Một số từ dễ gây nhầm lẫn

doxuan988

New member
Xu
0

Một số từ dễ gây nhầm lẫn

“Maybe", "perhaps", và "possibly"


Tất cả các từ này ít nhiều đều giống nhau. Cả ba từ này đều cho thấy là một điều gì đó là có thể xảy ra, có thể thực hiện được, có thể là có thực. v.v.

Tuy nhiên sự khác nhau thực sự về nghĩa giữa các từ này là khi chúng ta dùng các từ đó và trong những ngữ cảnh được dùng.

Với từ maybe, chúng ta có thể nói đây là một từ không trịnh trọng, thường được dùng trong ngôn ngữ hàng ngày, ví dụ như trong câu: Maybe we'll skip school today. Hoặc là trong ngữ cảnh: "Are you going to Anna's party?" " Hmmm... maybe."

Sang từ "perhaps", chúng ta có thể nói đây là một từ lịch sự hơn, không quá trịnh trọng mà cũng không quá bỗ bã. Đây là một cách trung dung để diễn tả khả năng có thể xảy ra, chẳng hạn: "There were 200, perhaps 250, people at the theatre". Hay: "Perhaps we should start again".

Và cuối cùng là từ "possibly". Chúng ta có thể nói từ "possibly" trịnh trọng hơn hai từ trên, đặc biệt thường được dùng trong thỏa thuận hay bất đồng. Chẳng hạn để trả lời câu hỏi: "Do you think he will apply for the job?", câu trả lời có thể là "Hmm. Possibly, possibly not". Hay: "He may possibly decide to apply for the job".

Tóm lại, nhìn chung là, mặc dù không phải trong tất cả mọi trường hợp, nhưng nhìn chung là có sự khác biệt khi dùng: "maybe" là thân mật, không trịnh trọng, còn "perhaps" là trung dung hơn, không thân mật mà cũng không trịnh trọng, và "possibly" là hơi trịnh trọng hơn một chút.

Sự khác nhau giữa động từ 'look', 'see' và 'watch' là gì?


Look, See và Watch là những động từ dường như có vẻ giống nhau, đều nói về những cách khác nhau khi dùng tới mắt để nhìn.

Tuy nhiên có hai sự khác biệt rất quan trọng, tùy thuộc vào việc bạn chủ định nhìn hay xem và bạn chăm chú tới đâu.

Khi chúng ta nói 'see' chúng ta thường nói về những thứ mình không thể tránh không nhìn thấy, chẳng hạn chúng ta có câu: "I opened the curtains and saw some birds outside" - Tôi kéo rèm cửa sổ và (trông) thấy mấy con chim ở bên ngoài.

Như vậy có nghĩa là chúng ta không chủ định nhìn/xem/ngắm những con chim đó, mà chỉ là do mở cửa thì trông thấy chúng.

Tuy nhiên khi chúng ta dùng động từ 'look', chúng ta đang nói về việc nhìn một cái gì có chủ định. Do vậy, có thể nói "This morning I looked at the newspaper" - Sáng nay tôi xem báo, và có nghĩa là tôi chủ định đọc báo, xem báo.

Khi chúng ta 'watch' - theo dõi, xem - một cái gì đó, tức là chúng ta chủ động nhìn nó một cách chăm chú, thường là vì có sự chuyển động trong đó. Ví dụ, "I watched the bus go through the traffic lights" - Tôi nhìn theo/theo dõi chiếc xe buýt vượt đèn đỏ, hay "I watch the movie" - Tôi xem phim. Và ở đây diễn ra ý chúng ta chủ định muốn nhìn, xem, theo dõi, và nhìn một cách chăm chú. Thông thường là có sự chuyển động trong đó.

Khi chúng ta dùng các động từ liên quan tới các giác quan, (nhóm từ 'look', 'see' và 'watch' là các động từ về thị giác) thường có sự khác biệt giữa chủ định và không chủ định, vì thế chúng ta có ví dụ:

- "I heard the radio" - Tôi nghe tiếng radio, trong trường hợp này tôi không chủ định nghe đài, mà tự nhiên nghe thấy tiếng đài, vậy thôi.
- "I listened to the radio" - tôi nghe radio, ở đây có nghĩa tôi chủ động bật đài lên và nghe đài.

Tương tự chúng ta có ví dụ:

- "I felt the wind on my face" - tôi cảm nhận thấy làn gió trên mặt mình, ở đây hoàn toàn không chủ định nhưng nó tự xảy ra và tôi đã cảm nhận thấy nó.
- "I touched the fabric" - tôi sờ vào lớp vải, tôi chủ động 'feel the fabric" sờ vào vải để có cảm giác về nó

Điều quan trọng là khi bạn bắt gặp những động từ về các giác quan khác nhau, hãy sắp xếp chúng lại với nhau và thử tìm sự khác biệt giữa những động từ đó.

Nhớ rằng khi bạn nhìn vào các từ tưởng như giống nhau, thì điều quan trọng là hãy tìm hiểu xem sự khác biệt giữa chúng là gì vì về căn bản những từ nay không thể dùng thay thế cho nhau được.

Nhớ rằng 'see' - bạn thực sự không chủ định nhìn, mà tự nó xảy ra trước mắt bạn - thấy, trông thấy; 'look' - bạn chủ định nhìn, xem một cái gì đó; còn 'watch' là chủ định và nhìn/theo dõi/xem một cách chăm chú và thường là vì có sự chuyển động.

Should Have và Must Have

Should have được dùng để nói về những sự việc đã không hoặc có thể đã không xảy ra trong quá khứ. Chẳng hạn:

I should have finished this work by now - Đáng lẽ bây giờ tôi đã phải hoàn thành công việc này rồi (mà đến giờ tôi vẫn chưa làm xong).

I should have studied harder for my exams - Đáng lẽ tôi phải học chăm chỉ hơn chuẩn bị cho các kỳ thi của tôi.

Trong cả hai câu trên, người nói có thể bày tỏ thái độ ân hận, lấy làm tiếc là đã không làm một việc gì đó.

Chúng ta cũng có thể dùng should have để diễn tả những nghĩa vụ đã không được hoàn thành, thực thi. Chẳng hạn:

He should have helped his mother carry the shopping.

Còn must have được dùng để diễn tả một việc gì đó trong quá khứ mà người nói gần như biết chắc.

Chẳng hạn nếu bạn thức dậy vào buổi sáng và bạn thấy ngoài vườn cỏ ướt, bạn có thể nói:

It must have rained overnight - Chắc hẳn trời đã mưa hồi đêm hôm qua.

Chúng ta hãy thử xem xét một câu trong đó có cả should have và must have:

Jane should have arrived by now, she must have missed the bus - Jane đáng lẽ lúc này đã phải tới nơi rồi, chắc hẳn chị ấy đã bị nhỡ chuyến xe buýt.

Trong tình huống này, vào thời điểm người nói nói câu này chúng ta nghĩ là Jane đáng lẽ đã có mặt rồi nhưng chị ấy lại chưa tới, và chúng ta có thể đi tới kết luận là việc chị ấy muộn hẳn là do bị nhỡ xe.

Các từ và cụm từ dễ gây nhầm lẫn trong tiếng Anh

Trong tiếng Anh có rất nhiều cụm từ dễ gây nhầm lẫn trong cách sử dụng và gây khó khăn cho việc dịch thuât. Trong phạm vi hiểu biết của mình, tôi xin trình bày ý kiến của mình. Nếu bạn nào có thắc mắc hay trao đổi thì xin mời các bạn post bài lên.

Special, Specially, Especial, Especially

Especially và specially thường được dùng với cùng một nghĩa.

It was not (e)specially cold.

Especially thường được sử dụng với nghĩa là “above all”

I play a lot of tennis, especially on Sundays.

It rains a lot, especially in the north.

The children are very noisy, especially when we have visitors.

I like all kinds of fruit, especially apples.

Specially thường được dùng với nghĩa “for a particular purpose” (dùng cho mục đích đặc biệt)

These shoes were specially made for me.

Tính từ Especial ít được sử dụng thay vào đó là special
He took special trouble over his work.


Dưới đây là một nguồn tư liệu khác, chúng ta cùng tham khảo:
+ "Especially" dùng để nhấn mạnh một thành viên hay thành phần của một tập hợp, nhóm mà bạn nhắc đến. Trong trường hợp này, "especially" có nghĩa như cụm từ "in particular".
- He witnessed the difficulty of the poor in advanced economies, especially the United States. (Ông ấy đã chứng kiến khó khăn của những người nghèo trong những nền kinh tế phát triển, đặc biệt là Mỹ)
- She liked the house very much, especially the garden with plenty of flowers(Cô ấy rất thích ngôi nhà, đặc biệt là khu vườn đầy hoa).
+ "Especially" cũng có thể dùng để nhấn mạnh một khía cạnh, một trường hợp hoặc một tình huống mà bạn đang nói đến là đúng.
- The true figures may be much higher, especially in rural areas. (Con số thực có thể cao hơn, đặc biệt là ở vùng nông thôn).
- The case of Mary is quite different, especially in moral aspect. (Trường hợp của Mary hoàn toàn khác, đặc biệt là ở khía cạnh đạo đức).
+ "Especially" đôi khi được dùng với nghĩa khi một việc được thực hiện hay cung ứng cho riêng ai.
- This is especially for you. (Cái này đặc biệt dành riêng cho bạn).
- Walking along streets, you can see excellent clothes bountiques especially for the rich young female. (Đi bộ dọc các khu phố, bạn có thể thấy những tiệm quần áo tuyệt vời đặc biệt dành riêng cho những phụ nữ trẻ giàu sang).
+ "Specially" dùng để chỉ ra rằng điều gì đó đang được làm cho ai hoặc vì một lý do đặc biệt.
- I came here specially for you. (Tôi đến đây chỉ là để thăm anh).
- I made this specially for your birthday. (Tôi làm cái này chỉ để dành cho sinh nhật của cậu).
* Chú ý:
1. Cả hay từ này đều có thể dùng trước tính từ và đôi khi trước động từ, với nghĩa "hơn thường lệ". Trong trường hợp này, "specially" trang trọng hơn "especially".
- It seemed especially illogical. (Điều đó có vẻ quá bất hợp lý).
- I especially like her story about Abraham Lincoln. (Tôi đặc biệt thích câu chuyện của bà ấy về Abraham Lincoln).
2. Dịch câu: Đa số sinh viên cố tìm việc làm vào dịp hè, nhất là các nữ sinh muốn kiếm một ít tiền.
- Most students try to get jobs in the summer. Especially girls like to earn to earn some money (sai).
- Most students try to get jobs in the summer. Girls especially like to earn to earn some money (đúng).
=> Khi especially liên quan đến chủ từ của một câu, trật tự là: S+especially+V. Một câu không thể bắt đầu là Especially.

Made up of and include

Cả made up of và include đều có nghĩa là bao gồm. Tuy nhiên:

Sau made up of là một danh sách liệt kê đầy đủ các thành phần cấu thành nên nó
Congress is made up of the Senate and the House of Representatives.
Quốc hội (Mỹ) bao gồm thượng viện và hạ viện.
Made up of đồng nghĩa với consists of và be composed of

Sau include là danh sách liệt kê một phần không đầy đủ các bộ phần cấu thành nên nó
A baseball team is made up of nine players. The team includes a pitcher, a catcher, and a right fielder.
Đồng nghĩa với include là comprise


Contain cũng đồng nghĩa với Include và comprise:
The report contains several inaccuracies.


Chúng ta có thể nói: The British Parliament comprises the House of Commons and the House of Lords.
Hoặc có thể nói: Eleven players comprises a football team.
Như vậy "comprise" ở đây đề cập đến một tổng thể đầy đủ và có 2 nghĩa rất rõ rệt.

Sưu tầm
 
Mấy cái này rất là hữu ích.
Mình cũng bik 1 vài cái như:
1. Will và be going to: Đều chỉ 1 hành động sẽ xảy ra trong tương lai
- Will: Đc sử dụng khi quyết định làm 1 việc gì đó ngay lúc nói. Người nói ko có dự định trước,
VD: "Ann is in hospital " Oh really? I didn't know. I 'll go and see her
- Be going to: Đc sử dụng khi chúng ta đã quyết định làm 1 việc gì đó
VD:" Ann is in hospital" Yes, I know. I'm going to vistit her
2. much, many.little, few, alot, plenty
- Much và little : Đc dùng với động từ ko đếm đc số ít
- alot of, lot of, plenty of với cả động từ đếm đc và ko đếm đc
-much, many đc dùng trong câu nghi vấn và câu hỏi
- a little. a few có số lượng nhiều hơn little và few. Trong đó:
+A little, little: Đi vs động từ ko đếm đc, số ít
+ A few, few: Đi vs động từ đếm đc số nhiều
3. Both of, both, neither, neither of, either, either of:
- both, neither, either: Cho 2 sự vật hoặc với 1 danh từ
VD:
Both restaurants are good
Neither restaurant is expensive
We can go either restaurant
-Both of,neither of,either of: Đi cùng các từ: the.../these.../those.../my../.your.../his...
- có thể dùng both,neither,either một mình
VD: I like both
....
- Có thể dùng both....and.....(cả...và..)
neither...nor...(ko mà cũng ko.)
either...or...(hoặc...hoặc...)
Động từ phụ thuộc vào chủ ngữ thứ 2

Tạm thế đã,còn nữa nhưng mờ h chưa nhớ ra:|
 
Nói thêm về consist of, contain và include

Consist of, contain và include


Consist of something – to be made of or formed from something (được làm bởi hoặc làm nên bởi một cái gì đó); có nghiã là bao gồm bởi các phần tử khác nhau hoặc là được tạo nên bởi nhiều phần tử khác nhau. Khi dùng consist of thì bạn nên để ý rằng nó ngụ ý cho người nghe/đọc biết được sự cấu tạo của một cái gì đó từ các phần tử khác.

o The team consists of four European and two Americans. (Đội này gồm có bốn người Âu và hai người Mỹ.)

o It’s a simple dish to prepare, consisting mainly of rice and vegetables. (Món này đơn giản để chuẩn bị, nó gồm có chủ yếu là cơm và rau quả.)

· Contain (=HOLD) – to have something inside or include something as a part (có chứa đựng một cái gì đó bên trong hoặc có thêm cái gì đó trong một phần của nó). Khi dùng contain bạn nên hiểu rằng nó có nghiã là chứa đựng cái gì đó. Nghĩ tới ý đồng nghiã của nó như là “giữ lại” hoặc là “giữ ở trong một cái gì đó”. Contain khác với consist of ở chỗ là nó mang tính chứa đựng hơn là tính bao gồm. Như ví dụ cuối ở trên và ở phần này, bạn có thể thấy là “món ăn này gồm có cơm và rau quả” nhưng bạn không thể nói “món ăn này có chứa cơm và rau quả”. Cũng cùng một ý, bạn không thể nào nói “những thức ăn đó gồm có nhiều chất dầu mỡ” thay cho “những thức ăn đó có chứa nhiều chất dầu mỡ”. Để ý là khi bạn nói “những thức ăn đó gồm có nhiều chất dầu mỡ”, người nghe sẽ hiểu ngụ ý của bạn là “thức ăn đó được làm bằng từ những nguyên liệu có nhiều chất dầu mỡ” thay vì “thức ăn đó (không hẳn là tất cả các nguyên liệu được dùng) có chứa nhiều chất dầu mỡ”.

o How much liquid do you think this bottle contains? (Bạn nghĩ cái chai/bình này chứa được bao nhiêu chất lỏng?)

o I’ve lost a file containing a lot of important documents. (Tôi làm mất một công văn chứa đựng rất nhiều giấy tờ quan trọng.)

o Try to avoid foods which contain a lot of fat. (Hãy cố gắng tránh xa những thức ăn có chứa nhiều chất dầu mỡ.)

· Include – to contain something as a part of something else, or to make something part of something else (đưa thêm vào hoặc chứa đựng một cái gì đó như là một phần tử của một cái gì khác, hoặc là làm cho một cái gì đó trở nên một phần của một vật khác). Nếu bạn để ý kỹ thì sẽ thấy là include có nghiã là cộng thêm hoặc mang thêm vào sự cấu trúc hoặc bao gồm của một cái gì khác. Có thể hiểu nôm na hoặc tưởng tượng rằng khi người ta dùng include, nó có nghiã là một cái gì đó thêm vào một cái gì khác đã có sẵn hoặc chưa được chính thức có trong cấu trúc của một cái gì đó. Nếu muốn so sánh với consist of hoặc contain (nếu dùng cho một vật hoặc cái gì đó), include là để nói thêm cho cấu tạo hoặc cấu trúc của consist of hoặc contain trong vật đó. Nếu bạn có thể tưởng tượng thử một cái gì đó có thể dùng consist of hoặc contain (tùy theo ý cần diễn đạt), include chỉ là để diễn tả thêm cho cấu tạo của vật đó hoặc để nói thêm về sự chứa đựng của vật đó chứ không phải là một cấu trúc khác.

o This bill includes tax and service. (Hóa đơn này gồm có luôn tiền thuế và dịch vụ.)

o Your responsibility will include making appointments on my behalf. (Trách nhiệm của bạn sẽ gồm có luôn việc lấy hẹn thay mặt cho tôi.)



Bài viết sưu tầm
 
Thêm nữa nè.....
Sự khác nhau giữa SEE - LOOK - WATCH

Cả 3 từ SEE-LOOK-WATCH đều là động từ chì giác quan NHÌN. Nhưng
1/ SEE: bạn không chủ định nhìn, chỉ nhìn thấy nó khi tự nó xảy ra mà thôi
Example:I opened the curtains and saw some birds outside
I think I see myself on SCTV
2/LOOK: bạn chủ địng nhìn, xem một cái gì đó
Example:This morning I looked at the newspaper
He look at me all the time
3/WATCH: bạn chù định nhìn/xem/theo dõi 1 cách chăm chú, thường là vì có sự chuyển động
Example: I watched the bus go through the traffic lights
I watch the movie
 

VnKienthuc lúc này

Không có thành viên trực tuyến.

Định hướng

Diễn đàn VnKienthuc.com là nơi thảo luận và chia sẻ về mọi kiến thức hữu ích trong học tập và cuộc sống, khởi nghiệp, kinh doanh,...
Top