Trang chủ
Bài viết mới
Diễn đàn
Bài mới trên hồ sơ
Hoạt động mới nhất
VIDEO
Mùa Tết
Văn Học Trẻ
Văn Học News
Media
New media
New comments
Search media
Đại Học
Đại cương
Chuyên ngành
Triết học
Kinh tế
KHXH & NV
Công nghệ thông tin
Khoa học kĩ thuật
Luận văn, tiểu luận
Phổ Thông
Lớp 12
Ngữ văn 12
Lớp 11
Ngữ văn 11
Lớp 10
Ngữ văn 10
LỚP 9
Ngữ văn 9
Lớp 8
Ngữ văn 8
Lớp 7
Ngữ văn 7
Lớp 6
Ngữ văn 6
Tiểu học
Thành viên
Thành viên trực tuyến
Bài mới trên hồ sơ
Tìm trong hồ sơ cá nhân
Credits
Transactions
Xu: 0
Đăng nhập
Đăng ký
Có gì mới?
Tìm kiếm
Tìm kiếm
Chỉ tìm trong tiêu đề
Bởi:
Hoạt động mới nhất
Đăng ký
Menu
Đăng nhập
Đăng ký
Install the app
Cài đặt
Chào mừng Bạn tham gia Diễn Đàn VNKienThuc.com -
Định hướng Forum
Kiến Thức
- HÃY TẠO CHỦ ĐỀ KIẾN THỨC HỮU ÍCH VÀ CÙNG NHAU THẢO LUẬN Kết nối:
VNK X
-
VNK groups
| Nhà Tài Trợ:
BhnongFood X
-
Bhnong groups
-
Đặt mua Bánh Bhnong
KIẾN THỨC PHỔ THÔNG
Trung Học Phổ Thông
LỊCH SỬ THPT
Hỏi đáp Lịch sử THPT
Những chủ trương và biên pháp của Đảng nhằm giải quyết những khó khăn để bảo vệ thành quả cách mạng
JavaScript is disabled. For a better experience, please enable JavaScript in your browser before proceeding.
You are using an out of date browser. It may not display this or other websites correctly.
You should upgrade or use an
alternative browser
.
Trả lời chủ đề
Nội dung
<blockquote data-quote="ButNghien" data-source="post: 109965" data-attributes="member: 18"><p style="text-align: center"><span style="font-family: 'Arial'"> <span style="font-size: 15px"><strong>NHỮNG CHỦ TRƯƠNG VÀ BIỆN PHÁP CỦA ĐẢNG NHẰM GIẢI QUYẾT NHỮNG KHÓ KHĂN ĐỂ BẢO VỆ THÀNH QUẢ CÁCH MẠNG THÁNG TÁM</strong></span></span></p> <p style="text-align: center"></p><p><span style="font-family: 'Arial'"><strong></strong></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"><strong></strong></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"><strong></strong></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"><strong>1. Xây dựng chính quyền.</strong> Nhiệm vụ trung tâm là phải xây dựng và củng cố chính quyền dân chủ nhân dân.</span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"> - Ngày 6/1/1946 tổ chức tổng tuyển cử bầu Quốc hội. Hơn 90% cử tri đi bầu và bầu được 333 đại biểu vào Quốc hội. </span></p><p><span style="font-family: 'Arial'">- Ngày 2/3/1946 Quốc hội họp phiên họp đầu tiên, bầu ban dự thảo Hiến pháp và bầu chính phủ chính thức do Chủ tịch Hồ Chí Minh đứng đầu</span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"> - Sau bầu cử Quốc hội là bầu cử Hội đồng nhân dân các cấp để củng cố chính quyền ở địa phương.</span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"><strong>*<em>Ý nghĩa của cuộc tổng tuyển cử bầu Quốc hội và bầu cử Hội đồng nhân dân các cấp</em></strong></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"> -Phá tan âm mưu chia rẽ và lật đổ của kẻ thù.</span></p><p><span style="font-family: 'Arial'">-Củng cố khối đoàn kết toàn dân, khơi dậy tinh thần yêu nước, ý thức làm chủ tinh thần trách nhiệm của mỗi công dân đối với đất nước.</span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"><strong>2.Giải quyết khó khăn về nạn đói, nạn dốt, về tài chính</strong></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"><strong> a.Nạn đói:</strong></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"> - Trước mắt thực hiện nhường cơm xẻ áo, thực hiện hũ gạo tiết kiệm, ngày đồng tâm</span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"> - Về lâu dài phải đẩy mạnh tăng gia sản xuất</span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"> =>Chỉ trong thời gian ngắn nạn đói được đẩy lùi</span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"><strong>b. Nạn dốt:</strong></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"> - Mở các lớp học bình dân , kêu gọi nhân dân tham gia xóa nạn mù chử.</span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"> - Ngày 8/9/1945 chủ tịch Hồ Chí Minh ký sắc lệnh thành lập cơ quan bình dân học vụ</span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"> =>Đến tháng 3 / 1946, riêng Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ có 3 vạn lớp học và 81 vạn học viên. </span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"><strong>c. Giải quyết khó khăn về tài chính.</strong></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'">- Kêu gọi tinh thần tự nguyên đóng góp của nhân dân, thông qua quỹ độc lập và tuần lễ vàng. Thu được 370 Kg vàng và 20 triệu đồng</span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"> - Phát hành tiền Việt Nam, ngày 23/11/1946 chính thức lưu hành tiền Việt Nam trên cả nước</span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"><strong>3.Chống giặc ngoai xâm và nội phản</strong></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"><strong> <em>3.1.Chống giặc ngoại xâm.</em> </strong>Diễn ra qua hai thời kì.Trước và sau 6/3/1946</span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"><strong>a.Trước 6/3/1946:</strong></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"><strong> * <em>Chủ trương: </em></strong>Hòa với quân Tưởng ở miền Bắc để tập trung lực lượng chống Pháp ở miền Nam</span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"><strong>*<em>Biện pháp:</em></strong></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'">- Đối với quân Tưởng ở Miền Bắc:Hòa hoản tránh xung đột, giao thiệp thân thiện, nhân nhượng cho chúng một số quyền lợi về kinh tế và chính trị như nhận cung cấp lương thực thực phẩm, nhận tiêu tiền mất giá của chúng, nhường cho tay sai của Tưởng 70 ghế trong Quốc hội và 4 ghế trong chính phủ không qua bầu cử. </span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"> *<strong><em>Tác dụng: </em></strong>Làm thất bại âm mưu của Tưởng, đồng thời vô hiệu hóa các hoạt động chống phá của bọn tay sai của Tưởng, ta có điều kiện tập trung lực lượng chống Pháp ở miền Nam</span></p><p> <span style="font-family: 'Arial'">- Đối với quân Pháp ở Miền Nam: Kiên quyết chống bọn thực dân Pháp quay trở lại xâm lược.Nhân dân Nam Bộ đã anh dững chống Pháp bằng mọi thứ vũ khí có sẵn và bằng mọi hình thức.Đồng bào cả nước hướng về Miền Nam ruột thịt.</span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"><strong>b. Sau ngày 6/3/1946</strong></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"> *<em>Chủ trương</em>: Hòa với Pháp để đuổi nhanh quân Tưởng, tranh thủ thời gian để chuẩn bị kháng chiến lâu dài.</span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"> *<em>Biện pháp</em>: Ký Hiệp định sơ bộ ngày 6/3/1946 và tạm ước 14/9/1946</span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"><strong>Hiệp định sơ bộ (6/3/1946)</strong></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"> *<strong><em>Hoàn cảnh lịch sử</em></strong><em>:</em></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"><strong>- <em>Đối với Pháp</em>: </strong>Sau khi chiếm đóng một số nơi ở Nam Bộ thì thực dân Pháp chuẩn bị đưa quân ra Bắc để thôn tính toàn bộ nước ta. Song chúng khó thực hiện được vì gặp nhiều khó khăn giữa bình định và lấn chiếm:</span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"> + Chưa bình định xong Nam Bộ.</span></p><p><span style="font-family: 'Arial'">+ Nếu lấn chiếm ra Miền Bắc thì gặp phải hai khó khăn: Một là gặp phải lực lượng kháng chiến của ta; hai là phải đụng độ với 20 vạn quân Tưởng , nên Pháp muốn thương lượng để thay quân Tưởng ở Miền Bắc.</span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"> - Đối với quân Tưởng: Cần về nước để đối phó với cách mạng Trung Quốc</span></p><p><span style="font-family: 'Arial'">=>Tình hình trên Pháp -Tưởng đã bắt tay câu kết với nhau chúng đã ký hiệp ước Hoa-Pháp 28/2/1946. Đây là một âm mưu thâm độc của kẻ thù đặt cách mạng nước ta trước hai con đường phải chọ một:</span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"> + Một là cầm vũ khí đứng lên chống Pháp khi chúng vừa đến Miền Bắc.</span></p><p><span style="font-family: 'Arial'">+ Hoặc là chủ động đàm phán với Pháp để gạt nhanh 20 vạn quân Tưởng về nước và tranh thủ thời gian để chuẩn bị lực lượng chống Pháp sau này.</span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"> Sau khi nhận định đánh giá tình hình ta chon giả pháp hòa với Pháp bằng việc ký Hiệp định sơ bộ ngày 6/3/1946 </span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"><strong>*<em>Nội dung</em>: </strong></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"> - Chính phủ Pháp công nhận nước ta là một quốc gia tự do nằm trong khối liên hiệp Pháp</span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"> - Ta đồng ý cho 15000 quân Pháp ra Miền Bắc thay cho quân Tưởng và rút dần trong thời hạn 5 năm.</span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"> - Hai bên ngừng bắn ở Nam Bộ để đàm phán ở Pari. </span></p><p><span style="font-family: 'Arial'">=>Việc ký Hiệp định Sơ bộ ta đã loại được một kẻ thù nguy hiểm tránh được một cuộc chiến đấu bất lợi cho ta, ta có thêm thời gian hòa bình để chuẩn bị cho kháng chiến lâu dài.</span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"><strong> Tạm ước 14/9/1946.</strong> Sau Hiệp định sơ bộ, ta thể hiện thiện chí hòa bình còn Pháp vẫn cố tình trì hoản việc thi hành và vẫn tăng cường những hành động khiêu khích làm cho cuộc đàm phán ở Phông tennơblô không thành, quan hệ Việt Pháp trở nên căng thẳng có nguy cơ xảy ra chiến tranh.</span></p><p> <span style="font-family: 'Arial'">Trước tình hình đó, để kéo dài thêm thời gian hòa hoản chuẩn bị cho kháng chiến lâu dài. Chủ tịch Hồ Chí Minh ký tiếp với Pháp bản Tạm ước 14/9 tiếp tục nhân nhượng cho chúng một số quyền lợi.(<em>Đây là giới hạn cuối cùng của sự nhân nhượng</em>)</span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"> *<strong>Tác dụng của việc ký Hiệp định sơ bộ 6/3 và tạm ước 14/9</strong></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"> - Đập tan ý đồ của Pháp trong việc câu kết với Tưởng để chống lại ta.</span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"> -Đẩy nhanh được 20 vạn quân Tưởng và tay sai về nước, thoát được thế bao vây của kẻ thù.</span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"> - Có thêm thời gian để củng cố lực lượng chuẩn bị kháng chiến lâu dài.</span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"><strong>3.2. Đối với nội phản: </strong>Kiên quyết vạch trần bộ mặt bán dân hại nước của chúng, trừng trị các tổ chức phản cách mạng và tay sai của Tưởng. Chính phủ ra sắc lệnh giải tán tổ chức Đại Việt quốc gia xã hội đảng và Đại việt quốc dân đảng…….</span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"><strong>3.3. Nhận xét và ý nghĩa của những giải pháp trên đối với cuộc kháng chiến chống Pháp.</strong></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'">- Là những chủ trương sáng suốt và tài tình, mềm dẻo về sách lược nhưng cứng rắn về nguyên tắc, biết lợi dụng mâu thuẫn trong hàng ngũ của kẻ thù không cho chúng có điều kiện tập trung lực lượng chống phá ta….</span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"> - Đưa nước ta vượt qua mọi khó khăn và thoát khỏi tình thế hiểm nghèo <strong><em>Nghìn cân treo sợi tóc </em></strong>sẵn sàng bước vào cuộc chiến đấu lâu dài với pháp.</span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span> <p style="text-align: right"><span style="font-family: 'Arial'"><em><strong>Sưu tầm</strong></em></span></p></blockquote><p></p>
[QUOTE="ButNghien, post: 109965, member: 18"] [CENTER][FONT=Arial] [SIZE=4][B]NHỮNG CHỦ TRƯƠNG VÀ BIỆN PHÁP CỦA ĐẢNG NHẰM GIẢI QUYẾT NHỮNG KHÓ KHĂN ĐỂ BẢO VỆ THÀNH QUẢ CÁCH MẠNG THÁNG TÁM[/B][/SIZE][/FONT] [/CENTER] [FONT=Arial][B] 1. Xây dựng chính quyền.[/B] Nhiệm vụ trung tâm là phải xây dựng và củng cố chính quyền dân chủ nhân dân. - Ngày 6/1/1946 tổ chức tổng tuyển cử bầu Quốc hội. Hơn 90% cử tri đi bầu và bầu được 333 đại biểu vào Quốc hội. - Ngày 2/3/1946 Quốc hội họp phiên họp đầu tiên, bầu ban dự thảo Hiến pháp và bầu chính phủ chính thức do Chủ tịch Hồ Chí Minh đứng đầu - Sau bầu cử Quốc hội là bầu cử Hội đồng nhân dân các cấp để củng cố chính quyền ở địa phương. [B]*[I]Ý nghĩa của cuộc tổng tuyển cử bầu Quốc hội và bầu cử Hội đồng nhân dân các cấp[/I][/B] -Phá tan âm mưu chia rẽ và lật đổ của kẻ thù. -Củng cố khối đoàn kết toàn dân, khơi dậy tinh thần yêu nước, ý thức làm chủ tinh thần trách nhiệm của mỗi công dân đối với đất nước. [B]2.Giải quyết khó khăn về nạn đói, nạn dốt, về tài chính[/B] [B] a.Nạn đói:[/B] - Trước mắt thực hiện nhường cơm xẻ áo, thực hiện hũ gạo tiết kiệm, ngày đồng tâm - Về lâu dài phải đẩy mạnh tăng gia sản xuất =>Chỉ trong thời gian ngắn nạn đói được đẩy lùi [B]b. Nạn dốt:[/B] - Mở các lớp học bình dân , kêu gọi nhân dân tham gia xóa nạn mù chử. - Ngày 8/9/1945 chủ tịch Hồ Chí Minh ký sắc lệnh thành lập cơ quan bình dân học vụ =>Đến tháng 3 / 1946, riêng Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ có 3 vạn lớp học và 81 vạn học viên. [B]c. Giải quyết khó khăn về tài chính.[/B] - Kêu gọi tinh thần tự nguyên đóng góp của nhân dân, thông qua quỹ độc lập và tuần lễ vàng. Thu được 370 Kg vàng và 20 triệu đồng - Phát hành tiền Việt Nam, ngày 23/11/1946 chính thức lưu hành tiền Việt Nam trên cả nước [B]3.Chống giặc ngoai xâm và nội phản[/B] [B] [I]3.1.Chống giặc ngoại xâm.[/I] [/B]Diễn ra qua hai thời kì.Trước và sau 6/3/1946 [B]a.Trước 6/3/1946:[/B] [B] * [I]Chủ trương: [/I][/B]Hòa với quân Tưởng ở miền Bắc để tập trung lực lượng chống Pháp ở miền Nam [B]*[I]Biện pháp:[/I][/B] - Đối với quân Tưởng ở Miền Bắc:Hòa hoản tránh xung đột, giao thiệp thân thiện, nhân nhượng cho chúng một số quyền lợi về kinh tế và chính trị như nhận cung cấp lương thực thực phẩm, nhận tiêu tiền mất giá của chúng, nhường cho tay sai của Tưởng 70 ghế trong Quốc hội và 4 ghế trong chính phủ không qua bầu cử. *[B][I]Tác dụng: [/I][/B]Làm thất bại âm mưu của Tưởng, đồng thời vô hiệu hóa các hoạt động chống phá của bọn tay sai của Tưởng, ta có điều kiện tập trung lực lượng chống Pháp ở miền Nam - Đối với quân Pháp ở Miền Nam: Kiên quyết chống bọn thực dân Pháp quay trở lại xâm lược.Nhân dân Nam Bộ đã anh dững chống Pháp bằng mọi thứ vũ khí có sẵn và bằng mọi hình thức.Đồng bào cả nước hướng về Miền Nam ruột thịt. [B]b. Sau ngày 6/3/1946[/B] *[I]Chủ trương[/I]: Hòa với Pháp để đuổi nhanh quân Tưởng, tranh thủ thời gian để chuẩn bị kháng chiến lâu dài. *[I]Biện pháp[/I]: Ký Hiệp định sơ bộ ngày 6/3/1946 và tạm ước 14/9/1946 [B]Hiệp định sơ bộ (6/3/1946)[/B] *[B][I]Hoàn cảnh lịch sử[/I][/B][I]:[/I] [B]- [I]Đối với Pháp[/I]: [/B]Sau khi chiếm đóng một số nơi ở Nam Bộ thì thực dân Pháp chuẩn bị đưa quân ra Bắc để thôn tính toàn bộ nước ta. Song chúng khó thực hiện được vì gặp nhiều khó khăn giữa bình định và lấn chiếm: + Chưa bình định xong Nam Bộ. + Nếu lấn chiếm ra Miền Bắc thì gặp phải hai khó khăn: Một là gặp phải lực lượng kháng chiến của ta; hai là phải đụng độ với 20 vạn quân Tưởng , nên Pháp muốn thương lượng để thay quân Tưởng ở Miền Bắc. - Đối với quân Tưởng: Cần về nước để đối phó với cách mạng Trung Quốc =>Tình hình trên Pháp -Tưởng đã bắt tay câu kết với nhau chúng đã ký hiệp ước Hoa-Pháp 28/2/1946. Đây là một âm mưu thâm độc của kẻ thù đặt cách mạng nước ta trước hai con đường phải chọ một: + Một là cầm vũ khí đứng lên chống Pháp khi chúng vừa đến Miền Bắc. + Hoặc là chủ động đàm phán với Pháp để gạt nhanh 20 vạn quân Tưởng về nước và tranh thủ thời gian để chuẩn bị lực lượng chống Pháp sau này. Sau khi nhận định đánh giá tình hình ta chon giả pháp hòa với Pháp bằng việc ký Hiệp định sơ bộ ngày 6/3/1946 [B]*[I]Nội dung[/I]: [/B] - Chính phủ Pháp công nhận nước ta là một quốc gia tự do nằm trong khối liên hiệp Pháp - Ta đồng ý cho 15000 quân Pháp ra Miền Bắc thay cho quân Tưởng và rút dần trong thời hạn 5 năm. - Hai bên ngừng bắn ở Nam Bộ để đàm phán ở Pari. =>Việc ký Hiệp định Sơ bộ ta đã loại được một kẻ thù nguy hiểm tránh được một cuộc chiến đấu bất lợi cho ta, ta có thêm thời gian hòa bình để chuẩn bị cho kháng chiến lâu dài. [B] Tạm ước 14/9/1946.[/B] Sau Hiệp định sơ bộ, ta thể hiện thiện chí hòa bình còn Pháp vẫn cố tình trì hoản việc thi hành và vẫn tăng cường những hành động khiêu khích làm cho cuộc đàm phán ở Phông tennơblô không thành, quan hệ Việt Pháp trở nên căng thẳng có nguy cơ xảy ra chiến tranh. Trước tình hình đó, để kéo dài thêm thời gian hòa hoản chuẩn bị cho kháng chiến lâu dài. Chủ tịch Hồ Chí Minh ký tiếp với Pháp bản Tạm ước 14/9 tiếp tục nhân nhượng cho chúng một số quyền lợi.([I]Đây là giới hạn cuối cùng của sự nhân nhượng[/I]) *[B]Tác dụng của việc ký Hiệp định sơ bộ 6/3 và tạm ước 14/9[/B] - Đập tan ý đồ của Pháp trong việc câu kết với Tưởng để chống lại ta. -Đẩy nhanh được 20 vạn quân Tưởng và tay sai về nước, thoát được thế bao vây của kẻ thù. - Có thêm thời gian để củng cố lực lượng chuẩn bị kháng chiến lâu dài. [B]3.2. Đối với nội phản: [/B]Kiên quyết vạch trần bộ mặt bán dân hại nước của chúng, trừng trị các tổ chức phản cách mạng và tay sai của Tưởng. Chính phủ ra sắc lệnh giải tán tổ chức Đại Việt quốc gia xã hội đảng và Đại việt quốc dân đảng……. [B]3.3. Nhận xét và ý nghĩa của những giải pháp trên đối với cuộc kháng chiến chống Pháp.[/B] - Là những chủ trương sáng suốt và tài tình, mềm dẻo về sách lược nhưng cứng rắn về nguyên tắc, biết lợi dụng mâu thuẫn trong hàng ngũ của kẻ thù không cho chúng có điều kiện tập trung lực lượng chống phá ta…. - Đưa nước ta vượt qua mọi khó khăn và thoát khỏi tình thế hiểm nghèo [B][I]Nghìn cân treo sợi tóc [/I][/B]sẵn sàng bước vào cuộc chiến đấu lâu dài với pháp. [/FONT] [RIGHT][FONT=Arial][I][B]Sưu tầm[/B][/I][/FONT][/RIGHT] [/QUOTE]
Tên
Mã xác nhận
Gửi trả lời
KIẾN THỨC PHỔ THÔNG
Trung Học Phổ Thông
LỊCH SỬ THPT
Hỏi đáp Lịch sử THPT
Những chủ trương và biên pháp của Đảng nhằm giải quyết những khó khăn để bảo vệ thành quả cách mạng
Top