Đỗ Thị Lan Hương
Active member
- Xu
- 16,068
Đất nước – đề tài muôn thuở trong thi ca và nghệ thuật, là điểm hẹn tâm hồn của biết bao văn nghệ sĩ. Trong những năm tháng chiến tranh, tình yêu đối với đất nước lại càng tỏa sáng và rực cháy trong lòng mỗi người dân Việt Nam. Đoạn trích "Đất nước" của Nguyễn Khoa Điềm được sáng tác trong bối cảnh ấy.
Đất nước
(Trích trường ca “Mặt đường khát vọng”của Nguyễn Khao Điềm)
I. Tìm hiểu chung:
1. Tác giả: Nguyễn Khoa Điềm
a. Tiểu sử:
– Nguyễn Khoa Điềm sinh năm 1943, tại huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên-Huế.
– Sinh ra trong một gia đình trí thức, giàu truyền thống yêu nước và tinh thần cách mạng.
– Học tập và trưởng thành trên miền Bắc, tham gia chiến đấu và hoạt động văn nghệ ở miền Nam.
– Thơ của ông hấp dẫn bởi sự kết giữa cảm xúc nồng nàn và suy tư sâu lắng của người trí thức về đất nước, con người Việt Nam.
– Tác phẩm chính: Đất ngoại ô (thơ, 1972), Mặt đường khát vọng (trường ca, 1974), Ngôi nhà có ngọn lửa ấm (thơ, 1986), Thơ Nguyễn Khoa Điềm (tuyển chọn, 1990), Cõi lặng (thơ, 2007)...
b. Phong cách sáng tác:
– Giàu chất suy tư , xúc cảm dồn nén .
– Giọng thơ trữ tình chính luận .
2. Bài thơ:
a. Hoàn cảnh sáng tác:
- Trường ca "Mặt đường khát vọng" được tác giả sáng tác năm 1971 tại chiến khu Trị - Thiên, viết về sự thức tỉnh của tuổi trẻ đô thị vùng tạm chiếm miền Nam về non sông, đất nước, về sứ mệnh của thế hệ mình, xuống đường đấu tranh hòa nhịp với cuộc chiến đấu chống đế quốc Mỹ xâm lược.
- Đoạn trích “Đất Nước” thuộc phần đầu chương V của trường ca, là một trong những đoạn thơ hay nhất về đề tài đất nước trong thơ Việt Nam hiện đại.
b. Nội dung:
- Đoạn trích thể hiện cảm nghĩ mới mẻ của tác giả về đất nước qua những vẻ đẹp được phát hiện ở chiều sâu trên nhiều bình diện: lịch sử, địa lý, văn hóa… Đặc biệt, Nguyễn Khoa Điềm đã nhấn mạnh tư tưởng “Đất Nước của Nhân Dân”.
c. Ý nghĩa nhan đề
- “Đất Nước” được trích trong chương V - trường ca “Mặt đường khát vọng” của nhà thơ Nguyễn Khoa Điềm.
- Nhan đề đoạn trích trong SGK được đặt là "Đất Nước" nhằm nhấn mạnh vào đối tượng chính mà nhà thơ muốn nói đến: Đất nước.
- Đồng thời khẳng định một triết lý đúng đắn mà sâu sắc: “Đất Nước của Nhân Dân”. Đối với nhà thơ, đất nước chính là của nhân dân, do nhân dân tạo ra. Qua đó thể hiện tình yêu đất nước của tác giả cũng như đánh thức lòng yêu nước trong mỗi người dân.
d. Nghệ thuật:
3. Đoạn trích:
a. Vị trí:
– Trích chương V của trường ca .
b. Cảm hứng chủ đạo: tư tưởng “Đất Nước của Nhân dân”.
c. Bố cục: Hai phần
– Phần I : 42 câu đầu:
+ Đất nước được cảm nhận từ nhiều phương diện lịch sử văn hoá dân tộc, chiều sâu của không gian, chiều dài của thời gian.
+ Quan hệ giữa con người và đất nước.
– Phần II: 47 câu cuối : Tư tưởng cốt lõi, cảm nhận về đất nước : Đất nước của Nhân dân .
II. Đọc- hiểu văn bản:
1. Cảm nhận về đất nước:
a. Đất nước được cảm nhận ở nhiều phương diện:
* Phương diện lịch sử, văn hoá dân tộc: (Đất nước có từ bao giờ?)
– Đất nước gắn liền với:
+ Văn hoá lâu đời của dân tộc: truyện cổ tích, phong tục.
+ Cuộc trường chinh không nghỉ ngơi: chống ngoại xâm, cuộc sống lao động vất vả.
⇒ Đất nước được hình thành và phát triển theo quá trình sống của mỗi con người, rất bình dị, thân thộc và gần gũi.
– Nghệ thuật: Giọng thơ nhẹ nhàng, âm hưởng đầy quyến rũ đã đưa ta về với cội nguồn của đất nước : Một đất nước vừa cụ thể vừa huyền ảo đã có từ rất lâu đời.
* Phương diện không gian địa lí và thời gian lịch sử: (Đất nước là gì?)
– Phương diện không gian:mới mẻ, độc đáo
+ Không gian gần gũi với con người: nơi sinh hoạt của mỗi người, không gian tuyệt diệu của tình yêu và nỗi nhớ đầy thơ mộng với bao kỉ niệm ngọt ngào.
+ Không gian đại lí mênh mông từ “núi bạc” đến “biển khơi” và không gian sinh tồn của dân tộc bao thế hệ: “Những ai đã khuất…mai sau“.
⇒ Đất nước hiện lên thiêng liêng những vẫn gần gũi, gắn bó với mỗi con người. Là sự thống nhất giữa cá nhân với cộng đồng.
– Phương diện thời gian:
+ Nhắc đến cội nguồn dân tộc: “Lạc Long Quân và Âu Cơ” và ngày giỗ Tổ cho đến hiện tại với những con người không bao giờ quên nguồn cội dân tộc.
+ Đất nước là sự kế tục của các thế hệ: quá khứ, hiện tại và tương lai: “Những ai đã khuất…mai sau“.
–> Tóm lại: Tác giả đã hướng tới cái nhìn toàn vẹn và nhiều chiều về đất nước để khơi dậy một đất nước có chiều dài của thời gian lịch sử, chiều rộng của không gian địa lí và chiều sâu của truyền thống văn hoá dân tộc.
c. Trách nhiệm của thế hệ mình với đất nước: Điểm mấu chốt về tư tưởng, tập trung cảm xúc.
– Anh, em hai đứa cầm tay chúng ta cầm tay mọi người ⇒ Đoàn kết.
– Cá nhân: Đất nước kết tinh trong sự sống, trong máu thịt của mỗi cá nhân.
– Tình yêu đôi lứa: Tình yêu lứa đôi thống nhất, hài hoà với tình yêu đất nước.
– .Tình yêu đồng loại.: Sự phát triển từ cá nhân, tình yêu lứa đôi đến tình yêu đồng loại + kết hợp với hình ảnh “Đất nước vẹn tròn to lớn” ⇒ gợi tả tình đoàn kết dân tộc (làm nên sức mạnh Việt Nam).
– Niềm tin vào thế hệ mai sau: Đất nước – “máu xương” của mỗi con- là những giá trị vật chất và tinh thần mà mỗi người được thừa hưởng (quyền lợi).gắn bó
– Trách nhiệm của thế hệ mình: Trách nhiệm của mỗi người: phải biết san sẻ ⇒ Xây dựng và bảo vệ Đất nước muôn đời. (nghĩa vụ).
* Nghệ thuật:
– Điệp ngữ “phải biết” => giọng thơ chính luận.
– Âm điệu “em ơi em”=> trữ tình thiết tha.
– Dùng từ “hoá thân” (#hi sinh): hiến dâng, hoà nhập, sống còn vì đất nước => sâu sắc, giàu ý nghĩa.
– Lời thơ giản dị nhưng mang ý nghĩa sâu xa.
⇒ Ý thơ mang tính chất tâm sự nhiều hơn là kêu gọi, giáo huấn nên sức truyền cảm rất mạnh.
2. Tư tưởng cốt lõi: “Đất Nước của Nhân Dân“.
– Phương diện địa lí: cảm nhận đất nước qua những địa danh thắng cảnh gắn với cuộc sống tính cách số phận của nhân dân:
+ Tình nghĩa thuỷ chung thắm thiết (núi Vọng Phu, hòn trống mái).
+ Sức mạnh bất khuất (Chuyện Thánh Gióng).
+ Cội nguồn thiêng liêng (hướng về đất Tổ Hùng Vương).
+ Truyền thống hiếu học (Cách cảm nhận về núi Bút non nghiêng).
+ Hình ảnh đất nước tươi đẹp (Cách nhìn dân dã về núi con Cóc, con Gà , dòng sông)
⇒ Đất nước hiện lên vừa gần gũi vừa thiêng liêng.
– Phương diện lịch sử: Nhìn vào bốn nghìn năm đất nước mà nhấn mạnh đến những con người vô danh- Họ âm thầm cống hiến và hi sinh.
– Truyền thống của nhân dân:
+ Say đắm trong tình yêu (Yêu em từ thuở trong nôi.)
+ Biết quý trọng tình nghĩa (Biết quý công…)
+ Quyết liệt trong căm thù và chiến đấu (Biết trồng tre...)
⇒ Sự phát hiện thú vị và độc đáo của tác giả về đất nước được triển khai trên hai hướng vừa khơi sâu, vừa phát triển những ý nghĩa mới trên các phương diện địa lí, lịch sử, văn hoá với nhiều ý nghĩa mới: Muôn vàng vẻ đẹp của đất nước đều là kết tinh của bao công sức và khát vọng của nhân dân, của những con người vô danh, bình dị .
– Tư tưởng cốt lõi và tụ điểm là “Đất Nước của Nhân Dân“: Vì Đất Nước là của nhân dân nên Đất Nước là của ca dao thần thoại.Đây là một định nghĩa giản dị mà độc đáo.
c. Nghệ thuật:
– Thể thơ tự do phóng túng.
– Giọng thơ suy tưởng: đặt câu hỏi và tự trả lời.
– Sử dụng các chất liệu văn hoá dân gian không phải là thủ pháp nghệ thuật mà là để chi phối tư tưởng “Đất Nước là của Nhân Dân”.
– Giọng thơ trữ tình – chính luận .
III. Tổng kết:
– Đoạn trích thể hiện một cái nhìn mới mẻ về đất nước: Đất nước là sự hội tụ và kết tinh bao công sức và khát vọng của nhân dân. Nhân dân là người làm ra đất nước.
– Đoạn trích nằm trong ý đồ tư tưởng cua tác giả: thức tỉnh tinh thần dân tộc.
Đất nước
(Trích trường ca “Mặt đường khát vọng”của Nguyễn Khao Điềm)
I. Tìm hiểu chung:
1. Tác giả: Nguyễn Khoa Điềm
a. Tiểu sử:
– Nguyễn Khoa Điềm sinh năm 1943, tại huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên-Huế.
– Sinh ra trong một gia đình trí thức, giàu truyền thống yêu nước và tinh thần cách mạng.
– Học tập và trưởng thành trên miền Bắc, tham gia chiến đấu và hoạt động văn nghệ ở miền Nam.
– Thơ của ông hấp dẫn bởi sự kết giữa cảm xúc nồng nàn và suy tư sâu lắng của người trí thức về đất nước, con người Việt Nam.
– Tác phẩm chính: Đất ngoại ô (thơ, 1972), Mặt đường khát vọng (trường ca, 1974), Ngôi nhà có ngọn lửa ấm (thơ, 1986), Thơ Nguyễn Khoa Điềm (tuyển chọn, 1990), Cõi lặng (thơ, 2007)...
b. Phong cách sáng tác:
– Giàu chất suy tư , xúc cảm dồn nén .
– Giọng thơ trữ tình chính luận .
2. Bài thơ:
a. Hoàn cảnh sáng tác:
- Trường ca "Mặt đường khát vọng" được tác giả sáng tác năm 1971 tại chiến khu Trị - Thiên, viết về sự thức tỉnh của tuổi trẻ đô thị vùng tạm chiếm miền Nam về non sông, đất nước, về sứ mệnh của thế hệ mình, xuống đường đấu tranh hòa nhịp với cuộc chiến đấu chống đế quốc Mỹ xâm lược.
- Đoạn trích “Đất Nước” thuộc phần đầu chương V của trường ca, là một trong những đoạn thơ hay nhất về đề tài đất nước trong thơ Việt Nam hiện đại.
b. Nội dung:
- Đoạn trích thể hiện cảm nghĩ mới mẻ của tác giả về đất nước qua những vẻ đẹp được phát hiện ở chiều sâu trên nhiều bình diện: lịch sử, địa lý, văn hóa… Đặc biệt, Nguyễn Khoa Điềm đã nhấn mạnh tư tưởng “Đất Nước của Nhân Dân”.
c. Ý nghĩa nhan đề
- “Đất Nước” được trích trong chương V - trường ca “Mặt đường khát vọng” của nhà thơ Nguyễn Khoa Điềm.
- Nhan đề đoạn trích trong SGK được đặt là "Đất Nước" nhằm nhấn mạnh vào đối tượng chính mà nhà thơ muốn nói đến: Đất nước.
- Đồng thời khẳng định một triết lý đúng đắn mà sâu sắc: “Đất Nước của Nhân Dân”. Đối với nhà thơ, đất nước chính là của nhân dân, do nhân dân tạo ra. Qua đó thể hiện tình yêu đất nước của tác giả cũng như đánh thức lòng yêu nước trong mỗi người dân.
d. Nghệ thuật:
- Giọng điệu thủ thỉ, tâm tình
- Những hình ảnh quen thuộc gần gũi.
- Sử dụng chất liệu văn hóa dân gian: ca dao, tục ngữ, hình ảnh…
3. Đoạn trích:
a. Vị trí:
– Trích chương V của trường ca .
b. Cảm hứng chủ đạo: tư tưởng “Đất Nước của Nhân dân”.
c. Bố cục: Hai phần
– Phần I : 42 câu đầu:
+ Đất nước được cảm nhận từ nhiều phương diện lịch sử văn hoá dân tộc, chiều sâu của không gian, chiều dài của thời gian.
+ Quan hệ giữa con người và đất nước.
– Phần II: 47 câu cuối : Tư tưởng cốt lõi, cảm nhận về đất nước : Đất nước của Nhân dân .
II. Đọc- hiểu văn bản:
1. Cảm nhận về đất nước:
a. Đất nước được cảm nhận ở nhiều phương diện:
* Phương diện lịch sử, văn hoá dân tộc: (Đất nước có từ bao giờ?)
– Đất nước gắn liền với:
+ Văn hoá lâu đời của dân tộc: truyện cổ tích, phong tục.
+ Cuộc trường chinh không nghỉ ngơi: chống ngoại xâm, cuộc sống lao động vất vả.
⇒ Đất nước được hình thành và phát triển theo quá trình sống của mỗi con người, rất bình dị, thân thộc và gần gũi.
– Nghệ thuật: Giọng thơ nhẹ nhàng, âm hưởng đầy quyến rũ đã đưa ta về với cội nguồn của đất nước : Một đất nước vừa cụ thể vừa huyền ảo đã có từ rất lâu đời.
* Phương diện không gian địa lí và thời gian lịch sử: (Đất nước là gì?)
– Phương diện không gian:mới mẻ, độc đáo
+ Không gian gần gũi với con người: nơi sinh hoạt của mỗi người, không gian tuyệt diệu của tình yêu và nỗi nhớ đầy thơ mộng với bao kỉ niệm ngọt ngào.
+ Không gian đại lí mênh mông từ “núi bạc” đến “biển khơi” và không gian sinh tồn của dân tộc bao thế hệ: “Những ai đã khuất…mai sau“.
⇒ Đất nước hiện lên thiêng liêng những vẫn gần gũi, gắn bó với mỗi con người. Là sự thống nhất giữa cá nhân với cộng đồng.
– Phương diện thời gian:
+ Nhắc đến cội nguồn dân tộc: “Lạc Long Quân và Âu Cơ” và ngày giỗ Tổ cho đến hiện tại với những con người không bao giờ quên nguồn cội dân tộc.
+ Đất nước là sự kế tục của các thế hệ: quá khứ, hiện tại và tương lai: “Những ai đã khuất…mai sau“.
–> Tóm lại: Tác giả đã hướng tới cái nhìn toàn vẹn và nhiều chiều về đất nước để khơi dậy một đất nước có chiều dài của thời gian lịch sử, chiều rộng của không gian địa lí và chiều sâu của truyền thống văn hoá dân tộc.
c. Trách nhiệm của thế hệ mình với đất nước: Điểm mấu chốt về tư tưởng, tập trung cảm xúc.
– Anh, em hai đứa cầm tay chúng ta cầm tay mọi người ⇒ Đoàn kết.
– Cá nhân: Đất nước kết tinh trong sự sống, trong máu thịt của mỗi cá nhân.
– Tình yêu đôi lứa: Tình yêu lứa đôi thống nhất, hài hoà với tình yêu đất nước.
– .Tình yêu đồng loại.: Sự phát triển từ cá nhân, tình yêu lứa đôi đến tình yêu đồng loại + kết hợp với hình ảnh “Đất nước vẹn tròn to lớn” ⇒ gợi tả tình đoàn kết dân tộc (làm nên sức mạnh Việt Nam).
– Niềm tin vào thế hệ mai sau: Đất nước – “máu xương” của mỗi con- là những giá trị vật chất và tinh thần mà mỗi người được thừa hưởng (quyền lợi).gắn bó
– Trách nhiệm của thế hệ mình: Trách nhiệm của mỗi người: phải biết san sẻ ⇒ Xây dựng và bảo vệ Đất nước muôn đời. (nghĩa vụ).
* Nghệ thuật:
– Điệp ngữ “phải biết” => giọng thơ chính luận.
– Âm điệu “em ơi em”=> trữ tình thiết tha.
– Dùng từ “hoá thân” (#hi sinh): hiến dâng, hoà nhập, sống còn vì đất nước => sâu sắc, giàu ý nghĩa.
– Lời thơ giản dị nhưng mang ý nghĩa sâu xa.
⇒ Ý thơ mang tính chất tâm sự nhiều hơn là kêu gọi, giáo huấn nên sức truyền cảm rất mạnh.
2. Tư tưởng cốt lõi: “Đất Nước của Nhân Dân“.
– Phương diện địa lí: cảm nhận đất nước qua những địa danh thắng cảnh gắn với cuộc sống tính cách số phận của nhân dân:
+ Tình nghĩa thuỷ chung thắm thiết (núi Vọng Phu, hòn trống mái).
+ Sức mạnh bất khuất (Chuyện Thánh Gióng).
+ Cội nguồn thiêng liêng (hướng về đất Tổ Hùng Vương).
+ Truyền thống hiếu học (Cách cảm nhận về núi Bút non nghiêng).
+ Hình ảnh đất nước tươi đẹp (Cách nhìn dân dã về núi con Cóc, con Gà , dòng sông)
⇒ Đất nước hiện lên vừa gần gũi vừa thiêng liêng.
– Phương diện lịch sử: Nhìn vào bốn nghìn năm đất nước mà nhấn mạnh đến những con người vô danh- Họ âm thầm cống hiến và hi sinh.
– Truyền thống của nhân dân:
+ Say đắm trong tình yêu (Yêu em từ thuở trong nôi.)
+ Biết quý trọng tình nghĩa (Biết quý công…)
+ Quyết liệt trong căm thù và chiến đấu (Biết trồng tre...)
⇒ Sự phát hiện thú vị và độc đáo của tác giả về đất nước được triển khai trên hai hướng vừa khơi sâu, vừa phát triển những ý nghĩa mới trên các phương diện địa lí, lịch sử, văn hoá với nhiều ý nghĩa mới: Muôn vàng vẻ đẹp của đất nước đều là kết tinh của bao công sức và khát vọng của nhân dân, của những con người vô danh, bình dị .
– Tư tưởng cốt lõi và tụ điểm là “Đất Nước của Nhân Dân“: Vì Đất Nước là của nhân dân nên Đất Nước là của ca dao thần thoại.Đây là một định nghĩa giản dị mà độc đáo.
c. Nghệ thuật:
– Thể thơ tự do phóng túng.
– Giọng thơ suy tưởng: đặt câu hỏi và tự trả lời.
– Sử dụng các chất liệu văn hoá dân gian không phải là thủ pháp nghệ thuật mà là để chi phối tư tưởng “Đất Nước là của Nhân Dân”.
– Giọng thơ trữ tình – chính luận .
III. Tổng kết:
– Đoạn trích thể hiện một cái nhìn mới mẻ về đất nước: Đất nước là sự hội tụ và kết tinh bao công sức và khát vọng của nhân dân. Nhân dân là người làm ra đất nước.
– Đoạn trích nằm trong ý đồ tư tưởng cua tác giả: thức tỉnh tinh thần dân tộc.