Ôn tập: Vùng Đồng bằng sông Hồng

tourism-mag

New member
Xu
0
ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG

I. CÂU HỎI

Câu 1. Tại sao lại phải có sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành ở đồng bằng Sông Hồng.
Câu 2. Phân tích những nguồn lực ảnh hưởng đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở ĐBSH.
Câu 3. Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành ở Đồng bằng sông Hòng diễn ra như thế nào. Nêu những định hướng trong tương lai.
Câu 4. Tại sao đồng bằng sông Hồng là nơi tập trung dân cư đông đúc nhất cả nước. Các biện pháp chính giải quyết vấn đề dân số ở đồng bằng sông Hồng.


II. GIẢI ĐÁP

Câu 1. Sỡ dĩ có sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành ở đồng bằng sông Hồng:

- Vai trò đặc biệt của đồng bằng sông Hồng trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội là vựa lúa lớn thứ hai của nước ta và là vùng phát triển công nghiệp dịch vụ quan trọng của cả nước.

- Cơ cấu kinh tế theo ngành có nhiều hạn chế không phù hợp với tình hình phát triển hiện nay. Trong cơ cấu ngành nông nghiệp vẫn chiếm vị trí quan trọng, công nghiệp tập trung ở các đô thị lớn, dịch vụ chậm phát triển.

- Số dân đông, mật độ cao, việc phát triển kinh tế với cơ cấu cũ không đáp ứng yêu cầu sản xuất và đời sống.

- Việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế nhằm khai thác có hiệu quả những thế mạnh vốn có, góp phần cải thiện đời sống nhân dân.

Câu 2. Những nguồn lực ảnh hưởng đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở ĐBSH.


a. Vị trí địa lí:


- Nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc tạo động lực phát triển vùng và các vùng khác.

- Dễ dàng giao lưu kinh tế với các vùng khác và với nước ngoài.

- Gần các vùng giàu tài nguyên.

b. Tài nguyên thiên nhiên đa dạng:

- Diện tích đất nông nghiệp khoảng 760.000 ha, trong đó 70% là đất phù sa màu mỡ, có giá trị lớn về sản xuất nông nghiệp. Đất nông nghiệp chiếm 51,2% diện tích vùng.

- Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, có mùa đông lạnh làm cho cơ cấu cây trồng đa dạng.

- Tài nguyên nước phong phú, có giá trị lớn về kinh tế là hệ thống sông Hồng và sông Thái Bình. Ngoài ra còn có nước ngầm, nước khoáng, nước nóng.

- Tài nguyên biển: bờ biển dài 400 km, vùng biển có tiềm năng lớn để phát triển nhiều ngành kinh tế (đánh bắt và nuôi trồng thủy sản, giao thông, du lịch)

- Khoáng sản không nhiều, có giá trị là đá vôi, sét, cao lanh, than nâu, khí tự nhiên.

c. Điều kiện kinh tế - xã hội:

- Dân cư đông nên có lợi thế:

+ Có nguồn lao động dồi dào, nguồn lao động này có nhiều kinh nghiệm và truyền thống trong sản xuất, chất lượng lao động cao.

+ Tạo ra thị trường có sức mua lớn.

- Chính sách: có sự đầu tư của nhà nước và nước ngoài.

- Kết cấu hạ tầng phát triển mạnh (giao thông, điện, nước…)

- Cơ sở vật chất kỹ thuật cho các ngành ngày càng hoàn thiện, hệ thống thủy lợi, các trạm, trại bảo vệ cây trồng, vật nuôi, nhà máy chế biến…

- Có lịch sử khai phá lâu đời, là nơi tập trung nhiều di tích, lễ hội, làng nghề truyền thống… với hai trung tâm kinh tế - xã hội là Hà Nội và Hải Phòng.

· Hạn chế:

- Dân cư đông, mật độ dân số cao gây khó khăn cho phát triển kinh tế, nâng cao chất lượng cuộc sống, bảo vệ tài nguyên, môi trường.

- Chịu ảnh hưởng của nhiều thiên tai.

- Sự suy thoái của tài nguyên, môi trường.

Câu 3. Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành ở đồng bằng sông Hồng và những định hướng trong tương lai.

a. Cơ cấu kinh tế đồng bằng sông Hồng đang có sự chuyển dịch theo hướng tích cực nhưng còn chậm

- Giảm tỷ trọng khu vực I, tăng tỷ trọng khu vực II, III.

- Trước 1990, khu vực I chiếm tỷ trọng khu vực I chiếm tỷ trọng cao nhất (49,5%). Năm 2005, khu vực III chiếm tỷ trọng cao nhất.

b. Định hướng:

- Tiếp tục chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế: giảm tỷ trọng khu vực I, tăng tỷ trọng khu vực II và III, đảm bảo tăng trưởng kinh tế và giải quyết các vấn đề xã hội và môi trường.

- Chuyển dịch nội bộ trong từng ngành kinh tế:

+ Trong khu vực I:

· Giảm tỷ trọng ngành trồng trọt, tăng tỷ trọng ngành chăn nuôi và thủy sản.

· Trong trồng trọt: giảm tỷ trọng cây lương thực , tăng tỷ trọng cây thực phẩm và cây ăn quả.

+ Trong khu vực II: chú trọng phát triển các ngành công nghiệp trọng điểm dựa vào thế mạnh về tài nguyên và lao động: công nghiệp chế biến LT-TP, dệt may, da giày, cơ khí, điện tử…

+ Trong khu vực III: phát triển du lịch, dịch vụ tài chính, ngân hàng, giáo dục – đào tạo...

Câu 4. Đồng bằng sông Hồng là nơi tập trung dân cư đông đúc nhất cả nước. Các biện pháp chính giải quyết vấn đề dân số ở đồng bằng sông Hồng.

a. Nơi tập trung đông dân cư, vì:

- Điều kiện tự nhiên thuận lợi: đồng bằng sông Hồng là đồng bằng lớn thứ 2 sau đồng bằng sông Cửu Long, khí hậu nhiệt đới gió mùa, nguồn nước phong phú là điều kiện thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp và cư trú.

- Lịch sử khai thác lãnh thổ lâu đời.

- Tập trung nhiều trung tâm công nghiệp và đô thị dày đặc.

- Nghề trồng lúa nước với trình độ thâm canh cao đòi hỏi nhiều lao động.

b. Biện pháp giải quyết:

- Triển khai kế hoạch hóa dân số nhằm làm giảm tỷ lệ tăng dân số.

- Phân bố lại dân cư và lao động trên phạm vi cả nước có ý nghĩa đặc biệt quan trọng (di dân đến tây nguyên, đông nam bộ…)

- Lựa chọn cơ cấu kinh tế hợp lí, giải quyết việc làm tại chỗ, nâng cao chất lượng cuộc sống nhân dân.

Áp dụng khoa học kỹ thuật, thâm canh tăng năng suất và sản lượng lương thực
 

VnKienthuc lúc này

Không có thành viên trực tuyến.

Định hướng

Diễn đàn VnKienthuc.com là nơi thảo luận và chia sẻ về mọi kiến thức hữu ích trong học tập và cuộc sống, khởi nghiệp, kinh doanh,...
Top