Những từ dễ gây nhầm lẫn

Bạch Việt

New member
Xu
69
NHỮNG TỪ DỄ GÂY NHẦM LẪN

Như chúng ta đã biết Tiếng Anh có rất nhiều từ dễ gây nhầm lẫn về nghĩa, cách viết,cách dùng hoặc phát âm. Mình xin đưa ra một số từ có gì mọi người bổ sung thêm.


-Angel(n):thiên thần<>Angle(n):góc
-Cite(v): trích dẫn <>Site(n): địa điểm, khu đất<>sight(n)tầm ngắm;(v)quan sát
-Dessert(n): món tráng miện<>Desert(n): sa mạc;(v)đào ngũ
-Later(adv):sau đó, rồi thì<>Latter(adj):cái thứ hai, người thứ hai
-Principal(n):hiệu trưởng;(adj)chính, chủ yếu<>Principle(n): nguyên tắc, luật lệ
-Affect(v): tác động đến<>effect(n): ảnh hưởng, hiệu quả; (v)thực hiện, đem lại
-Already(adv): đã<> All ready: tất cả đã sẵn sàng
-Among(prep):trong số (dùng cho 3 người or 3 vật trở lên)<>Between...and: giữa..và(chỉ dùng cho 2 người hoặc vật)
-Consecutive(adj): liên tục (không có tính đứt quãng)<>Successive(adj): liên tục (có tính đứt quãng)
-Emỉgrant(n):người di cư<>Immigrant(n): người nhập cư
-Formerly(adv) trc kia <>formally(adv): chỉnh tề
-Historic(adj): nổi tiếng, quan trọng<>Historical(adj): thuộc về lịch sử
-Helpless(adj): vô vọng, tuyệt vọng<>useless(adj): vô dụng
-Imaginary(adj): ko có thật, tưởng tượng<> Imaginative(adj): phong phú, bay bổng về trí tưởng tượng
-Clasic(adj): chất lượng cao; (n): văn nghệ sĩ, tác phẩm lưu danh<>Clasical: cổ điển kinh điển

CHÚ Ý: Between..and cũng đc dùng để chỉ vị trí của một quốc gia so với quốc gia khac (có thể >2)
dùng cho khoảng cách giữa các vật và giới hạn thời gian
Ex: Difference+between; Between each + Noun; Devide + between; Share between/ among.....
-Politic: nhận thức đúng, khôn ngoan<> Political: thuộc về chính trị
-Continual: liên tục lặp đi lặp lại ( hành động có tính đứt quãng)<> Continous: liên miên, suốt( hành động không có tính đứt quãng).
-As(liên từ )= Như + Subject + verb<> Like( tính từ dùng như giới từ) + Noun/ noun phrase
-Alike(adj) giống nhau tương tự<> Alike (adv): như nhau
-As: như/ với tư cách là ( dùng trong so sánh khi bản thân chủ ngữ có chức năng như vật / người đc so sánh)<>Like: như là ( dùng trong so sánh khi bản thân chủ ngữ và vật/ người so sánh không phải là một hoặc không có chức năng giống nhau)
-Before: trc đây, trc đó( dùng khi so sánh một thứ với tất cả các thứ khác cùng loại)<> before: trước( chỉ một sự việc xảy ra trc một sự việc khác trong quá khứ, thường dùng với QKHT)<> Ago : trước (tính từ hiện tại trở về quá khứ, thường dùng với QKĐ)
-Certain: chắc chắn (biết sự thực)<>Sure: tin rằng ( không biết chắc nói theo cảm nhận, nghĩa yếu hơn certain)
-Ill ( trong tiếng anh)= sick (trong tiếng Mỹ) = ốm
-Sick + Noun: ốm yếu bệnh tật <> Be sick, Fell sick: nôn, buồn nôn, say (tàu , xe..)
-Welcome (adj): đc mong đợi, chờ đợi từ lâu, thú vị<> Welcome + Noun: có quyền, đc phép sử dụng<> Welcoming: hoan nghênh, chào đón
-Be certain/ sure of + Ving: chắc chắn là ( đề cập đến tình cảm của người đang đc nói)<>Be certain/ sure to+ V: chắc chắn sẽ phải (đề cập đến tình cảm của chính người nói or người viết)
- Be interested+to+Verb: thấy thích khi..<> Be interested in + Ving: thích, muốn<>Be interested in + Ving/Be interested+to+Verb: Muốn biết , muốn phát hiện ra, muốn tìm ra.
 
Lay và Lie

Động từ “Lay” có nghĩa là đặt, để cái gì đó xuống. Đây là một ngoại động từ nên phải có bổ ngữ đi kèm.

Động từ “Lie” có nghĩa là nằm. Đây là một nội động từ nên không cần bổ ngữ đi kèm.

Thì quá khứ đơn của động từ “lay” là “laid”.

Thì quá khứ đơn của động từ “lie” là “lay” nên rất dễ gây nhầm lẫn trong một số trường hợp. Hãy xem các ví dụ sau:

Ví dụ: Lay down your pen.

Lie down on the couch.

I will lie in bed until noon.
After the test I laid down my pen.
Yesterday I lay on the couch all afternoon.

Role và Roll


A role là một vai diễn của diễn viên.

Ví dụ: "Ghandi" was Ben Kingsley's greatest role. "Hamlet" is a difficult role for most actors.

Roll có thể là động từ và danh từ. Nếu là động từ, có nghĩa là “cuộn”. Nếu là danh từ, có nghĩa là vật gì đó đã được cuộn tròn lại.

Ví dụ: Roll out the barrel. Roll up the carpet. Pass me that roll of carpet.

Advice và Advise


Advice, có cùng ầm tiết cuối với từ mice, là động từ, nghĩa là lời khuyên.

Ví dụ: You can give advice and receive advice.


Advise, có cùng âm tiết cuối với wise, là động từ, nghĩa là khuyên bảo.

Ví dụ: He advised me not to go. I need some advice. Will you advise me?


Imply và Infer


Động từ imply nghĩa là gợi ý.

Động từ infer có nghĩa là “rút ra thông tin” hoặc “chỉ ra thông tin”

Ví dụ: Joe says to Sam, "Sam, I don't think you got that money from legitimate investments."Joe is implying that Sam is dishonest. Sam can infer that Joe doesn't trust him.


Elude và Allude

Động từ elude nghĩa là tránh khỏi, lảng tránh, vượt ngòai tầm hiểu biết.

Ví dụ: The fugitive eluded the police.

I tried to remember his name, but it eluded me.

Động từ allude là đề cập tới thông tin gì đó trong lịch sử hoặc văn học, một dạng trích dẫn. Danh từ của động từ này là allusion.

Ví dụ: "Slings and Arrows" is a show with a title that alludes to Hamlet.

Above và Over

Above và Over so sánh cũng khá phức tạp, chúng đều có những điểm giống và khác nhau.

Giống nhau:

Cả above và over đều có thể dùng để diễn tả vị trí cao hơn một vật gì khác.

Ví dụ:

- They built a new room above/ over the garage. (Họ đã xây một căn phòng mới trên nóc gara).

Cả above và over đều có nghĩa là nhiều hơn.

Ví dụ :

- Inflation is above / over 6%. (Lạm phát trên 6%).

- Children of 14 and above / over can be seen this film. (Trẻ em từ 14 tuối trở lên được phép xem bộ phim này).

Khác nhau:


Tuy nhiên giữa over và above có một vài sự khác biệt trong cách sử dụng.

Above được sử dụng khi ta so sánh với một mốc cố định, một tiêu chuẩn nào đó.

Ví dụ:

- The mountain is 2000 feet above sea level. (Ngọn núi này cao 2000 feet so với mực nước biển).

- Temperature will not rise above zero tonight. (Nhiệt độ tối nay sẽ không cao hơn 0 độ đâu).

Trong khi đó over chỉ được sử dụng với số, tuổi, tiền và thời gian mà thôi.

Ví dụ:

- He is over 50. (Ông ấy đã hơn 50 tuổi rồi đấy).

- It cost over $100. (Giá của nó trên $100).

- We waited over 2 hours. (Chúng tôi đã chờ hơn 2 tiếng đồng hồ rồi).

Khi nói về sự chuyển động từ chỗ này sang chỗ khác thì bạn chỉ có thể sử dụng over.

- They jumped over the stream. (Họ đã nhảy qua dòng suối).

Thêm vào đó over còn có nghĩa là phủ lên.

- He put a blanket over the sleeping child. (Anh ấy đắp chăn cho đứa bé đang ngủ)

Bring / Take

Để phân biệt sự khác nhau giữa bring và take thì bạn nên dựa vào hành động được thực hiện so với vị trí của người nói.

Bring nghĩa là "to carry to a nearer place from a more distant one" (mang một vật, người từ một khoảng cách xa đến gần người nói hơn)

Take thì trái lại "to carry to a more distant place from a nearer one" (mang một vật, người từ vị trí gần người nói ra xa phía người nói.)

Mời các bạn phân biệt qua những ví dụ đúng và sai sau đây:

- Bring this package to the post office. (sai)

- Take this package to the post office. (Đem gói hàng này đến bưu điện nhé!) (đúng)

- I am still waiting for you. Don’t forget to take my book. (sai)

- I am still waiting for you. Don’t forget to bring my book.(Mình vẫn đang đợi cậu đấy. Đừng quên mang sách đến cho mình nhé!) (đúng)

(ST)
 

VnKienthuc lúc này

Không có thành viên trực tuyến.

Định hướng

Diễn đàn VnKienthuc.com là nơi thảo luận và chia sẻ về mọi kiến thức hữu ích trong học tập và cuộc sống, khởi nghiệp, kinh doanh,...
Top