Trang chủ
Bài viết mới
Diễn đàn
Bài mới trên hồ sơ
Hoạt động mới nhất
VIDEO
Mùa Tết
Văn Học Trẻ
Văn Học News
Media
New media
New comments
Search media
Đại Học
Đại cương
Chuyên ngành
Triết học
Kinh tế
KHXH & NV
Công nghệ thông tin
Khoa học kĩ thuật
Luận văn, tiểu luận
Phổ Thông
Lớp 12
Ngữ văn 12
Lớp 11
Ngữ văn 11
Lớp 10
Ngữ văn 10
LỚP 9
Ngữ văn 9
Lớp 8
Ngữ văn 8
Lớp 7
Ngữ văn 7
Lớp 6
Ngữ văn 6
Tiểu học
Thành viên
Thành viên trực tuyến
Bài mới trên hồ sơ
Tìm trong hồ sơ cá nhân
Credits
Transactions
Xu: 0
Đăng nhập
Đăng ký
Có gì mới?
Tìm kiếm
Tìm kiếm
Chỉ tìm trong tiêu đề
Bởi:
Hoạt động mới nhất
Đăng ký
Menu
Đăng nhập
Đăng ký
Install the app
Cài đặt
Chào mừng Bạn tham gia Diễn Đàn VNKienThuc.com -
Định hướng Forum
Kiến Thức
- HÃY TẠO CHỦ ĐỀ KIẾN THỨC HỮU ÍCH VÀ CÙNG NHAU THẢO LUẬN Kết nối:
VNK X
-
VNK groups
| Nhà Tài Trợ:
BhnongFood X
-
Bhnong groups
-
Đặt mua Bánh Bhnong
KHOA HỌC XÃ HỘI
TRIẾT HỌC
Triết học phương Đông
Những tư tưởng cơ bản của triết học Phật giáo?
JavaScript is disabled. For a better experience, please enable JavaScript in your browser before proceeding.
You are using an out of date browser. It may not display this or other websites correctly.
You should upgrade or use an
alternative browser
.
Trả lời chủ đề
Nội dung
<blockquote data-quote="Ngọc Suka" data-source="post: 178249" data-attributes="member: 313337"><p style="text-align: center"><span style="font-size: 18px"><strong>Những tư tưởng cơ bản của triết học Phật giáo?</strong></span></p> <p style="text-align: center"><span style="font-size: 18px"></span></p><p>Phật giáo là một trào lưu tư tưởng lớn ở Ấn Độ cổ đại. Xuất hiện vào thế kỷ VI trước công nguyên. Người sáng lập ra Phật giáo là Buddha (Phật) còn có nghĩa "giác ngộ". Ông sinh khoảng năm 623 trước công nguyên, sống gần 80 năm. Sau khi ông mất, các học trò của ông đã phát triển tư tưởng của ông thành hệ thống tôn giáo - triết học lớn ở Ấn Độ có ảnh hưởng rộng rãi, sâu sắc trong đời sống tinh thần và tâm linh của nhân loại.</p><p></p><p>Kinh điển Phật giáo hiện nay rất đồ sộ, gồm ba bộ phận gọi là Tripitaka (Tam Tạng) gồm <em>kinh </em>(Sùtra) - Tạng kinh, được coi là sự ghi lại lời của Buddha thuyết pháp; <em>luật </em>(Vinaya) - Tạng luật tức là những điều mà giáo đoàn Phật giáo phải tuân theo và <em>luận </em>(Sàstra)</p><p></p><p>- Tạng luận, tức là sự luận giải các vấn đề Phật giáo của các học giả - cao tăng về sau. Nghiên cứu tư tưởng triết học Phật giáo trên hai phương diện:</p><p></p><p><em>1. Bản thể luận</em></p><p></p><p>Phật giáo cho rằng các sự vật và hiện tượng, cũng như con người là không có thực, là ảo giả do vô minh đem lại. Thế giới (nhất là thế giới hữu sinh - con người) được cấu tạo do sự tổng hợp của các yếu tố vật chất (sắc) và tinh thần (danh). Danh và sắc được chia làm 5</p><p></p><p></p><p>yếu tố (gọi là ngũ uẩn)1.</p><p></p><p>Danh và sắc chỉ tụ hội với nhau trong một thời gian ngắn rồi lại chuyển sang trạng thái khác. Cho nên, không có cái tôi (vô ngã). Bản chất tồn tại của thế giới là một dòng biến chuyển liên tục (vô thường), không thể tìm ra nguyên nhân đầu tiên và không thể có cái vĩnh hằng.</p><p></p><p>Thế giới (sự vật và hiện tượng) luôn biến đổi theo chu trình: <em>Sinh - Trụ - Di - Diệt </em>(hoặc: Thành - Trụ - Hoại - Không) theo luật nhân quả. Khái niệm “Duyên” của Phật giáo được coi vừa là kết quả (quá trình cũ) và là nguyên nhân (quá trình mới).</p><p></p><p><em>2. Nhân sinh quan</em></p><p></p><p>Phật giáo bác bỏ Brahman(Thần sáng tạo) và Atman(cái tôi) nhưng lại tiếp thu tư tưởng luân hồi và nghiệp của Upanisad. Mục đích cuối cùng của Phật giáo là tìm ra con đường giải thoát đưa chúng sinh ra khỏi vòng luân hồi bất tận. Để đi tới giải thoát, Phật nêu lên "Tứ Diệu đế" tức là bốn chân lý tuyệt diệu, thiêng liêng mà mọi người phải nhận thức được.</p><p></p><p></p><p></p><p>khổ":</p><p></p><p><em></em></p><p><em>a) Khổ đế: </em>Phật giáo cho rằng cuộc đời là bể khổ, bao gồm 8 thứ khổ, gọi là "Bát</p><p></p><p></p><p>(1) Sinh; (2) Lão; (3) Bịnh; (4) Tử; (5) Thụ biệt ly: Yêu thương nhau phải xa nhau; (6)</p><p></p><p></p><p>Oán tăng hội: Ghét nhau phải hội tụ với nhau; (7) Sở cầu bất đắc: Muốn mà không được; (8) Thủ ngũ uẩn: Khổ vì có sự tồn tại của thân xác.</p><p></p><p><em>b) Nhân đế</em></p><p></p><p>Nhân đế còn gọi là tập đế, vì cho rằng mọi cái khổ đều có nguyên nhân. Đó là 12 nhân duyên, còn gọi là <em>"Thập nhị nhân duyên":</em></p><p></p><p><em>(1) Vô minh </em>là không sáng suốt, không nhận thức được thế giới, sự vật và hiện tượng đều là ảo giả mà cứ cho đó là thực. Thế giới (sự vật, hiện tượng) đều do các Duyên hòa hợp với nhau tạo nên.</p><p></p><p><em>(2) Duyên hành </em>là hoạt động của ý thức, sự giao động của tâm, của khuynh hướng, và đã có mầm mống (manh nha) của nghiệp.</p><p></p><p><em>(3) Duyên thức là </em>tâm thức từ chỗ trong sáng cân bằng trở nên ô nhiễm, mất cân bằng. Cái tâm thức đó tùy theo nghiệp lực mà tìm đến các nhân duyên khác để hiện hình, thành ra một đời khác.</p><p></p><p><em>(4) Duyên danh - sắc </em>là sự hội tụ của các yếu tố vật chất và tinh thần.</p><p></p><p><em>(5) Duyên lục nhập </em>là quá trình tiếp xúc với lục trần (lục căn: cơ quan cảm giác; lục trần: sắc, thanh, hương, vị, xúc, pháp).</p><p></p><p><em>(6) Duyên xúc </em>là sự tiếp xúc giữa lục căn, lục trần.</p><p></p><p><em>(7) Duyên thụ </em>là cảm giác do tiếp xúc mà nảy sinh ra yêu ghét buồn vui.</p><p></p><p><em>(8) Duyên ái </em>là yêu thích, ở đây chỉ sự nảy sinh dục vọng.</p><p></p><p><em>(9) Duyên thủ </em>muốn giữ lấy, chiếm lấy.</p><p></p><p><em>(10) Duyên hữu </em>là xác định chủ thể chiếm hữu (cái ta) thì phải tồn tại (hữu) tức là</p><p></p><p>đã có hành động tạo nghiệp.</p><p></p><p><em>(11) Duyên sinh: </em>Đã có tạo nghiệp, tức là có nghiệp nhân ắt có nghiệp quả, tức là</p><p></p><p><img src="https://vnkienthuc.com/file:///C:/Users/DELLPRO/AppData/Local/Temp/OICE_4BB2C7B9-6EE7-42EB-8CF5-E600B1498C30.0/msohtmlclip1/01/clip_image001.gif" alt="" class="fr-fic fr-dii fr-draggable " data-size="" style="" /></p><p></p><p></p><p>1 (1) Sắc (vật chất). (2) Thụ (cảm giác). (3) Tưởng (ấn tượng); (4) Hành (tư duy nói chung); (5) Thức (ý thức). Cũng có thuyết cho con người là do lục đại (sáu yếu tố) tạo nên: (1) Địa (đất, các chất khoáng); (2) Thủy (nước, các chất lỏng); (3) Hỏa (lửa, nhiệt); (4) Phong (gió, không khí, thở); (5) Không (khoảng trống); (6) Thức (ý thức, tư duy).</p><p></p><p></p><p>phải sinh ra ta.</p><p></p><p><em>(12) Duyên lão - tử: </em>Có sinh tất có già và chết đi. Sinh - lão - tử là kết quả cuối cùng của một quá trình, nhưng đồng thời cũng là nguyên nhân của một kiếp trong vòng luân hồi mới.</p><p></p><p></p><p></p><p>hồi.</p><p></p><p><em></em></p><p><em>c) Diệt đế </em>là khẳng định cái khổ có thể tiêu diệt được, có thể chấm dứt được luân</p><p></p><p></p><p><em>d) Đạo đế</em></p><p></p><p>Tu để thành Phật quả, nhập được Niết bàn, là quả cao nhất của người tu Phật và cũng</p><p></p><p></p><p>là mục đích duy nhất của Phật học. Nhưng vì nghiệp lành dữ không giống nhau, tri thức không đều nhau mà Phật giáo chia các pháp môn thành 5 loại gọi là năm THỪA1. Khái quát tất cả các môn pháp trên chúng ta có thể coi con đường giải thoát, diệt khổ của Phật giáo bao gồm 8 con đường (Bát đạo chính):</p><p></p><p><em>(1) Chính kiến: </em>Hiểu biết đúng đắn nhất là Tứ diệu đế.</p><p></p><p><em>(2) Chính tư duy: </em>Suy nghĩ đúng đắn.</p><p></p><p><em>(3) Chính ngữ: </em>Giữ lời nói chân chính.</p><p></p><p><em>(4) Chính nghiệp: </em>Nghiệp có tà nghiệp và chính nghiệp. Tà nghiệp: phải giữ giới2. Chính nghiệp: <em>Thân nghiệp - Khẩu nghiệp - Ý nghiệp.</em></p><p></p><p><em>(5) Chính mệnh: </em>Phải tiết chế dục vọng và giữ giới (giữ các điều răn).</p><p></p><p><em>(6) Chính tinh tiến: </em>Phải hăng hái, tích cực trong việc tìm kiếm và truyền bá Phật</p><p></p><p></p><p>giáo.</p><p></p><p></p><p></p><p><em>(7) Chính niệm: </em>Phải thường xuyên nhớ Phật, niệm Phật.</p><p></p><p><em>(8) Chính định: </em>Phải tĩnh lặng, tập trung tư tưởng mà suy nghĩ về tứ diệu đế, về vô</p><p></p><p></p><p>ngã, vô thường và nỗi khổ.</p><p></p><p>Với " Bát chính đạo" con người có thể diệt trừ được vô minh, giải thoát và nhập vào Niết bàn là trạng thái hoàn toàn yên tĩnh, sáng suốt, chấm dứt sinh tử luân hồi.</p></blockquote><p></p>
[QUOTE="Ngọc Suka, post: 178249, member: 313337"] [CENTER][SIZE=5][B]Những tư tưởng cơ bản của triết học Phật giáo?[/B] [B][/B][/SIZE][/CENTER] Phật giáo là một trào lưu tư tưởng lớn ở Ấn Độ cổ đại. Xuất hiện vào thế kỷ VI trước công nguyên. Người sáng lập ra Phật giáo là Buddha (Phật) còn có nghĩa "giác ngộ". Ông sinh khoảng năm 623 trước công nguyên, sống gần 80 năm. Sau khi ông mất, các học trò của ông đã phát triển tư tưởng của ông thành hệ thống tôn giáo - triết học lớn ở Ấn Độ có ảnh hưởng rộng rãi, sâu sắc trong đời sống tinh thần và tâm linh của nhân loại. Kinh điển Phật giáo hiện nay rất đồ sộ, gồm ba bộ phận gọi là Tripitaka (Tam Tạng) gồm [I]kinh [/I](Sùtra) - Tạng kinh, được coi là sự ghi lại lời của Buddha thuyết pháp; [I]luật [/I](Vinaya) - Tạng luật tức là những điều mà giáo đoàn Phật giáo phải tuân theo và [I]luận [/I](Sàstra) - Tạng luận, tức là sự luận giải các vấn đề Phật giáo của các học giả - cao tăng về sau. Nghiên cứu tư tưởng triết học Phật giáo trên hai phương diện: [I]1. Bản thể luận[/I] Phật giáo cho rằng các sự vật và hiện tượng, cũng như con người là không có thực, là ảo giả do vô minh đem lại. Thế giới (nhất là thế giới hữu sinh - con người) được cấu tạo do sự tổng hợp của các yếu tố vật chất (sắc) và tinh thần (danh). Danh và sắc được chia làm 5 yếu tố (gọi là ngũ uẩn)1. Danh và sắc chỉ tụ hội với nhau trong một thời gian ngắn rồi lại chuyển sang trạng thái khác. Cho nên, không có cái tôi (vô ngã). Bản chất tồn tại của thế giới là một dòng biến chuyển liên tục (vô thường), không thể tìm ra nguyên nhân đầu tiên và không thể có cái vĩnh hằng. Thế giới (sự vật và hiện tượng) luôn biến đổi theo chu trình: [I]Sinh - Trụ - Di - Diệt [/I](hoặc: Thành - Trụ - Hoại - Không) theo luật nhân quả. Khái niệm “Duyên” của Phật giáo được coi vừa là kết quả (quá trình cũ) và là nguyên nhân (quá trình mới). [I]2. Nhân sinh quan[/I] Phật giáo bác bỏ Brahman(Thần sáng tạo) và Atman(cái tôi) nhưng lại tiếp thu tư tưởng luân hồi và nghiệp của Upanisad. Mục đích cuối cùng của Phật giáo là tìm ra con đường giải thoát đưa chúng sinh ra khỏi vòng luân hồi bất tận. Để đi tới giải thoát, Phật nêu lên "Tứ Diệu đế" tức là bốn chân lý tuyệt diệu, thiêng liêng mà mọi người phải nhận thức được. khổ": [I] a) Khổ đế: [/I]Phật giáo cho rằng cuộc đời là bể khổ, bao gồm 8 thứ khổ, gọi là "Bát (1) Sinh; (2) Lão; (3) Bịnh; (4) Tử; (5) Thụ biệt ly: Yêu thương nhau phải xa nhau; (6) Oán tăng hội: Ghét nhau phải hội tụ với nhau; (7) Sở cầu bất đắc: Muốn mà không được; (8) Thủ ngũ uẩn: Khổ vì có sự tồn tại của thân xác. [I]b) Nhân đế[/I] Nhân đế còn gọi là tập đế, vì cho rằng mọi cái khổ đều có nguyên nhân. Đó là 12 nhân duyên, còn gọi là [I]"Thập nhị nhân duyên":[/I] [I](1) Vô minh [/I]là không sáng suốt, không nhận thức được thế giới, sự vật và hiện tượng đều là ảo giả mà cứ cho đó là thực. Thế giới (sự vật, hiện tượng) đều do các Duyên hòa hợp với nhau tạo nên. [I](2) Duyên hành [/I]là hoạt động của ý thức, sự giao động của tâm, của khuynh hướng, và đã có mầm mống (manh nha) của nghiệp. [I](3) Duyên thức là [/I]tâm thức từ chỗ trong sáng cân bằng trở nên ô nhiễm, mất cân bằng. Cái tâm thức đó tùy theo nghiệp lực mà tìm đến các nhân duyên khác để hiện hình, thành ra một đời khác. [I](4) Duyên danh - sắc [/I]là sự hội tụ của các yếu tố vật chất và tinh thần. [I](5) Duyên lục nhập [/I]là quá trình tiếp xúc với lục trần (lục căn: cơ quan cảm giác; lục trần: sắc, thanh, hương, vị, xúc, pháp). [I](6) Duyên xúc [/I]là sự tiếp xúc giữa lục căn, lục trần. [I](7) Duyên thụ [/I]là cảm giác do tiếp xúc mà nảy sinh ra yêu ghét buồn vui. [I](8) Duyên ái [/I]là yêu thích, ở đây chỉ sự nảy sinh dục vọng. [I](9) Duyên thủ [/I]muốn giữ lấy, chiếm lấy. [I](10) Duyên hữu [/I]là xác định chủ thể chiếm hữu (cái ta) thì phải tồn tại (hữu) tức là đã có hành động tạo nghiệp. [I](11) Duyên sinh: [/I]Đã có tạo nghiệp, tức là có nghiệp nhân ắt có nghiệp quả, tức là [IMG]https://vnkienthuc.com/file:///C:/Users/DELLPRO/AppData/Local/Temp/OICE_4BB2C7B9-6EE7-42EB-8CF5-E600B1498C30.0/msohtmlclip1/01/clip_image001.gif[/IMG] 1 (1) Sắc (vật chất). (2) Thụ (cảm giác). (3) Tưởng (ấn tượng); (4) Hành (tư duy nói chung); (5) Thức (ý thức). Cũng có thuyết cho con người là do lục đại (sáu yếu tố) tạo nên: (1) Địa (đất, các chất khoáng); (2) Thủy (nước, các chất lỏng); (3) Hỏa (lửa, nhiệt); (4) Phong (gió, không khí, thở); (5) Không (khoảng trống); (6) Thức (ý thức, tư duy). phải sinh ra ta. [I](12) Duyên lão - tử: [/I]Có sinh tất có già và chết đi. Sinh - lão - tử là kết quả cuối cùng của một quá trình, nhưng đồng thời cũng là nguyên nhân của một kiếp trong vòng luân hồi mới. hồi. [I] c) Diệt đế [/I]là khẳng định cái khổ có thể tiêu diệt được, có thể chấm dứt được luân [I]d) Đạo đế[/I] Tu để thành Phật quả, nhập được Niết bàn, là quả cao nhất của người tu Phật và cũng là mục đích duy nhất của Phật học. Nhưng vì nghiệp lành dữ không giống nhau, tri thức không đều nhau mà Phật giáo chia các pháp môn thành 5 loại gọi là năm THỪA1. Khái quát tất cả các môn pháp trên chúng ta có thể coi con đường giải thoát, diệt khổ của Phật giáo bao gồm 8 con đường (Bát đạo chính): [I](1) Chính kiến: [/I]Hiểu biết đúng đắn nhất là Tứ diệu đế. [I](2) Chính tư duy: [/I]Suy nghĩ đúng đắn. [I](3) Chính ngữ: [/I]Giữ lời nói chân chính. [I](4) Chính nghiệp: [/I]Nghiệp có tà nghiệp và chính nghiệp. Tà nghiệp: phải giữ giới2. Chính nghiệp: [I]Thân nghiệp - Khẩu nghiệp - Ý nghiệp.[/I] [I](5) Chính mệnh: [/I]Phải tiết chế dục vọng và giữ giới (giữ các điều răn). [I](6) Chính tinh tiến: [/I]Phải hăng hái, tích cực trong việc tìm kiếm và truyền bá Phật giáo. [I](7) Chính niệm: [/I]Phải thường xuyên nhớ Phật, niệm Phật. [I](8) Chính định: [/I]Phải tĩnh lặng, tập trung tư tưởng mà suy nghĩ về tứ diệu đế, về vô ngã, vô thường và nỗi khổ. Với " Bát chính đạo" con người có thể diệt trừ được vô minh, giải thoát và nhập vào Niết bàn là trạng thái hoàn toàn yên tĩnh, sáng suốt, chấm dứt sinh tử luân hồi. [/QUOTE]
Tên
Mã xác nhận
Gửi trả lời
KHOA HỌC XÃ HỘI
TRIẾT HỌC
Triết học phương Đông
Những tư tưởng cơ bản của triết học Phật giáo?
Top