Bút Nghiên
ButNghien.com
- Xu
- 552
[PDF]https://server1.vnkienthuc.com/files/30/grammar_4.doc[/PDF]
Tính từ là từ chỉ tính chất, mức độ, phạm vi, ... của một người hoặc vật. Nó bổ nghĩa cho
danh từ, đại từ hoặc liên từ (linking verb). Nó trả lời cho câu hỏi What kind? Nó luôn
đứng trước danh từ được bổ nghĩa (trừ trường hợp galore = nhiều, phong phú, dồi dào;
và general trong tên các cơ quan, các chức vụ lớn. VD: There were errors galore in your
final test; UN Secretary General = Tổng thư ký Liên hợp quốc). Tính từ đứng sau các đại
từ phiếm chỉ (something, anything, anybody...)
It’s something strange.
He is somebody quite unknown.
Tính từ được chia làm 2 loại là tính từ mô tả (descriptive) và tính từ giới hạn (limiting).
Tính từ mô tả là các tính từ chỉ màu sắc, kích cỡ, chất lượng của một vật hay người. Tính
từ giới hạn là tính từ chỉ số lượng, khoảng cách, tính chất sở hữu, ... Tính từ không thay
đổi theo ngôi và số của danh từ mà nó bổ nghĩa, trừ trường hợp của these và those.
(Sưu tầm)
Tính từ là từ chỉ tính chất, mức độ, phạm vi, ... của một người hoặc vật. Nó bổ nghĩa cho
danh từ, đại từ hoặc liên từ (linking verb). Nó trả lời cho câu hỏi What kind? Nó luôn
đứng trước danh từ được bổ nghĩa (trừ trường hợp galore = nhiều, phong phú, dồi dào;
và general trong tên các cơ quan, các chức vụ lớn. VD: There were errors galore in your
final test; UN Secretary General = Tổng thư ký Liên hợp quốc). Tính từ đứng sau các đại
từ phiếm chỉ (something, anything, anybody...)
It’s something strange.
He is somebody quite unknown.
Tính từ được chia làm 2 loại là tính từ mô tả (descriptive) và tính từ giới hạn (limiting).
Tính từ mô tả là các tính từ chỉ màu sắc, kích cỡ, chất lượng của một vật hay người. Tính
từ giới hạn là tính từ chỉ số lượng, khoảng cách, tính chất sở hữu, ... Tính từ không thay
đổi theo ngôi và số của danh từ mà nó bổ nghĩa, trừ trường hợp của these và those.
(Sưu tầm)