NetDrive sẽ mang đến một phương pháp lưu trữ trực tuyến mới mẻ hơn: “ánh xạ” FTP Server thành ổ đĩa hệ thống, giúp bạn upload, download dữ liệu thuận tiện hơn.
Có thể hình dùng cách NetDrive “biến” FTP Server thành ổ đĩa hệ thống cũng tương tự như phần mềm GmailDrive của Google. Qua đó, bạn có thể truy xuất FTP Server như một ổ đĩa bình thường, upload/download dữ liệu nơi FTP Server bằng thao tác copy & paste đã quá quen thuộc mà không cần cài thêm trình FTP Client nào khác.
Hướng dẫn sử dụng
Từ giao diện chính của NetDrive, trên nhánh Sites, bạn bấm nút New Site, rồi khai báo thông tin về FTP Server muốn ánh xạ thành ổ đĩa hệ thống thông qua các hộp ở khung bên phải, cụ thể là:
Site Name: Tên của FTP Server (tùy thích).
Site IP or URL: Địa chỉ FTP Server đã đăng ký (chẳng hạn ftp.byethost33.com).
Port: Giữ nguyên giá trị cổng là 21.
Server Type: Giữ nguyên tùy chọn FTP.
Drive: Chọn kí tự ổ đĩa cho FTP Server (chẳng hạn K.
Account: Tên đăng nhập FTP Server của bạn.
Password: Mật khẩu đăng nhập FTP Server của bạn.
Nếu dùng NetDrive trên máy cá nhân, bạn nên giữ ba tùy chọn Save password (ghi nhớ mật khẩu đăng nhập FTP Server), Automatic login when system starts (tự động đăng nhập FTP Server ngay khi khởi động vào Windows), Automatic login when NetDrive starts (tự động đăng nhập FTP Server mỗi khi kích hoạt NetDrive)
Xong, bấm nút Connect để kết nối với FTP Server cũng như ánh xạ FTP Server thành ổ đĩa hệ thống.
Hoàn tất, trong My Computer sẽ xuất hiện thêm ổ đĩa của FTP Server mà bạn vừa kết nối. Bạn bấm đôi vào ổ đĩa này để xem nội dung như một ổ đĩa bình thường. Khi muốn upload file lên FTP Server, bạn chỉ cần copy file từ ổ đĩa bên ngoài và dán vào ổ đĩa này.
Ngược lại, để tải file từ FTP Server về máy, bạn lại copy file từ ổ đĩa này, rồi dán vào một ổ đĩa bên ngoài.
Tốc độ upload/download file nhanh hay chậm tùy thuộc vào tốc độ đường truyền internet.
Bên cạnh ba thư mục Public Unix Sites, Companies, Universities chứa đựng rất nhiều FTP Server nổi tiếng với thông tin đăng nhập điền sẵn (FreeBSD Project, Adobe Systems Inc, Apple Computer, Microsoft, Oxford University,…) để bạn kết nối bằng tài khoản nạc danh bất cứ lúc nào; bạn có thể tạo thêm thư mục chứa những FTP Server của riêng mình trên nhánh Sites bằng nút New Folder.
Muốn xóa một FTP Server khỏi danh sách, đầu tiên bạn bấm nút Disconnect để tạm ngừng kết nối với FTP Server đó, rồi rê chuột vào tên FTP Server và bấm nút Delete.
Nút Rename để bạn thay đổi tên của FTP Server, còn nút Copy có chức năng tạo ra một FTP Server khác với thông tin đăng nhập y chang FTP Server đang rê chuột vào.
Trên thanh công cụ của NetDrive tích hợp bốn biểu tượng đáng chú ý sau:
Options: Một số thiết lập nâng cao cho chương trình.
Export: Xuất cấu hình tất cả FTP Server đã thiết lập dưới dạng file NDSites.ini, để sau này nhập lại khi cần.
Import: Nhập cấu hình tất cả FTP Server đã thiết lập trước đó thông qua file NDSites.ini.
Monitor: Theo dõi trạng thái truy xuất file trên các FTP Server mà bạn đang kết nối.
Có thể hình dùng cách NetDrive “biến” FTP Server thành ổ đĩa hệ thống cũng tương tự như phần mềm GmailDrive của Google. Qua đó, bạn có thể truy xuất FTP Server như một ổ đĩa bình thường, upload/download dữ liệu nơi FTP Server bằng thao tác copy & paste đã quá quen thuộc mà không cần cài thêm trình FTP Client nào khác.
Hướng dẫn sử dụng
Từ giao diện chính của NetDrive, trên nhánh Sites, bạn bấm nút New Site, rồi khai báo thông tin về FTP Server muốn ánh xạ thành ổ đĩa hệ thống thông qua các hộp ở khung bên phải, cụ thể là:
Site Name: Tên của FTP Server (tùy thích).
Site IP or URL: Địa chỉ FTP Server đã đăng ký (chẳng hạn ftp.byethost33.com).
Port: Giữ nguyên giá trị cổng là 21.
Server Type: Giữ nguyên tùy chọn FTP.
Drive: Chọn kí tự ổ đĩa cho FTP Server (chẳng hạn K.
Account: Tên đăng nhập FTP Server của bạn.
Password: Mật khẩu đăng nhập FTP Server của bạn.
Nếu dùng NetDrive trên máy cá nhân, bạn nên giữ ba tùy chọn Save password (ghi nhớ mật khẩu đăng nhập FTP Server), Automatic login when system starts (tự động đăng nhập FTP Server ngay khi khởi động vào Windows), Automatic login when NetDrive starts (tự động đăng nhập FTP Server mỗi khi kích hoạt NetDrive)
Xong, bấm nút Connect để kết nối với FTP Server cũng như ánh xạ FTP Server thành ổ đĩa hệ thống.
Hoàn tất, trong My Computer sẽ xuất hiện thêm ổ đĩa của FTP Server mà bạn vừa kết nối. Bạn bấm đôi vào ổ đĩa này để xem nội dung như một ổ đĩa bình thường. Khi muốn upload file lên FTP Server, bạn chỉ cần copy file từ ổ đĩa bên ngoài và dán vào ổ đĩa này.
Ngược lại, để tải file từ FTP Server về máy, bạn lại copy file từ ổ đĩa này, rồi dán vào một ổ đĩa bên ngoài.
Tốc độ upload/download file nhanh hay chậm tùy thuộc vào tốc độ đường truyền internet.
Bên cạnh ba thư mục Public Unix Sites, Companies, Universities chứa đựng rất nhiều FTP Server nổi tiếng với thông tin đăng nhập điền sẵn (FreeBSD Project, Adobe Systems Inc, Apple Computer, Microsoft, Oxford University,…) để bạn kết nối bằng tài khoản nạc danh bất cứ lúc nào; bạn có thể tạo thêm thư mục chứa những FTP Server của riêng mình trên nhánh Sites bằng nút New Folder.
Muốn xóa một FTP Server khỏi danh sách, đầu tiên bạn bấm nút Disconnect để tạm ngừng kết nối với FTP Server đó, rồi rê chuột vào tên FTP Server và bấm nút Delete.
Nút Rename để bạn thay đổi tên của FTP Server, còn nút Copy có chức năng tạo ra một FTP Server khác với thông tin đăng nhập y chang FTP Server đang rê chuột vào.
Trên thanh công cụ của NetDrive tích hợp bốn biểu tượng đáng chú ý sau:
Options: Một số thiết lập nâng cao cho chương trình.
Export: Xuất cấu hình tất cả FTP Server đã thiết lập dưới dạng file NDSites.ini, để sau này nhập lại khi cần.
Import: Nhập cấu hình tất cả FTP Server đã thiết lập trước đó thông qua file NDSites.ini.
Monitor: Theo dõi trạng thái truy xuất file trên các FTP Server mà bạn đang kết nối.