tourism-mag
New member
- Xu
- 0
Ôn tập: Vùng Duyên hai Nam trung Bộ
I. CÂU HỎI
Câu 1. Phân tích những thuận lợi và khó khăn trong phát triển kinh tế ở duyên hải Nam Trung Bộ.
Câu 2. Trình bày phương hướng và khả năng giải quyết vấn đề lương thực thực phẩm vùng Nam Trung Bộ
Câu 3. Phân tích hiện trạng phát triển và phân bố công nghiệp vùng Nam Trung Bộ.
Câu 4. Tại sao việc tăng cường cơ sở hạ tầng, giao thông vận tải có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong hình thành cơ cấu kinh tế của vùng.
II. GIẢI ĐÁP
Câu 1. Những thuận lợi và khó khăn trong phát triển kinh tế ở duyên hải Nam Trung Bộ.
a. Thuận lợi:
- Vị trí địa lý: tiếp giáp: Bẵc Trung Bộ, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ, biển Đông => Thuận lợi giao lưu kinh tế trong và ngoài khu vực
- Lãnh thổ hẹp, phía Tây là sườn đông của Trường Sơn Nam, phía Đông là biển Đông, phía Bắc có dãy Bạch Mã làm ranh giới với BTB, phía Nam là ĐNB. Các nhánh núi ăn ra biển tạo nên hàng loạt các bán đảo, vịnh biển và nhiều bãi biển đẹp tạo cho vùng có nhiều tiềm năng phát triển đánh bắt và nuôi trồng thuỷ sản, du lịch.
- Các đồng bằng nhỏ hẹp, đất cát pha và đất cát là chính; đồng bằng màu mỡ nổi tiếng là đồng bằng Tuy Hòa. Vùng gò đồi thuận lợi chăn nuôi bò, cừu, dê.
- Mang tính chất khí hậu của Đông Trường Sơn, ít chịu ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc.
- Tiềm năng thuỷ điện không lớn nhưng vẫn có thể xây dựng các nhà máy có công suất trung bình và nhỏ.
- Diện tích rừng hơn 1,7 triệu ha, chiếm 14% diện tích rừng cả nước. Độ che phủ rừng của vùng là 38,9%, nhưng có đến 97% là rừng gỗ, chỉ có 2,4% là rừng tre nứa. Rừng có nhiều loại gỗ, chim và thú quý.
- Khoáng sản không nhiều, chủ yếu các loại VLXD, các mỏ cát làm thuỷ tinh ở Khánh Hòa, vàng ở Bồng Miêu (Quảng Nam), dầu khí ở thềm lục địa cực Nam Trung Bộ.
- Dân cư giàu truyền thống lịch sử, cần cù, chịu khó. Ở đây có các di sản văn hóa thế giới: Phố cổ Hội An, Thánh địa Mỹ Sơn.
- Có nhiều đô thị và các cụm công nghiệp, khu kinh tế mở để thu hút đầu tư nước ngoài: Dung Quất, Chu Lai… đang thu hút đầu tư nước ngoài.
b/ Hạn chế:
- Mùa mưa lũ lên nhanh, mùa khô thiếu nước, khô hạn kéo dài (Ninh Thuận, Bình Thuận) cần có hệ thống thuỷ lợi để giải quyết vấn đề nước tưới.
- Thiên tai thường xảy ra: bão, lũ…
- Khu vực chịu ảnh hưởng nặng nề trong chiến tranh. Có nhiều dân tộc ít người trình độ sản xuất thấp.
- Cơ sở năng lượng còn nhỏ bé, giao thông vân tải còn kém.
Câu 2. Phương hướng và khả năng giải quyết vấn đề lương thực thực phẩm vùng Nam Trung Bộ
a. Phương hướng:
- Tăng cường khai thác các lợi thế về diện tích đất nông nghiệp thuộc các đồng bằng ven biển để phát triển cây lương thực, cây công nghiệp ngắn ngày.
- Đẩy mạnh chăn nuôi ở vùng đồi núi phía Tây chịu được khí hậu khô hạn: bò, cừu, dê…
- Phát triển đánh bắt và nuôi trồng thủy sản ở ven biển, tăng cường nguồn thực phẩm, nâng cao hiệu quả kinh tế.
b. Khả năng giải quyết vấn đề LT-TP tại chỗ của vùng còn rất lớn:
- Đẩy mạnh thâm canh cây lúa ở những nơi có điều kiện thuận lợi (đất phù sa, nguồn nước tưới), nhất là đồng bằng Phú Yên - Khánh Hòa, Ninh Thuận - Bình Thuận…
- Đẩy mạnh trao đổi các sản phẩm với vùng trọng điểm lương thực từ Đồng bằng sông Hồng, Đồng bằng sông Cửu Long.
Câu 3. Hiện trạng phát triển và phân bố công nghiệp vùng Nam Trung Bộ.
a/ Các nguồn tài nguyên thiên nhiên:
- Có nhiều loại khoáng sản: vật liệu xây dựng, cát làm thủy tinh ở Khánh Hòa, vàng ở Bồng Miêu, than ở Nông Sơn, dầu khí đã được ở thềm lục địa cực Nam Trung Bộ.
- Tiềm năng thủy điện có thế xây dựng các nhà máy công suất trung bình và nhỏ.
- Có nhiều nguyên liệu từ nông, lâm, thuỷ sản tạo điều kiện phát triển CN chế biến.
- Cơ sở hạ tầng: có đường sắt Bắc - Nam, quốc lộ 1A chạy dọc từ Bắc tới Nam, 1 số cảng biển, sân bay quan trọng…
- Nguồn nhân lực khá dồi dào.
- Sự quan tâm đầu tư của Nhà nước.
b/ Hiện trạng phát triển và phân bố:
- Hình thành các trung tâm công nghiệp trong vùng, lớn nhất là Đà Nẵng, tiếp đến là Dung Quất, Nha Trang, Quy Nhơn, Phan Thiết => công nghiệp chủ yếu là cơ khí, chế biến nông – lâm - thuỷ sản, sản xuất hàng tiêu dùng, vật liệu xây dựng, hóa dầu.
- Bước đầu thu hút đầu tư nước ngoài vào hình thành các khu công nghiệp tập trung và khu chế xuất.
*Hạn chế: cơ sở năng lượng chưa đáp ứng nhu cầu phát triển công nghiệp mặc dù đang được giải quyết như: sử dụng điện từ đường dây 500 kv, xây dựng một số nhà máy thuỷ điện quy mô trung bình: thuỷ điện sông Hinh (Phú Yên), Hàm Thuận - Đa Mi (Bình Thuận), Vĩnh Sơn (Bình Định), A Vương (Quảng Nam), dự kiến xây dựng nhà máy điện nguyên tử đầu tiên ở nước ta tại vùng này.
- Với việc hình thành vùng kinh tế trọng điểm miền Trung, nhất là Khu kinh tế mở Chu Lai, Khu kinh tế Dung Quất, Nhơn Hội góp phần thúc đẩy công nghiệp của vùng ngày càng phát triển.
Câu 4. Việc tăng cường cơ sở hạ tầng, giao thông vận tải có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong hình thành cơ cấu kinh tế của vùng, vì:
- Quốc lộ 1A, đường sắt Bắc - Nam được nâng cấp, hiện đại hoá làm tăng khả năng vận chuyển Bắc-Nam.
- Giao thông Đông - Tây góp phần giao thương các nước láng giềng kể cả lên Tây Nguyên.
- Một số cảng nước sâu đang được xây dựng: Dung Quất, Đà Nẵng…
- Hệ thống sân bay được khôi phục, hiện đại: Đà Nẵng, Nha Trang…
Việc đẩy phát triển cơ sở hạ tầng, giao thông vận tải đang tạo ra những thay đổi lớn trong sự phát triển kinh tế - xã hội của vùng:
- Cho phép khai thác có hiệu quả tài nguyên thiên nhiên để hình thành cơ cấu kinh tế của vùng.
- Thúc đẩy các mối liên hệ kinh tế trong và ngoài nước.
- Cho phép khai thác các thế mạnh về kinh tế biển, tạo điều kiện thu hút đầu tư, hình thành các khu công nghiệp, khu kinh tế mở…