tourism-mag
New member
- Xu
- 0
VÙNG TRUNG DU VÀ MIỀN NÚI BẮC BỘ
I. CÂU HỎI
Câu 1. Trình bày ý nghĩa việc phát huy thế mạnh của trung du miền núi Bắc Bộ.
Câu 2. Phân tích thế mạnh phát triển cây công nghiệp và cây đặc sản của vùng trung du và miền núi Bắc Bộ.
Câu 3. Phân tích thế mạnh phát triển chăn nuôi gia súc lớn của trung du và miền núi Bắc Bộ.
Câu 4. Phân tích thế mạnh trong việc khai thác, chế biến khoáng sản và thủy điện cảu trung du và miền núi Bắc Bộ.
II. GIẢI ĐÁP
Câu 1. Ý nghĩa việc phát huy thế mạnh của trung du miền núi Bắc Bộ.
- Về kinh tế: góp phần khai thác, sử dụng hợp lí các nguồn tài nguyên thiên nhiên, cung cấp nguồn năng lượng, khoáng sản, nông sản cho cả nước và xuất khẩu.
- Về chính trị, xã hội: nâng cao đời sống nhân dân, xóa bỏ sự cách biệt giữa đồng bằng và miền núi. Đảm bảo sự bình đẳng, củng cố khối đoàn kết giữa các dân tộc. Góp phần giao lưu kinh tế trao đổi với các nước Trung Quốc, Lào và giữ vững an ninh vùng biên giới.
Đây còn là vùng căn cứ cách mạng trong kháng chiến chống Pháp và có di tích lịch sử Điện Biên Phủ.
Câu 2. Thế mạnh phát triển cây công nghiệp và cây đặc sản của vùng trung du và miền núi Bắc Bộ.
a. Khả năng phát triển:
- Phần lớn là đất feralít trên đá phiến, đá vôi; đất phù sa cổ ở trung du…
- Khí hậu nhiệt đới, ẩm, gió mùa, có mùa đông lạnh: vùng Đông Bắc do ảnh hưởng gió mùa đông bắc nên có mùa đông lạnh nhất nước ta, vùng Tây Bắc lạnh do địa hình cao. Thuận lợi phát triển cây có nguồn gốc cận nhiệt và ôn đới.
- Người dân có kinh nghiệm trồng và chăm sóc các loại cây.
b. Hiện trạng phát triển:
- Chè: là vùng chuyên canh lớn nhất nước ta, chiếm 60% diện tích và sản lượng cả nước, nổi tiếng ở Phú Thọ, Thái Nguyên, Hà Giang, Yên Bái.
- Cây dược liệu: quế, tam thất, hồi, đỗ trọng… và cây ăn quả: mận, đào, lê… trồng ở Cao Bằng, Lạng Sơn, dãy Hoàng Liên Sơn.
- Ở Sapa trồng rau vụ đông và sản xuất hạt giống quanh năm
· Khó khăn: Thời tiết thất thường, thiếu nước vào mùa đông ở Tây Bắc, cơ sở chế biến chưa cân xứng thế mạnh của vùng, khả năng mở rộng diện tích và nâng cao năng suất còn rất lớn. Tuy nhiên, việc phát triển cây công nghiệp, cây đặc sản cho phép phát triển nền nông nghiệp hàng hóa đem lại hiệu quả cao, hạn chế nạn du canh, du cư.
Câu 3. Thế mạnh phát triển chăn nuôi gia súc lớn của trung du và miền núi Bắc Bộ
a. Khả năng phát triển:
- Vùng có nhiều đồng cỏ trên các cao nguyên cao 600 – 700 m. Các đồng cỏ thường không lớn.
Thuận lợi chăn nuôi gia súc lớn (trâu, bò sữa, bò thịt).
- Sự quan tâm đầu tư của Nhà nước, nhu cầu tiêu thụ trong vùng và các vùng lân cận.
b. Hiện trạng phát triển:
- Bò sữa nuôi nhiều ở Mộc Châu, Sơn La. Tổng đàn bò 900.000 con, chiếm 16% đàn bò cả nước.
· Khó khăn: Giao thông vận tải chưa phát triển gây khó khăn cho vận chuyển sản phẩm tới nơi tiêu thụ, các đồng cỏ cần cải tạo nâng cao năng suất…
Câu 4. Thế mạnh trong việc khai thác, chế biến khoáng sản và thủy điện của trung du và miền núi Bắc Bộ.
a. Khoáng sản:
Giàu khoáng sản bậc nhất nước ta, rất phong phú, gồm nhiều loại:
- Than: tập trung vùng Quảng Ninh, Na Dương, Thái Nguyên. Trong đó vùng than Quảng Ninh có trữ lượng lớn nhất và chất lượng tốt nhất
Đông Nam Á – trữ lượng thăm dò 3 tỷ tấn, chủ yếu than antraxít. Sản lượng khai thác trên 30 triệu tấn/năm. Than dùng làm nhiên liệu cho các nhà máy luyện kim, nhiệt điện như Uông Bí (150 MW), Uông Bí mở rộng (300 MW), Na Dương (110 MW), Cẩm Phả (600 MW)…
- Sắt ở Yên Bái, kẽm – chì ở Bắc Kạn, đồng – vàng ở Lào Cai, bôxit ở Cao Bằng.
- Thiếc Tĩnh Túc, sản xuất 1000 tấn /năm, phục vụ cho tiêu dùng trong nước và xuất khẩu.
- Apatit Lào Cai, khai thác 600.000 tấn/năm dùng để sản xuất phân bón.
- Đồng – niken ở Sơn La.
Giàu khoáng sản tạo điều kiện thuận lợi phát triển cơ cấu công nghiệp đa ngành.
· Khó khăn: các vỉa quặng nằm sâu trong lòng đất đòi hỏi phương tiện khai thác hiện đại và chi phí cao, cơ sở hạ tầng kém phát triển, thiếu lao động lành nghề…
b. Thủy điện:
Trữ năng lớn nhất nước ta.
- Trữ năng trên sông Hồng chiếm 1/3 trữ năng cả nước (11.000 MW), trên sông Đà 6.000 MW.
- Đã xây dựng: nhà máy thủy điện Hòa Bình trên sông Đà (1.900 MW), Thác Bà trên sông Chảy 110 MW.
- Đang xây dựng thủy điện Sơn La trên sông Đà (2.400 MW), Tuyên Quang trên sông Gâm 342 MW.
Đây là động lực phát triển cho vùng, nhất là việc khai thác và chế biến khoáng sản, tuy nhiên cần sự chú ý thay đổi môi trường.
· Hạn chế: thủy chế sông ngòi trong vùng phân hóa theo mùa. Điều đó gây ra những khó khăn nhất định cho việc khai thác thủy điện.