965) và Phước Thành (6/7/1965).
Ngày 24/9/1966, lập tỉnh Sa Đéc .
Từ đó cho đến năm 1975, miền nam có 44 tỉnh và Đô thành Sài Gòn :

Quảng Trị | Thừa Thiên | Quảng Nam | Quảng Tín | Quảng Ngãi | Kon Tum | Bình Định | Pleiku | Darlac | Phú Yên | Phú Bổn | Khánh Hòa | | Ninh Thuận | Tuyên Đức | Quảng Đức | Bình Thuận | Lâm Đồng | Phước Long | Bình Long | Bình Tuy | Long Khánh | Bình Dương | Tây Ninh | Phước Tuy | Biên Hòa | Hậu Nghĩa | Gia Định | Long An | Kiến Tường | Gò Công | Định Tường | Kiến Phong | Châu Đốc | Kiến Hòa | Vĩnh Long | Sa Đéc | An Giang | Kiên Giang | Vĩnh Bình | Phong Dinh | Ba Xuyên | Chương Thiện | Bạc Liêu | An Xuyên

Về mặt quân sự, trên cấp tỉnh còn có Vùng chiến thuật (lập ra năm 1961) và đến năm 1970 đổi tên thành Quân khu. Tất cả miền Nam Việt Nam có 4 Vùng chiến thuật (Quân khu). Cấp tỉnh đóng trụ sở tại thị xã, về mặt quân sự gọi là tiểu khu, cấp quận đóng trụ sở tại thị trấn quận lị, về mặt quân sự gọi là chi khu
Tỉnh Gia Định về sau cùng với thủ đô Sài Gòn trở thành Biệt khu Thủ Đô, đứng đầu là Đô trưởng.

Từ năm 1975, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa Miền Nam Việt Nam chỉ dùng tên gọi quận cho khu vực nội thành thành phố, các quận còn lại đổi thành huyện.

Sau khi thống nhất đất nước


  • Sự phân cấp hành chính theo Hiến pháp năm 1980:
Các đơn vị hành chính của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam được phân định như sau:
Nước chia thành tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và đơn vị hành chính tương đương;

Tỉnh chia thành huyện, thành phố thuộc tỉnh và thị xã; thành phố trực thuộc Trung ương chia thành quận, huyện và thị xã;
Huyện chia thành xã và thị trấn; thành phố thuộc tỉnh, thị xã chia thành phường và xã; quận chia thành phường.

Các đơn vị hành chính kể trên đều thành lập Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân. (chương IX, Điều 113).
Ngày 3 tháng 1 năm 1981, Hội đồng Bộ trưởng nước CHXHCN Việt Nam quyết định thống nhất tên gọi các đơn vị hành chính cơ sở ở nội thành, nội thị thuộc các thành phố, thị xã là phường (trước đây là tiểu khu), dưới cấp quận (trước đây là khu).

Năm 1976 cả nước có 38 đơn vị hành chính cấp tỉnh, gồm 35 tỉnh và 3 thành phố.

  • Bắc Bộ có 13 tỉnh và 2 thành phố: Bắc Thái , Cao Lạng , Hà Bắc, Hà Nam Ninh , Hà Sơn Bình , Hà Tuyên , Hải Hưng, Hoàng Liên Sơn , Lai Châu, Quảng Ninh, Sơn La, Thái Bình, Vĩnh Phú, và 2 thành phố Hà Nội, Hải Phòng.
  • Trung Bộ có 10 tỉnh: Thanh Hoá, Nghệ Tĩnh , Bình Trị Thiên , Quảng Nam-Đà Nẵng , Nghĩa Bình , Phú Khánh , Thuận Hải , Gia Lai-Kon Tum , Đắc Lắc, Lâm Đồng.
  • Nam Bộ có 12 tỉnh và 1 thành phố: Sông Bé , Tây Ninh, Đồng Nai , Long An , Đồng Tháp , An Giang , Tiền Giang , Hậu Giang , Kiên Giang , Bến Tre, Cửu Long , Minh Hải , Thành phố Hồ Chí Minh .
Năm 1978: tách tỉnh Cao Lạng thành 2 tỉnh Cao Bằng và Lạng Sơn.
Năm 1979: thành lập Đặc khu Vũng Tàu-Côn Đảo , tương đương cấp tỉnh.
Năm 1989: tỉnh Bình Trị Thiên tách ra làm 3 tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên-Huế , tỉnh Nghĩa Bình tách ra thành 2 tỉnh Quảng Ngãi, Bình Định, tỉnh Phú Khánh tách ra thành 2 tỉnh Phú Yên, Khánh Hòa. Cả nước có 44 tỉnh thành.

Năm 1991: tỉnh Hà Sơn Bình tách ra thành 2 tỉnh Hà Tây, Hoà Bình; tỉnh Hà Nam Ninh tách ra thành 2 tỉnh Nam Hà, Ninh Bình; tỉnh Hà Tuyên tách ra thành 2 tỉnh Hà Giang, Tuyên Quang; tỉnh Hoàng Liên Sơn tách ra thành 2 tỉnh Lào Cai, Yên Bái; tỉnh Nghệ Tĩnh tách ra thành 2 tỉnh Nghệ An, Hà Tĩnh; tỉnh Gia Lai-Kon Tum tách ra thành 2 tỉnh Gia Lai , Kon Tum ; tỉnh Thuận Hải tách ra thành 2 tỉnh Ninh Thuận , Bình Thuận ; tỉnh Cửu Long tách ra thành 2 tỉnh Vĩnh Long , Trà Vinh . Thành lập tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu , đồng thời giải thể Đặc khu Vũng Tàu-Côn Đảo. Cả nước có 53 tỉnh thành.

Năm 1996: tỉnh Bắc Thái tách ra thành 2 tỉnh Bắc Cạn, Thái Nguyên; tỉnh Hà Bắc tách ra thành 2 tỉnh Bắc Giang, Bắc Ninh; tỉnh Nam Hà tách ra thành 2 tỉnh Hà Nam, Nam Định; tỉnh Hải Hưng tách ra thành 2 tỉnh Hải Dương, Hưng Yên; tỉnh Vĩnh Phú tách ra thành 2 tỉnh Phú Thọ, Vĩnh Phúc; tỉnh Quảng Nam-Đà Nẵng tách ra thành tỉnh Quảng Nam thành phố Đà Nẵng ; tỉnh Sông Bé tách ra thành 2 tỉnh Bình Dương Bình Phước , tỉnh Hậu Giang tách ra thành 2 tỉnh Cần Thơ Sóc Trăng , tỉnh Minh Hải tách ra thành 2 tỉnh Bạc Liêu Cà Mau . Cả nước có 61 tỉnh thành.

Năm 2004: tỉnh Lai Châu tách ra thành 2 tỉnh Lai Châu mới và Điện Biên ; tỉnh Đắc Lắc tách ra thành 2 tỉnh Đắc Lắc mới và Đắc Nông; tỉnh Cần Thơ tách ra thành thành phố Cần Thơ và tỉnh Hậu Giang . Cả nước có 64 tỉnh thành.

Phân cấp hiện tại

450px-PhancaphanhchinhVN.png
Phân cấp hành chính Việt Nam theo Hiến pháp 1992

Theo bản Hiến pháp Việt Nam 1992 quy định tại chương thứ 9:
CHƯƠNG IX: HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN VÀ UỶ BAN NHÂN DÂN

Điều 118 Các đơn vị hành chính của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam được phân định như sau:

Nước chia thành tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;

Tỉnh chia thành huyện, thành phố thuộc tỉnh và thị xã; thành phố trực thuộc trung ương chia thành quận, huyện và thị xã

Huyện chia thành xã, thị trấn; thành phố thuộc tỉnh, thị xã chia thành phường và xã; quận chia thành phường.

Việc thành lập Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ở các đơn vị hành chính do luật định.
Theo đó Việt Nam có 3 cấp hành chính:

Cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

Sau nhiều lần chia tách, nhập lại, hiện nay Việt Nam có 59 tỉnh và 5 thành phố trực thuộc Trung ương.

  • 5 thành phố trực thuộc Trung ương bao gồm: Cần Thơ , Đà Nẵng , Hà Nội , Hải Phòng , Hồ Chí Minh
  • 59 tỉnh: An Giang , Bà Rịa-Vũng Tàu , Bắc Giang , Bắc Kạn , Bạc Liêu , Bắc Ninh , Bến Tre , Bình Định , Bình Dương , Bình Phước , Bình Thuận , Cà Mau , Cao Bằng , Đắk Lắk , Đắk Nông , Điện Biên , Đồng Nai , Đồng Tháp , Gia Lai , Hà Giang , Hà Nam , Hà Tây (cũ) , Hà Tĩnh , Hải Dương , Hậu Giang , Hòa Bình , Hưng Yên , Khánh Hòa, Kiên Giang , Kon Tum , Lai Châu , Lâm Đồng , Lạng Sơn , Lào Cai , Long An , Nam Định , Nghệ An , Ninh Bình , Ninh Thuận , Phú Thọ , Phú Yên , Quảng Bình , Quảng Nam , Quảng Ngãi , Quảng Ninh , Quảng Trị , Sóc Trăng , Sơn La , Tây Ninh , Thái Bình , Thái Nguyên , Thanh Hóa , Thừa Thiên-Huế , Tiền Giang , Trà Vinh , Tuyên Quang , Vĩnh Long , Vĩnh Phúc , Yên Bái
Ngày 29 tháng 5 năm 2008, Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam đã biểu quyết thông qua Nghị quyết về việc điều chỉnh địa giới hành chính thành phố Hà Nội và một số tỉnh có liên quan, theo đó hợp nhất toàn bộ tỉnh Hà Tây , chuyển toàn bộ huyện Mê Linh , tỉnh Vĩnh Phúc và 4 xã thuộc huyện Lương Sơn , tỉnh Hòa Bình về thành phố Hà Nội. Nghị quyết này có hiệu lực từ ngày 1 tháng 8 năm 2008. Lúc đó, Việt Nam sẽ chỉ có 58 tỉnh và 5 thành phố trực thuộc Trung ương. Tỉnh Hà Tây sẽ không còn tồn tại trên bản đồ hành chính Việt Nam

Cấp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc Tỉnh và Thành phố trực thuộc trung ương

Đây là cấp hành chính thấp hơn (về thẩm quyền), và thông thường thì cấp này cũng có quy mô dân số, diện tích, kinh tế nhỏ hơn cấp tỉnh. Mặt khác đây lại là cấp hành chính cao hơn cấp xã, phường, thị trấn.

Cấp xã, phường, thị trấn

Đây là đơn vị hành chính cấp cơ sở, thấp hơn cấp Huyện. Huyện: có các Thị trấn và Xã. Quận, Thị xã, Thành phố trực thuộc Tỉnh: có các Phường và Xã.


 

Chủ đề mới

VnKienthuc lúc này

Không có thành viên trực tuyến.

Định hướng

Diễn đàn VnKienthuc.com là nơi thảo luận và chia sẻ về mọi kiến thức hữu ích trong học tập và cuộc sống, khởi nghiệp, kinh doanh,...
Top