Trang Dimple
New member
- Xu
- 38
Nhiệm vụ và mục tiêu kết quả và hạn chế của kế hoạch Nhà nước 5 năm 1986 – 1990.
Kế hoạch 5 năm (1986 – 1990):
a. Đại hội VI (12-/1986) mở đầu công cuộc đổi mới.
- Đại hội VI (15-18/12/86) đã đánh giá tình hình đất nước , kiểm điểm sự lãnh đạo của Đảng vai trò quản lý của Nhà nước .
- Khẳng định tiếp tục đường lối chung cách mạng XHCN và đường lối xây dựng kinh tế – xã hội chủ nghĩa..
- Nhận thức đặc điểm thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam là thời kỷ lịch sử lâu dài, khó khăn, trải qua nhiều chặng và hiện đang ở chặng đầu tiên.
- Nhiệm vụ, mục tiêu: tập trung sức người, sức của thực hiện Ba chương trình kinh tế về lương thực thực phẩm, hàng tiêu dùng, hàng xuất khẩu. Muốn vậy thì nông-lâm-ngư nghiệp phải được đặt đúng vị trí hàng đầu. Nông nghiệp được xem là mặt trận hàng đầu và được ưu tiên về vốn đầu tư, về năng lực, vật tư, lao động kỹ thuật.
b. Kết quả bước đầu của công cuộc đổi mới.
Thành tựu của việc thực hiện mục tiêu của Ba chương trình kinh tế .
* Kinh tế:
- Về lương thực thực phẩm: Đạt 21,4 triệu tấn, từ thiếu ăn, phải nhập lương thực, năm 1989 chúng ta đã đáp ứng nhu cầu trong nước, có dự trữ và xuất khẩu, góp phần quan trọng ổn định đời sống nhân dân.sản lượng lương thực từ 2 triệu tấn (1988) lên 21,4 triệu tấn /1989.
- Hàng hóa trên thị trường nhất là hàng tiêu dùng dồi dào, đa dạng, lưu thông tương đối thuận lợi, trong đó hàng trong nước tăng hơn trước và có tiến bộ về mẫu mã, chất lượng. Các cơ sở sản xuất gắn chặt với nhu cầu thị trường, phần bao cấp của Nhà nước giảm đáng kể.
- Kinh tế đối ngoại mở rộng về quy mô và hình thức. Từ 1986 – 1990, hàng xuất khẩu tăng gấp 3 lần, nhiều mặt hàng có giá trị lớn như gạo (1,5 triệu tấn – 1989), dầu thô…, tiến gần đến mức cân bằng giữa xuất và nhập khẩu.
- Kiềm chế được một bước lạm phát, từ 20% (1986) còn 4,4% (1990)
Như vậy đã :
- Hình thành nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản li của Nhà nước.
- Đây là chủ trương chiến lược lâu dài của Đảng nhằm phát huy quyền làm chủ kinh tế của nhân dân
- Khơi dậy được tiềm năng và sức sáng tạo của quần chúng để phát triển sản xuất và dịch vụ.
- Tạo thêm việc làm cho người lao động và tăng sản phẩm cho xã hội.
* Chính trị:
- Bộ máy Nhà nước ở trung ương và địa phương được sắp xếp lại , theo hướng phát huy dân chủ nội bộ và quyền làm chủ của nhân dân , tăng cường quyền lực của các cơ quan dân cử .
- Chứng tỏ đường lối đổi mới của Đảng là đúng, bước đi của công cuộc đổi mới về cơ bản là phù hợp.
* Vẫn còn khó khăn và yếu kém :
- Nền kinh tế còm mất cân đối , lạm phát còn cao, lao động thiếu việc làm ...
- Chế độ tiền lương bất hợp lý .
- Sự nghiệp văn hóa có những mặt tiếp tục xuống cấp, tệ nạn tham nhũng , hối lộ...chưa được khắc phục
Kế hoạch 5 năm (1986 – 1990):
a. Đại hội VI (12-/1986) mở đầu công cuộc đổi mới.
- Đại hội VI (15-18/12/86) đã đánh giá tình hình đất nước , kiểm điểm sự lãnh đạo của Đảng vai trò quản lý của Nhà nước .
- Khẳng định tiếp tục đường lối chung cách mạng XHCN và đường lối xây dựng kinh tế – xã hội chủ nghĩa..
- Nhận thức đặc điểm thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam là thời kỷ lịch sử lâu dài, khó khăn, trải qua nhiều chặng và hiện đang ở chặng đầu tiên.
- Nhiệm vụ, mục tiêu: tập trung sức người, sức của thực hiện Ba chương trình kinh tế về lương thực thực phẩm, hàng tiêu dùng, hàng xuất khẩu. Muốn vậy thì nông-lâm-ngư nghiệp phải được đặt đúng vị trí hàng đầu. Nông nghiệp được xem là mặt trận hàng đầu và được ưu tiên về vốn đầu tư, về năng lực, vật tư, lao động kỹ thuật.
b. Kết quả bước đầu của công cuộc đổi mới.
Thành tựu của việc thực hiện mục tiêu của Ba chương trình kinh tế .
* Kinh tế:
- Về lương thực thực phẩm: Đạt 21,4 triệu tấn, từ thiếu ăn, phải nhập lương thực, năm 1989 chúng ta đã đáp ứng nhu cầu trong nước, có dự trữ và xuất khẩu, góp phần quan trọng ổn định đời sống nhân dân.sản lượng lương thực từ 2 triệu tấn (1988) lên 21,4 triệu tấn /1989.
- Hàng hóa trên thị trường nhất là hàng tiêu dùng dồi dào, đa dạng, lưu thông tương đối thuận lợi, trong đó hàng trong nước tăng hơn trước và có tiến bộ về mẫu mã, chất lượng. Các cơ sở sản xuất gắn chặt với nhu cầu thị trường, phần bao cấp của Nhà nước giảm đáng kể.
- Kinh tế đối ngoại mở rộng về quy mô và hình thức. Từ 1986 – 1990, hàng xuất khẩu tăng gấp 3 lần, nhiều mặt hàng có giá trị lớn như gạo (1,5 triệu tấn – 1989), dầu thô…, tiến gần đến mức cân bằng giữa xuất và nhập khẩu.
- Kiềm chế được một bước lạm phát, từ 20% (1986) còn 4,4% (1990)
Như vậy đã :
- Hình thành nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản li của Nhà nước.
- Đây là chủ trương chiến lược lâu dài của Đảng nhằm phát huy quyền làm chủ kinh tế của nhân dân
- Khơi dậy được tiềm năng và sức sáng tạo của quần chúng để phát triển sản xuất và dịch vụ.
- Tạo thêm việc làm cho người lao động và tăng sản phẩm cho xã hội.
* Chính trị:
- Bộ máy Nhà nước ở trung ương và địa phương được sắp xếp lại , theo hướng phát huy dân chủ nội bộ và quyền làm chủ của nhân dân , tăng cường quyền lực của các cơ quan dân cử .
- Chứng tỏ đường lối đổi mới của Đảng là đúng, bước đi của công cuộc đổi mới về cơ bản là phù hợp.
* Vẫn còn khó khăn và yếu kém :
- Nền kinh tế còm mất cân đối , lạm phát còn cao, lao động thiếu việc làm ...
- Chế độ tiền lương bất hợp lý .
- Sự nghiệp văn hóa có những mặt tiếp tục xuống cấp, tệ nạn tham nhũng , hối lộ...chưa được khắc phục