conthangio1998
New member
- Xu
- 0
PHÂN BIỆT BỆNH BAZOĐÔ VỚI BỆNH BƯỚU CỔ
Phân biệt bệnh Bazođô với bệnh bướu cổ?
Giúp mình với nha ^^
Sửa lần cuối bởi điều hành viên:
Các triệu chứng lâm sàng của basedow được khái quát bằng 3 hội chứng chính: nhiễm độc giáp; rối loạn cơ mi và cơ vận nhãn ổ mắt; các biểu hiện ở da.Hội chứng nhiễm độc giáp: Thường biểu hiện bằng các triệu chứng rối loạn chức năng tim mạch đến rất sớm, như mạch nhanh thường xuyên (trên 100 lần/phút), đánh trống ngực, hồi hộp, khó thở, dễ xúc động, cáu gắt. Do rối loạn chức năng chuyển hóa nên nhu cầu tiêu thụ ôxy ở các mô tổ chức tăng, dẫn tới tim phải tăng công suất, giãn hệ thống mạch ngoại vi (biểu hiện mặt đỏ). Bệnh nhân tăng tiết mồ hôi, khát nước, cơ thể nóng bức khó chịu; kèm theo rối loạn tiêu hóa như ăn nhiều, nhanh đói nhưng cơ thể vẫn gầy, sút cân, đi ngoài phân nát, lỏng.Người bệnh còn có các dấu hiệu thần kinh như run tay, rõ nhất ở các đầu ngón tay; thay đổi hành vi, dễ cáu gắt, bồn chồn, lo lắng, dễ xúc động. Bướu cổ to vừa, lan tỏa, di động theo nhịp nuốt.Các rối loạn ở mắt thường xuất hiện đồng thời với triệu chứng cường giáp kể trên. Cơ mi trên của mắt co, khiến mắt lồi ra, nhìn thấy cả vùng củng mạc trắng ở phía trên; khe mi mở rộng, cơ vận nhãn và cơ mi co không đồng đều. Mi dưới phù nề, bệnh nhân có thể bị liệt mắt, sung huyết, phù và viêm kết mạc.Các biểu hiện ở da (ít gặp): Phù khu trú ở mặt trước xương chày, rối loạn sắc tố da, thường ở vùng xung quanh mi mắt.Các bệnh nhân nữ thường xuất hiện rối loạn kinh nguyệt, đau mỏi xương khớp, loãng xương.
Triệu chứng chủ yếu là to tuyến giáp. Thể tán phát gặp nhiều ở nữ ở tuổi dậy thì, có thai, cho con bú, lúc tắt kinh thường to hơn và qua những kỳ đó tuyến lại nhỏ hơn. Thường tuyến giáp to nhẹ tản mạn, chất mềm và trơn láng. Đến tuổi trung niên về sau, bướu có thể cứng và có nốt cục. Bướu cổ địa phương tính to nhỏ không chừng (rất nhỏ hoặc rất to). Theo độ to nhỏ có thể chia: Độ l: Nhìn kỹ có khi phải nhìn nghiêng mới phát hiện hoặc phải sờ nắn. Độ 2: Nhìn thẳng đã thấy to. Độ 3: Bướu quá to. Đôi khi bướu ở vị trí đặc biệt hoặc bị chèn ép khó chẩn đoán. Bướu giáp chìm: Bướu ở cổ nhưng trong lồng ngực sau xương ức. Bướu làm khó chịu mỗi khi nuốt và thở. Bướu trong lồng ngực, X quang thấy như một u trung thất. Bướu dưới lưỡi: Gặp ở phụ nữ, ở đáy lưỡi làm cho khó nhai, khó nuốt và khó nói. Bướu cổ mới bắt đầu nhỏ mặt bóng nhẵn, về sau có thể to nhỏ không chừng, cứng thành cục hoặc nang, bề mặt có thể có tĩnh mạch nổi còng quèo. Trường hợp quá to sẽ có hiện tượng chèn ép như nếu chèn ép khí quản sinh ho, khó thở, vướng cổ, chèn ép thực quản thì nuốt khó, chèn hầu họng thì khàn giọng... Có khi xuất huyết trong nang gây đau và bướu to đột ngột.