Xoanvpccnh165
Member
- Xu
- 3,877
Khi sang tên Sổ đỏ, các bên có nghĩa vụ phải nộp đầy đủ các loại thuế, phí trừ trường hợp được miễn. Vậy các loại thuế, phí cần phải nộp khi sang tên Sổ đỏ là gì? Trường hợp được miễn thuế thu nhập cá nhân và lệ phí trước bạ gồm trường hợp nào? Hãy cùng VPCC Nguyễn Huệ tìm hiểu ngay trong bài viết dưới đây nhé.
1. Sổ đỏ là gì?
Hiện nay, chưa có văn bản nào quy định cụ thể về khái niệm Sổ đỏ. Tuy nhiên, Sổ đỏ là cách người dân thường gọi đối với Giấy chứng nhận do Bộ Tài Nguyên & Môi trường ban hành với tên gọi pháp lý là “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.”
Theo đó, việc sang tên Sổ đỏ là cách người dân thường gọi để chỉ việc chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế quyền sử dụng nhà đất.
2. Các loại thuế, phí cần nộp khi sang tên Sổ đỏ
2.1 Thuế thu nhập cá nhân
Căn cứ vào khoản 4 Điều 12 Thông tư 111/2013/TT-BTC sửa đổi bởi Điều 17 Thông tư 92/2015/TT-BTC, thuế TNCN khi chuyển nhượng bất động sản được tính như sau:
Thuế TNCN phải nộp = Giá chuyển nhượng đất x Thuế suất 2%
Đối tượng phải nộp thuế TNCN khi sang tên Sổ đỏ bao gồm:
- Trường hợp các bên có thỏa thuận riêng về người nộp thuế thì đối tượng nộp sẽ là người được quy định trong thỏa thuận.
- Nếu các bên không có thỏa thuận thì người có nghĩa vụ nộp thuế TNCN là người chuyển nhượng (bên bán).
- Đối với trường hợp tặng cho: người nhận tặng cho sẽ là người nộp thuế (nếu không có thỏa thuận khác).
- Đối với đối tượng chuyển nhượng đất là đồng sở hữu: nghĩa vụ thuế sẽ được xác định riêng cho từng người theo tỷ lệ sở hữu bất động sản.
2.2 Lệ phí trước bạ
Các tổ chức, cá nhân khi đăng ký quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất phải nộp lệ phí trước bạ theo quy định tại Điều 3 Nghị định 140/2016/NĐ-CP.
Theo quy định tại Điều 5 Nghị định 140/2016/NĐ-CP, lệ phí trước bạ khi sang tên nhà đất được tính theo công thức:
Lệ phí trước bạ = 0.5% x Giá chuyển nhượng
2.3 Phí thẩm định hồ sơ
Phí thẩm định hồ sơ là khoản thu đối với việc thẩm định hồ sơ, xét các điều kiện cần và đủ nhằm đảm bảo việc thực hiện cấp Giấy chứng nhận (bao gồm cả cấp lần đầu, cấp mới, cấp đổi, cấp lại) theo quy định.
Theo quy định tại thông tư 85/2019/TT-BTC, phí thẩm định hồ sơ khi sang tên nhà đất sẽ phụ thuộc vào quy định từng tỉnh. Do vậy, tùy theo từng tỉnh, thành mà mức thu cũng sẽ khác nhau.
Theo đó, mức thu thường dao động từ 500.000đ - 05 triệu đồng tùy từng tỉnh.
2.4 Lệ phí cấp Giấy chứng nhận (hay còn gọi lệ phí cấp Sổ đỏ)
Khi sang tên nhà đất, nếu người nhận chuyển nhượng, tặng cho có yêu cầu được cấp một Sổ đỏ bìa mới thì sẽ phải nộp khoản lệ phí này.
Theo đó, lệ phí cấp Giấy chứng nhận sẽ bao gồm:
- Phí cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, nhà ở và tài sản gắn liền với đất.
- Phí làm chứng nhận đăng ký biến động đất
- Phí làm trích lục bản đồ địa chính, văn bản, sổ liệu hồ sơ địa chính.
Mức thu: Tùy theo quy định từng tỉnh thành, tuy nhiên mức thu đều dưới 100.000đ/lần cấp.
2.5 Phí công chứng
Đối với việc chuyển nhượng bất động sản, mức thu phí khi công chứng hợp đồng, giao dịch sẽ dựa trên giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch.
Theo đó, phí công chứng bao gồm phí công chứng và thù lao soạn thảo. Cụ thể:
3. Trường hợp được miễn thuế thu nhập cá nhân và lệ phí trước bạ khi sang tên Sổ đỏ
3.1 Trường hợp được miễn thuế TNCN
Trường hợp 1: Mua bán giữa người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng
Theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC, khi chuyển nhượng bất động sản giữa những người sau sẽ được miễn thuế TNCN:
- Giữa vợ với chồng;
- Cha, mẹ đẻ với con đẻ;
- Cha, mẹ nuôi với con nuôi;
- Cha, mẹ chồng với con dâu;
- Cha, mẹ vợ với con rể;
- Ông, bà nội với cháu nội;
- Ông, bà ngoại với cháu ngoại;
- Anh, chị, em ruột với nhau.
Ngoài ra, trường hợp bất động sản là tài sản chung vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân, khi ly hôn phân chia theo thỏa thuận hoặc do Tòa án phán quyết thì việc phân chia tài sản đó cũng thuộc diện được miễn thuế.
Trường hợp 2: Người chuyển nhượng chỉ có duy nhất một nhà ở, đất ở trên lãnh thổ Việt Nam
Theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC, nếu người chuyển nhượng chỉ có duy nhất một nhà ở, đất ở trên lãnh thổ Việt Nam thì sẽ không phải nộp thuế TNCN.
03 điều kiện để được miễn thuế TNCN khi sở hữu duy nhất 01 nhà ở, đất ở tại Việt Nam:
- Chỉ được có duy nhất quyền sở hữu một nhà ở hoặc đất ở tại thời điểm mua bán. Trường hợp này chỉ đất ở được miễn, các loại đất khác thì vẫn sẽ phải nộp thuế.
- Có quyền sở hữu nhà ở, đất ở trong tối thiểu 06 tháng (183 ngày). Thời điểm xác nhận quyền sở hữu được tính từ thời điểm được cấp Giấy chứng nhận.
- Chuyển nhượng toàn bộ nhà ở, đất ở
3.2 Trường hợp được miễn lệ phí trước bạ
Theo quy định tại Điều 3 Nghị định 140/2016/NĐ-CP, thông thường, người nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho sẽ phải nộp lệ phí trước bạ, trừ khi có thỏa thuận khác.
Theo quy định tại khoản 10 Điều 9 Nghị định 140/2016/NĐ-CP, 02 trường hợp được miễn lệ phí trước bạ khi sang tên nhà đất gồm:
- Nhà đất nhận thừa kế giữa những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng.
- Nhà đất nhận tặng cho giữa những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng.
Như vậy, trên đây là giải đáp về vấn đề "Những trường hợp được miễn thuế thu nhập cá nhân và lệ phí trước bạ khi sang tên Sổ đỏ". Nếu có bất cứ thắc mắc nào về sang tên nhà đất, vui lòng liên hệ theo thông tin:
1. Sổ đỏ là gì?
Hiện nay, chưa có văn bản nào quy định cụ thể về khái niệm Sổ đỏ. Tuy nhiên, Sổ đỏ là cách người dân thường gọi đối với Giấy chứng nhận do Bộ Tài Nguyên & Môi trường ban hành với tên gọi pháp lý là “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.”
Theo đó, việc sang tên Sổ đỏ là cách người dân thường gọi để chỉ việc chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế quyền sử dụng nhà đất.
2. Các loại thuế, phí cần nộp khi sang tên Sổ đỏ
2.1 Thuế thu nhập cá nhân
Căn cứ vào khoản 4 Điều 12 Thông tư 111/2013/TT-BTC sửa đổi bởi Điều 17 Thông tư 92/2015/TT-BTC, thuế TNCN khi chuyển nhượng bất động sản được tính như sau:
Thuế TNCN phải nộp = Giá chuyển nhượng đất x Thuế suất 2%
Đối tượng phải nộp thuế TNCN khi sang tên Sổ đỏ bao gồm:
- Trường hợp các bên có thỏa thuận riêng về người nộp thuế thì đối tượng nộp sẽ là người được quy định trong thỏa thuận.
- Nếu các bên không có thỏa thuận thì người có nghĩa vụ nộp thuế TNCN là người chuyển nhượng (bên bán).
- Đối với trường hợp tặng cho: người nhận tặng cho sẽ là người nộp thuế (nếu không có thỏa thuận khác).
- Đối với đối tượng chuyển nhượng đất là đồng sở hữu: nghĩa vụ thuế sẽ được xác định riêng cho từng người theo tỷ lệ sở hữu bất động sản.
2.2 Lệ phí trước bạ
Các tổ chức, cá nhân khi đăng ký quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất phải nộp lệ phí trước bạ theo quy định tại Điều 3 Nghị định 140/2016/NĐ-CP.
Theo quy định tại Điều 5 Nghị định 140/2016/NĐ-CP, lệ phí trước bạ khi sang tên nhà đất được tính theo công thức:
Lệ phí trước bạ = 0.5% x Giá chuyển nhượng
2.3 Phí thẩm định hồ sơ
Phí thẩm định hồ sơ là khoản thu đối với việc thẩm định hồ sơ, xét các điều kiện cần và đủ nhằm đảm bảo việc thực hiện cấp Giấy chứng nhận (bao gồm cả cấp lần đầu, cấp mới, cấp đổi, cấp lại) theo quy định.
Theo quy định tại thông tư 85/2019/TT-BTC, phí thẩm định hồ sơ khi sang tên nhà đất sẽ phụ thuộc vào quy định từng tỉnh. Do vậy, tùy theo từng tỉnh, thành mà mức thu cũng sẽ khác nhau.
Theo đó, mức thu thường dao động từ 500.000đ - 05 triệu đồng tùy từng tỉnh.
2.4 Lệ phí cấp Giấy chứng nhận (hay còn gọi lệ phí cấp Sổ đỏ)
Khi sang tên nhà đất, nếu người nhận chuyển nhượng, tặng cho có yêu cầu được cấp một Sổ đỏ bìa mới thì sẽ phải nộp khoản lệ phí này.
Theo đó, lệ phí cấp Giấy chứng nhận sẽ bao gồm:
- Phí cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, nhà ở và tài sản gắn liền với đất.
- Phí làm chứng nhận đăng ký biến động đất
- Phí làm trích lục bản đồ địa chính, văn bản, sổ liệu hồ sơ địa chính.
Mức thu: Tùy theo quy định từng tỉnh thành, tuy nhiên mức thu đều dưới 100.000đ/lần cấp.
2.5 Phí công chứng
Đối với việc chuyển nhượng bất động sản, mức thu phí khi công chứng hợp đồng, giao dịch sẽ dựa trên giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch.
Theo đó, phí công chứng bao gồm phí công chứng và thù lao soạn thảo. Cụ thể:
Trường hợp 1: Mua bán giữa người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng
Theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC, khi chuyển nhượng bất động sản giữa những người sau sẽ được miễn thuế TNCN:
- Giữa vợ với chồng;
- Cha, mẹ đẻ với con đẻ;
- Cha, mẹ nuôi với con nuôi;
- Cha, mẹ chồng với con dâu;
- Cha, mẹ vợ với con rể;
- Ông, bà nội với cháu nội;
- Ông, bà ngoại với cháu ngoại;
- Anh, chị, em ruột với nhau.
Ngoài ra, trường hợp bất động sản là tài sản chung vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân, khi ly hôn phân chia theo thỏa thuận hoặc do Tòa án phán quyết thì việc phân chia tài sản đó cũng thuộc diện được miễn thuế.
Trường hợp 2: Người chuyển nhượng chỉ có duy nhất một nhà ở, đất ở trên lãnh thổ Việt Nam
Theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC, nếu người chuyển nhượng chỉ có duy nhất một nhà ở, đất ở trên lãnh thổ Việt Nam thì sẽ không phải nộp thuế TNCN.
03 điều kiện để được miễn thuế TNCN khi sở hữu duy nhất 01 nhà ở, đất ở tại Việt Nam:
- Chỉ được có duy nhất quyền sở hữu một nhà ở hoặc đất ở tại thời điểm mua bán. Trường hợp này chỉ đất ở được miễn, các loại đất khác thì vẫn sẽ phải nộp thuế.
- Có quyền sở hữu nhà ở, đất ở trong tối thiểu 06 tháng (183 ngày). Thời điểm xác nhận quyền sở hữu được tính từ thời điểm được cấp Giấy chứng nhận.
- Chuyển nhượng toàn bộ nhà ở, đất ở
3.2 Trường hợp được miễn lệ phí trước bạ
Theo quy định tại Điều 3 Nghị định 140/2016/NĐ-CP, thông thường, người nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho sẽ phải nộp lệ phí trước bạ, trừ khi có thỏa thuận khác.
Theo quy định tại khoản 10 Điều 9 Nghị định 140/2016/NĐ-CP, 02 trường hợp được miễn lệ phí trước bạ khi sang tên nhà đất gồm:
- Nhà đất nhận thừa kế giữa những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng.
- Nhà đất nhận tặng cho giữa những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng.
Như vậy, trên đây là giải đáp về vấn đề "Những trường hợp được miễn thuế thu nhập cá nhân và lệ phí trước bạ khi sang tên Sổ đỏ". Nếu có bất cứ thắc mắc nào về sang tên nhà đất, vui lòng liên hệ theo thông tin:
VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG NGUYỄN HUỆ
Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội
Hotline : 0966.22.7979 – 0935.669.669
Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội
Hotline : 0966.22.7979 – 0935.669.669
Email: ccnguyenhue165@gmail.com