Một số đề thi tuyển sinh vào lớp 10

Đề thi tuyển sinh vào 10 THPT Chuyên, năm học 2012-2013, thành phố Hồ Chí Minh.
Theo Trần Tiến Thành - Chuyên viên Sở GD&ĐT thành phố Hồ Chí Minh.
Câu 1: (4 điểm):


“Với trẻ con, thật không có gì đáng chán hơn một người bạn lúc nào cũng rủ rê học bài hay làm bài. Để làm những điều đúng đắn đó, không cần phải có bạn bè. Cứ ngoan ngoãn tuân theo lời người lớn, một đứa trẻ ắt biết mình nên làm gì và không nên làm gì.

Một đứa bạn hấp dẫn là một đứa bạn lúc nào cũng xúi ta làm những điều không nên làm và không làm những điều lẽ ra phải làm. Vì với một đứa trẻ, ngồi trong rạp chiếu phim bao giờ cũng quyến rũ hơn ngồi trong lớp học, ngồi vắt vẻo trên cành mận luôn thú vị hơn ngồi trên dãy ghế ở trung tâm luyện thi. Điều đó hiển nhiên như tự do bao giờ cũng hấp dẫn hơn luật lệ”.
( Theo
Nguyễn Nhật Ánh – “Tôi là Bêtô)
Em có đồng ý với suy nghĩ trên không?



Câu 2: (6 điểm):
“Văn chương gây cho ta những tình cảm ta không có, luyện những tình cảm ta sẵn có; cuộc đời phù phiếm và chật hẹp của cá nhân vì văn chương mà trở nên thâm trầm và rộng rãi đến trăm nghìn lần”
( Hoài Thanh, “
Ý nghĩa văn chương”,SGK Ngữ văn 7 – tập 2)
Hãy làm sáng tỏ nhận định trên qua một số tác phẩm văn học.



=> Gợi ý:
Câu 1:
Trình bày suy nghĩ về vấn đề trong đoạn trích tác phẩm “Tôi là Bêtô” của Nguyễn Nhật Ánh.
a. Yêu cầu về kĩ năng:
- Nắm được phương pháp làm bài nghị luận xã hội.
- Bố cục và hệ thống ý sáng rõ.
- Biết vận dụng phối hợp nhiều thao tác nghị luận (giải thích,chứng minh, bình luận…)
- Văn trôi chảy, lập luận chặt chẽ, dẫn chứng thuyết phục. Không mắc lỗi diễn đạt; không sai lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp, trình bày bài rõ ràng.
b. Yêu cầu về kiến thức:
- Giới thiệu được vấn đề cần nghị luận.
- Những người bạn chỉ “rủ rê học hành” dễ dẫn đến sự nhàm chán, đơn điệu; những người bạn “xúi ta làm những điều không nên làm” thường đem lại sự thú vị,lôi cuốn. Điều này phù hợp tâm lí trẻ con: thích vui chơi hơn học hành; thích tự do hơn luật lệ.
-> “Người bạn hấp dẫn” là người bạn bổ sung hoặc đem lại những điều mà những mối quan hệ khác không có. Dù đó là những việc đi ngược lại khuôn phép.
Tuy nhiên, những người bạn “xúi ta làm những điều không nên làm” chỉ thỏa mãn những hành động, việc làm mang tính nhất thời,dễ dẫn đến những hậu quả tai hại.
Những người bạn chỉ “rủ rê học hành” hoặc chỉ “xúi ta làm những điều không nên làm” đều mang tính phiến diện. Bạn bè cần giúp cho đời sống tinh thần ta thêm phong phú và dần hoàn thiện nhân cách.
Với vai trò là một người bạn, bản thân học sinh cũng cần có những thái độ, hành động thích hợp trong mối quan hệ bạn bè.
Trong cuộc sống, tự do và khuôn phép cần có mức độ, giới hạn nhất định.
* Lưu ý: Học sinh cần có những dẫn chứng để làm sáng tỏ vấn đề.
- Rút ra bài học cho bản thân, rèn luyện thái độ sống đúng đắn.
Câu 2:
Làm sáng tỏ một nhận định của Hoài Thanh trong “Ý nghĩa văn chương” qua một số tác phẩm văn học.
a. Yêu cầu về kĩ năng:
- Nắm được phương pháp làm bài nghị luận văn học.
- Bố cục và hệ thống ý sáng rõ.
- Biết vận dụng phối hợp nhiều thao tác nghị luận ( giải thích, bình luận, so sánh mở rộng vấn đề…) Đặc biệt, học sinh phải nắm vững thao tác chứng minh.
- Văn trôi chảy, lập luận chặt chẽ, dẫn chứng thuyết phục.
- Không mắc lỗi diễn đạt;không sai lỗi chính tả,dùng từ; trình bày bài rõ ràng.
b. Yêu cầu về kiến thức:
- Giới thiệu được vấn đề nghị luận.
- “Văn chương gây cho ta những tình cảm ta không có, luyện những tình cảm ta sẵn có”: văn chương khơi gợi trong tâm hồn người đọc những tình cảm mới mẻ và làm sâu sắc hơn những tình cảm sẵn có.
“Cuộc đời phù phiếm và chật hẹp của cá nhân vì văn chương mà trở nên thâm trần và rộng rãi đến trăm nghìn lần”: văn chương giúp con người nhận ra chiều sâu ý nghĩa cuộc đời và sống phong phú hơn. Văn chương giúp cho con người thoát ra khỏi không gian chật hẹp của chính mình.
Giá trị, chức năng của tác phẩm văn học là làm phong phú thêm đời sống tâm hồn; có khả năng làm thay đổi cuộc sống; làm cho đời sống con người đẹp hơn; sâu sắc hơn.
Nghệ thuật là tiếng nói của tình cảm, con đường tác động của tác phẩm văn học đến người đọc là con đường tình cảm. Thế nên, văn học đem lại những cảm xúc, tình cảm mà ta chưa có, đồng thời giúp cho những tình cảm sẵn có trở nên sâu sắc hơn.
Mặt khác, tác phẩm văn học phản ánh hiện thực cuộc sống muôn màu, muôn vẻ nên cũng đem đến những trải nghiệm đa dạng cho người đọc về cuộc đời.
Học sinh chọn tối thiểu hai tác phẩm tiêu biểu và phân tích để làm sáng tỏ.
- Chỉ những tác phẩm văn học phản ánh chân thật, cụ thể hiện thực đời sống và có hình thức nghệ thuật độc đáo thì mới có những tác động tích cực đối với tâm hồn con người.
- Khái quát, đánh giá những vấn đề đã bàn luận.


Diễn đàn Bút Nghiên sưu tầm
 
Sửa lần cuối bởi điều hành viên:
Đề thi thử sức vào lớp 10 THPT , năm học 2015-2016. CÓ GỢI Ý
Theo ThS. Phạm Sỹ Cường (giới thiệu)

Câu 1 (8,0 điểm)
"Một gia đình nọ vừa dọn đến ở trong một khu phố mới. Sáng hôm sau, vào lúc ăn điểm tâm,đứa con thấy bà hàng xóm giăng tấm vải trên giàn phơi. "Tấm vải bẩn thật" - Cậu bé thốt lên, "Bà ấy không biết giặt, có lẽ bà ấy cần một thứ xà bông mới thì giặt sẽ sạch hơn". Người mẹ nhìn cảnh ấy nhưng vẫn im lặng. Cậu bé vẫn cứ tiếp tục lời bình phẩm ấy mỗi lần bà hàng xóm phơi tấm vải.
Ít lâu sau, vào một buổi sáng, cậu bé ngạc nhiên vì thấy tấm vải của bà hàng xóm rất sạch, nên cậu nói với mẹ: "Mẹ nhìn kìa! Bây giờ bà ấy đã biết giặt tấm vải sạch sẽ, trắng tinh rồi!" Người mẹ đáp: "Không, sáng nay mẹ đã lau kính cửa sổ nhà mình đấy".
Hãy viết một bài văn nghị luận trình bày suy nghĩ của em về câu chuyện trên đây.

Câu 2: (12,0 điểm)
"Lật những trang văn trong suốt chiều dài lịch sử, ta luôn nhận ra rằng: đối với người Việt Nam, tình yêu quê hương, tổ quốc không tách rời ý thức hi sinh cho mảnh đất thiêng liêng,yêu dấu"\
Hãy phân tích truyện ngắn "Làng" của nhà văn Kim Lân và "Những ngôi sao xa xôi" của nhà văn Lê Minh Khuê để làm sáng tỏ nhận xét trên.

=> Gợi ý làm bài:
Câu 1:
Đây là đề nghị luận xã hội gắn với một câu chuyện mang tính ngụ ngôn. Học sinh phải lĩnh hội văn bản, rút ra tinh thần của câu chuyện rồi triển khai thành một bài văn. Có thể có nhiều cách làm bài những bài làm cần hướng tới các ý cơ bản sau đây:
- Câu chuyện sử dụng những hình ảnh sống động để giúp ta thấy những thói quen thường thấy trong cuộc sống. Cậu bé quan sát tấm vải qua khung cửa sổ, thấy tấm vải màu đen sạm và kết luận người chủ tấm vải bẩn thỉu, không biết cách giặt giũ...Có vẻ như cậu là người tinh ý, biết quan tâm, nhận xét thế giới quanh mình. Thậm chí cậu còn nghĩ tới cả giải pháp giúp người khác thay đổi. Đấy là điểm tích cực ở cậu.
- Tuy nhiên, đến một ngày, cậu bé thấy tấm vải trắng sáng. Lúc này cậu mới thay đổi cách nghĩ về người chủ của nó: bà ấy bắt đầu biết giặt đồ, tấm vải bẩn thỉu đã trắng lên. Không ngờ, điều thay đổi không phải là tấm vải hay người chủ của nó, điều thay đổi là khung cửa sổ nhà cậu bé.
- Khung cửa sổ là ẩn dụ cho khung cửa tâm hồn. Cậu bé mắc phải tật xấu là đánh giá người khác qua cái nhìn chủ quan và đầy định kiến của mình. Bằng cái nhìn, ý nghĩ xấu về người khác thì cái gì dưới con mắt cậu cũng sẽ trở nên xấu mà thôi.
- Trước khi phê bình ai, ta nên kiểm tra trước phẩm chất cái nhìn của ta. Ta xuất phát từ động cơ gì, từ thiện chí ra sao đối với người khác. Đừng xét nét, hẹp hòi với người khác cũng như vội vàng đánh giá, kết luận về họ mà chưa soi lại cách nhìn nhận, đánh giá của mình.
- Trong cuộc đời cũng như thế: Mọi sự tùy thuộc sự sạch sẽ của khung cửa sổ mà chúng ta quan sát các sự việc! Con mắt là cửa sổ tâm hồn, ta hãy lau sạch cửa sổ tâm hồn của mình bằng sự thiện chí, công tâm, khách quan và cầu tiến.
Học sinh lấy những ví dụ thực tế để làm sáng tỏ suy nghĩ, lí giải của mình.

Câu 2:
1. Văn học Việt Nam luôn gắn chặt với lịch sử đất nước, vì vậy yêu nước trở thành nguồn cảm hứng chủ đạo. Với một đất nước luôn phải đối mặt với chiến tranh, hi sinh trở thành một thử thách cao nhất của tình yêu đất nước.
- Hai truyện ngắn "Làng"(Kim Lân) và "Những ngôi sao xa xôi"(Lê Minh Khuê) thể hiện ý thức hi sinh này hết sức sống động, thấm thía. Các nhà văn giúp ta thấy rằng: dù ở lứa tuổi nào, nghề nghiệp gì, ở đâu, con người Việt Nam cũng sẵn sàng hi sinh cho Tổ quốc thân yêu.
2.
- Truyện ngắn "Làng" ra đời trong những năm đầu cuộc kháng chiến chống Pháp. Ông Hai đứng trước bao nhiêu sự lựa chọn với tình yêu chân thành, nồng nhiệt của mình, ông Hai đã dần có sự trưởng thành để tình yêu của ông không còn bị lầm lạc. Với ông sự hi sinh biểu hiện ở:
+ Chấp nhận đi tản cư, rời xa ngôi làng yêu quí.
+ Trước tình huống làng theo giặc, ông đau đớn hi sinh làng vì kháng chiến, vì Tổ quốc ( điều này không hề dễ dàng với người nông dân tầm nhìn không vượt khỏi lũy tre làng ).
+ Nhà cháy, nhưng làng vẫn theo kháng chiến nên ông vẫn vui mừng. Ông đã hi sinh quyền lợi cá nhân vì làng, vì nước.
- Truyện ngắn "Những ngôi sao xa xôi" gắn liền với những năm kháng chiến chống Mỹ ác liệt. Ba cô gái tổ trinh sát mặt đường lại có ý thức hi sinh theo cách của mình:
+ Họ sẵn sàng rời quê hương của mình để đến tuyến lửa dữ dội, nơi con người có thể bị bom đạn hủy diệt bất kì lúc nào.
+ Họ hi sinh cả tuổi trẻ, cả tương lai phía trước vì miền Nam thân yêu...
+ Cách mà họ thực hiện nhiệm vụ cao cả vừa phi thường, vừa rất hồn nhiên, bình dị, nữ tính...Họ là "những ngôi sao xa xôi" tỏa sáng theo cách riêng của mình.
- Hai nhà văn, bằng trải nghiệm, bằng cá tính sáng tạo của mình vừa có sự gặp gỡ, vừa có sự khác biệt trong cách nhìn, cách phản ánh của mình:
+ Kim Lân và Lê Minh Khuê đều nhận ra vai trò của nhân dân - những người bằng sự hi sinh đã làm nên lịch sử đáng tự hào...Vẻ đẹp của những con người nhỏ bé mà vĩ đại ấy vẫn có ý nghĩa tới hôm nay.
+ Kim Lân chọn lối viết mộc mạc, phân tích sâu sắc tâm lí của người nông dân chất phác, để họ tự bộc lộ trong tình huống truyện thú vị...
+ Lê Minh Khuê từng là nữ thanh niên xung phong giữa tuyến lửa Trường Sơn lại thể hiện hình ảnh thế hệ trẻ bằng lối viết lãng mạn, trữ tình, đậm chất nữ tính...
- Nhờ những trang viết của hai nhà văn, chúng ta thêm hiểu, trân trọng và tự hào về cha anh mình, về nhân dân, Tổ quốc mình. Và ta tin rằng khi Tổ quốc cần, thế hệ ngày hôm nay cũng sẽ sẵn sàng đứng lên để xứng đáng với truyền thống quí báu đó.
 
KỲ THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT
NĂM HỌC: 2015 – 2016
MÔN THI: NGỮ VĂN
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BÌNH ĐỊNH


Câu 1: (3,0 điểm)
Trong một bài thơ có câu:
“Không có kính không phải vì xe không có kính”
a. Chép chính xác ba câu thơ tiếp theo để hoàn thiện khổ thơ?
b. Cho biết khổ thơ vừa chép trong bài thơ nào? Của ai? Hoàn cảnh sáng tác bài thơ?
c. Từ “trái tim” trong câu thơ cuối dùng với ý nghĩa như thế nào?
d. Viết đoạn văn diễn dịch từ 5 đến 6 câu cảm nhận hình ảnh người lính trong khổ thơ trên?

Câu 2: (1,0 điểm)
Cho biết phép liên kết câu và phép liên kết đoạn văn được sử dụng trong phần trích sau. Chỉ ra từ ngữ thực hiện mỗi phép liên kết đó.
“Trường học của chúng ta là trường học của chế độ dân chủ nhân dân, nhằm mục đích đào tạo những công dân và cán bộ tốt, những người chủ tương lai của nước nhà. Về mọi mặt, trường học của chúng ta phải hơn hẳn trường học của thực dân và phong kiến.Muốn được như thế thì thầy giáo, học trò và cán bộ phải cố gắng hơn nữa để tiến bộ hơn nữa.”
(Hồ Chí Minh, Về vấn đề giáo dục, Dẫn theo Ngữ văn 9, tập hai)

Câu 3: (6 điểm)
Từ hai bài thơ “Bếp lửa” (Bằng Việt - 1963) và“Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ”(Nguyễn Khoa Điềm - 1971). Hãy trình bày suy nghĩ của em về những phẩm chất của người phụ nữ Việt Nam.
 
ĐỀ THI VÀO LỚP 10 MÔN NGỮ VĂN
Phòng GD-ĐT Tiền Hải

(Thời gian 120 phút làm bài)

I, ĐỌC - HIỂU: (3.0 điểm)

Đọc bài thơ " Lá đỏ" của Nguyễn Đình Thi, và trả lời các câu hỏi:

Gặp em trên cao lộng gió
Rừng lạ ào ào lá đỏ
Em đứng bên đường như quê hương
Vai áo bạc quàng súng trường.
Đoàn quân vẫn đi vội vã
Bụi Trường Sơn, nhòa trong trời lửa,
Chào em, em gái tiền phương
Hẹn gặp nhé giữa Sài Gòn.
Em vẫy tay cười đôi mắt trong.
( Trường Sơn, 12/1974)

Câu 1. Bài thơ được viết theo thể thơ nào? (0.5 điểm)
Câu 2. Biện pháp tu từ nào được sử dụng trong câu thơ: "Em đứng bên đường như quê hương".(0.5 điểm)
Câu 3. Hãy chỉ ra các hình ảnh miêu tả thiên nhiên. Các hình ảnh đó tạo nên bức tranh rừng Trường Sơn như thế nào? (1.0 điểm)
Câu 4. Hình ảnh "em gái tiền phương" được khắc họa như thế nào? (trình bày ngắn gọn từ một đến ba câu). (1.0 điểm)

II. LÀM VĂN: (7.0 điểm )

Câu 1: (3,0 điểm). Viết một bài văn ngắn (khoảng 300 từ), trình bày suy nghĩ của em về ý kiến sau:
Ý chí là con đường về đích sớm nhất.

Câu 2: (4,0 điểm). Cảm nhận của em về nhân vật Phương Định trong đoạn trích sau:
“…Vắng lặng đến phát sợ. Cây còn lại xơ xác. Đất nóng. Khói đen vật vờ từng cụm trong không trung, che đi những gì từ xa. Các anh cao xạ có nhìn thấy chúng tôi không? Chắc có, các anh ấy có những cái ống nhòm có thể thu cả trái đất vào tầm mắt. Tôi đến gần quả bom. Cảm thấy có ánh mắt các chiến sĩ theo dõi mình, tôi không sợ nữa. Tôi sẽ không đi khom. Các anh ấy không thích cái kiểu đi khom khi có thể cứ đàng hoàng mà bước tới.
Quả bom nằm lạnh lùng trên một bụi cây khô, một đầu vùi xuống đất. Đầu này có vẽ hai vòng tròn màu vàng…
Tôi dùng xẻng nhỏ đào đất dưới quả bom. Đất rắn. Những hòn sỏi theo tay tôi bay ra hai bên. Thỉnh thoảng lưỡi xẻng chạm vào quả bom. Một tiếng động sắc đến gai người cứa vào da thịt tôi. Tôi rùng mình và bỗng thấy tại sao mình làm quá chậm. Nhanh lên một tí! Vỏ quả bom nóng. Một dấu hiệu chẳng lành. Hoặc là nóng từ bên trong quả bom. Hoặt là mặt trời nung nóng.
Chị Thao thổi còi. Như thế là đã hai mươi phút trôi qua. Tôi cẩn thận bỏ gói thuốc mìn xuống cái lỗ đã đào, châm ngòi. Dây mìn dài, cong, mềm. Tôi khỏa đất rồi chạy lại chỗ ẩn nấp của mình.
Hồi còi thứ hai của chị Thao. Tôi nép người vào bức tường đất, nhìn đồng hồ. Không có gió. Tim tôi cũng đập không rõ. Dường như vật duy nhất vẫn bình tĩnh, phớt lờ mọi biến động chung là chiếc kim đồng hồ. Nó chạy, sinh động và nhẹ nhàng, đè lên những con số vĩnh cửu. Còn đằng kia, lửa đang chui bên trong cái dây mìn, chui vào ruột quả bom…
Quen rồi. Một ngày chúng tôi phá bom đến năm lần. Ngày nào ít: ba lần. Tôi có nghĩ tới cái chết. Nhưng một cái chết mờ nhạt, không cụ thể. Còn cái chính: liệu mìn có nổ, bom có nổ không? Không thì làm cách nào để châm mìn lần thứ hai? Tôi nghĩ thế, nghĩ thêm: đứng cẩn thận, mảnh bom ghim vào cánh tay thì khá phiền. Và mồ hôi thấm vào môi tôi, mằn mặn, cát lạo xạo trong miệng.
Nhưng quả bom nổ. Một thứ tiếng kì quái, đến váng óc. Ngực tôi nhói, mắt cay mãi mới mở ra được. Mùi thuốc bom buồn nôn. Ba tiếng nổ nữa tiếp theo. Đất rơi lộp bộp, tan đi âm thầm trong những bụi cây. Mảnh bom xé không khí, lao và rít vô hình trên đầu.”..

(Lê Minh Khuê, Những ngôi sao xa xôi, Ngữ văn 9, tập hai, trang 117-118)
 
ĐỀ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT
Năm học 2015-2016
MÔN: NGỮ VĂN
Thời gian làm bài: 120 phút
(Đề thi gồm 5 câu, 2 trang)

Phần I (3.0 điểm)
Trong chương trình Ngữ văn lớp 9, em có học một tác phẩm, trong đó có những câu văn:
... “ Vả, khi ta làm việc, ta với công việc là đôi, sao gọi là một mình được? Huống chi việc của cháu gắn liền với việc của bao anh em, đồng chí dưới kia. Công việc của cháu gian khổ thế đấy, chứ cất nó đi, cháu buồn đến chết mất.”

Câu 1(1.0 điểm)
1. Những câu nói trên trích trong văn bản nào?
A. Những ngôi sao xa xôi. C. Lặng lẽ Sa Pa.
B. Làng. D. Chiếc lược ngà.
2. Tác giả của văn bản đó là:
A. Nguyễn Thành Long. C. Nguyễn Quang Sáng.
B. Nguyễn Minh Châu. D. Lê Minh Khuê.
3. Văn bản được sáng tác trong hoàn cảnh nào?
A. Trong một buổi gặp gỡ các nhà văn. C. Trong một chuyến du lịch.
B. Trong một lần về thăm quê hương. D. Trong một chuyến đi thực tế.
4. Những câu nói trên là của ai?
A. Nhân vật anh thanh niên. C. Nhân vật cô kỹ sư.
B. Nhân vật ông họa sĩ. D. Nhân vật Phương Định.

Câu 2(1.0 điểm)
1. Điền từ ngữ thích hợp vào chỗ trống để có nhận định đúng:
“Nhan đề bài thơ Mùa xuân nho nhỏ được xây dựng bằng biện pháp tu từ...............(1), đây là một sáng tạo độc đáo của nhà thơ...................(2).”
2. Ý nghĩa của nhan đề Mùa xuân nho nhỏ thể hiện chủ đề tư tưởng của tác phẩm: Nhà thơ nguyện làm một mùa xuân, nghĩa là sống đẹp, sống với tất cả sức sống tươi trẻ của mình nhưng khiêm nhường là một mùa xuân nhỏ góp vào mùa xuân lớn của đất nước, của cuộc đời chung.
Em có đồng ý với ý nghĩa của nhan đề đó không? Tại sao?

Câu 3( 1.0 điểm)
Học xong bài thơ Mùa xuân nho nhỏ, em có suy nghĩ gì về cách sống của bản thân trong thời đại ngày nay?

Phần II (7.0 điểm)

Câu 1(3.0 điểm) Cho đoạn thơ sau:
“ Vẫn còn bao nhiêu nắng
Đã vơi dần cơn mưa
Sấm cũng bớt bất ngờ
Trên hàng cây đứng tuổi”
(Hữu Thỉnh, Sang thu, Ngữ văn 9, tập hai )
Em hãy:
a.Chỉ ra những biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn thơ.
b. Viết một đoạn văn( từ 6 đến 10 câu) nêu cảm nhận về hiệu quả của một biện pháp tu từ đã tìm được. Trong đoạn có sử dụng thành phần khởi ngữ. Gạch chân thành phần khởi ngữ đó.

Câu 2( 4.0 điểm)
Trình bày ý kiến của em về nhận định: “ Truyện ngắn Chiếc lược ngà của nhà văn Nguyễn Quang Sáng là bài ca về tình phụ tử thiêng liêng và bất diệt”.
 
ĐỀ TUYỂN SINH VÀO 10 THPT
NAM ĐỊNH Môn: NGỮ VĂN

ĐỀ CHÍNH THỨC

(Thời gian làm bài 120 phút không kể thời gian giao đề )
Đề thi gồm 01 trang.


Phần I: Trắc nghiệm khách quan: Hãy chọn phương án đúng viết lại vào tờ giấy làm bài
Câu 1: Viết "Truyện Kiều", tác giả đã dựa vào cốt truyện nào?
A. Truyền kỳ mạn lục
B. Kim Vân Kiều truyện
C. Hoàng lê nhất thống chí
D. Chuyện cũ trong phủ chúa Trịnh
Câu 2: Qua đoạn trích "Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga", em thấy Kiều Nguyệt Nga có những phẩm chất gì?
A. Hiền hậu, nết na, ân tình
B. Tài ba, chính trực, hào hiệp
C. Tài ba, khoan dung đọ lượng
D. Tài ba dũng cảm, trọng nghĩa.
Câu 3: Xung đột cơ bản trong hồi 4 vở kịch "Bắc Sơn" của Nguyễn Huy Tưởng là:
A. Xung đột cha - con
B. Xung đọt vợ - chồng
C. Xung đột hàng xóm láng giềng
D. Xung đột cách mạng - phản cách mạng.
Câu 4: Nguyễn Đình Thi viết văn bản "Tiếng nói của văn nghệ" vào thời kỳ nào?
A. Thời kỳ đầu cuộc kháng chiến chống Pháp.
B. Thời kỳ đầu cuộc kháng chiến chống Mỹ.
C. Thời kỳ miền Bắc xây dựng chủ nghĩa xã hội.
D. Thời kỳ đất nước hoàn toàn thống nhất.
Câu 5: Câu thơ "Cá thu biển Đông như đoàn thoi" ("Đoàn thuyền đánh cá" - Huy Cận) sử dụng biện pháp tu từ gì?
A. Nhân hoá
B. Hoán dụ.
C. Ẩn dụ
D. So sánh
Câu 6: Ký ức đầu tiên của người cháu trong bài thơ "Bếp lửa" - Bằng Việt là gì?
A. Hiònh ảnh người bà kính yêu.
B. Hình ảnh bếp lửa.
C. Hình ảnh bố mẹ.
D. Hình ảnh tổ quốc.
Câu 7: Chỉ rõ từ láy trong các từ sau?
A. Xanh biếc
B. Xanh thắm.
C. Xanh xanh
D. Xanh ngắt.
Câu 8: Tìm câu văn sử dụng khởi ngữ
A. Tôi cũng giàu rồi.
B. Giàu, tôi cũng giàu rồi
C. Anh học giỏi môn toán
D. Em là học sinh tiên tiến.

II. Phần tự luận: ( 8 điểm)
Câu 1: (1 điểm): Tìm câu văn chứa hàm ý trong đoạn trích dưới đây và cho biết nội dung của hàm ý?
" Tôi lên tiếng mở đường cho nó:
- Cháu phải gọi "Ba chắt nước dùm con", phải nói như vây?.
Nó như không để ý đến câu nói của tôi, nó lại kêu lên:
- Cơm sôi rồi, nhão bây giờ!
Anh Sáu cứ vẫn ngồi im."
("Chiếc lược ngà" - Nguyễn Quang Sáng"

Câu 2: (2điểm): Trình bày cảm nhận của em về hai câu thơ sau:
" Người đồng mình tự đục đá kê cao quê hương
Còn quê hương thì làm phong tục"
("Nói với con" - Y Phương)

Câu 3: (5điểm):
Phân tích các nhân vật Thao, Nho trong tác phẩm "Những ngôi sao xa xôi" của Lê Minh Khuê (Ngữ văn 9, nhà xất bản giáo dục - 2008)
 
Đề thi thử vào 10 THPT Chuyên Nguyễn Huệ Hà Nội, môn Ngữ văn
( Điều kiện ), năm học 2015 - 2016. CÓ GỢI Ý
Phần I (6.0 điểm) Cho đoạn thơ sau:

Tưởng người dưới nguyệt chén đồng,
Tin sương luống những rày trông mai chờ.
Bên trời góc bể bơ vơ,
Tấm son gột rửa bao giờ cho phai.
Xót người tựa cửa hôm mai,
Quạt nồng ấp lạnh những ai đó giờ?
Sân Lai cách mấy nắng mưa,
Có khi gốc tử đã vừa người ôm.
(Ngữ văn 9, tập I, NXB Giáo Dục, 2010)

1. Đoạn thơ trên nằm trong tác phẩm nào? Của ai?
2. Tìm hai điển cố trong đoạn thơ trên và nêu hiệu quả nghệ thuật của cách sử dụng điển cố đó?
3. Trong đoạn trích, khi nói đến nỗi nhớ của Kiều hướng tới Kim Trọng, Nguyễn Du đã sử dụng từ "tưởng"; còn khi nói tới nỗi nhớ của Kiều dành cho mẹ cha, tác giả lại dùng từ "xót". Hãy phân tích ngắn gọn sự đặc sắc, tinh tế trong cách dùng từ ngữ đó.
4. Viết một đoạn văn khoảng 15 câu theo phép lập luận quy nạp nêu cảm nhận của em về những phẩm chất của Kiều được thể hiện ở đoạn trích trên. Trong đoạn văn có sử dụng một câu bị động và một phép thế để liên kết (gạch dưới câu bị động và từ ngữ sử dụng trong phép thế).

Phần II (4.0 điểm)
Dưới đây là trích đoạn trong truyện ngắn "Những ngôi sao xa xôi" (Lê Minh Khuê):
"Những cái xảy ra hàng ngày: máy bay rít, bom nổ. Nổ trên cao điểm, cách cái hang này khoảng 300 mét. Đất dưới chân chúng tôi rung. Mấy cái khăn mặt mắc ở dây cũng rung. Tất cả, cứ như lên cơn sốt. Khói lên, và cửa hang bị che lấp. Không thấy mây và bầu trời đâu nữa.
Chị Thao cầm cái thước trên tay tôi, nuốt nốt miếng bích quy ngon lành: “ Định ở nhà. Lần này nó bỏ ít, hai đứa đi cũng đủ”, rồi kéo tay áo Nho, vác xẻng lên vai và đi ra cửa.
Tôi không cãi chị. Quyền hạn phân công là ở chị. Thời gian bắt đầu căng lên. Trí não tôi cũng không thua. Những gì đã qua, những gì sắp tới... không đáng kể nữa. Có gì lý thú đâu, nếu các bạn tôi không quay về?..."
( Ngữ văn 9, tập II, NXB Giáo Dục, 2010)
1. Tác phẩm "Những ngôi sao xa xôi" được sáng tác trong hoàn cảnh nào?
2. Nêu ngắn gọn nội dung chính của đoạn trích trên.
3. Tìm hai câu rút gọn trong đoạn văn trên và cho biết hiệu quả của việc sử dụng các câu rút gọn đó.
4. Từ tình đồng chí, đồng đội của những nữ thanh niên xung phong trong tác phẩm "Những ngôi sao xa xôi" và những hiểu biết xã hội, em hãy trình bày suy nghĩ (khoảng nửa trang giấy thi) về sức mạnh của tình đoàn kết trong cuộc sống hiện nay.

=> Gợi ý:
Phần I: (6,0 điểm)

1. Đoạn trích trên nằm trong tác phẩm “Truyện Kiều” của Nguyễn Du
2.
- Tìm được hai điển cố: "Sân Lai", "gốc tử"
- Hiệu quả:
+ Bộc lộ được lòng hiếu thảo của Kiều với mẹ cha; ngầm so sánh Kiều với những tấm gương chí hiếu xưa.
+ Khiến lời thơ trở nên trang trọng, thiêng liêng hơn, phù hợp với việc ca ngợi tình cảm hiếu thảo hiếm có của Kiều
3.
-Từ "tưởng" trong câu thơ "Tưởng người dưới nguyệt chén đồng" nghĩa là: nhớ về, hồi tưởng lại, mơ tới. Từ này bộc lộ chính xác nỗi nhớ Kim Trọng của Kiều. Nỗi nhớ của một tình yêu đắm say trong sáng gắn với những kỉ niệm ngọt ngào.
- Từ "xót" trong câu thơ "Xót người tựa cửa hôm mai" nghĩa là yêu thương thấm thía, xót xa. Từ này đã bộc lộ rõ lòng tình yêu thương, lòng hiếu thảo hết mực của nàng với cha mẹ trong hoàn cảnh phải cách xa, li biệt.
-> Cách sử dụng từ ngữ hết sức chuẩn xác và tinh tế.
4.
- Đoạn văn quy nạp
- Nội dung: Đảm bảo các ý chính nêu cảm nhận về những phẩm chất của Kiều được thể hiện ở đoạn trích
+ Lòng thủy chung, tình yêu mãnh liệt
. Nhớ Kim Trọng da diết
. Xót xa khi nghĩ đến cảnh Kim Trọng ngày đêm ngóng chờ mình
. Khẳng định tình yêu của mình với Kim Trọng không bao giờ phai nhạt.
+ Lòng hiếu thảo hết mực với mẹ cha:
. Hiểu rõ tấm lòng đau đớn, nhớ nhung con của cha mẹ, vì thế mà càng xót xa hơn khi nghĩ đến cảnh cha mẹ vì mình mà vò võ ngóng trông
. Lo lắng vì mình không thể ở gần để ngày đêm phụng dưỡng song thân.
. Xót xa nghĩ tới cảnh cha mẹ mỗi ngày một già yếu mà mình thì vẫn ở “bên trời góc bể”
+ Lòng vị tha hết mực:
. Trong cảnh ngộ bị lưu lạc, đọa đầy trong chốn lầu xanh, nàng vẫn luôn nghĩ và lo lắng cho người thân hơn cả lo nghĩ cho mình
. Nàng luôn tự trách, tự nhận lỗi về mình trong mọi việc.
* Viết đúng câu bị động (gạch dưới)
* Sử dụng đúng phép thế để liên kết(gạch dưới)
Lưu ý: Nếu đoạn văn quá dài hoặc quá ngắn trừ 0.5 điểm

Phần II: (4,0 điểm)
1. Truyện "Những ngôi sao xa xôi" được viết năm 1971, lúc cuộc kháng chiến chống Mĩ của dân tộc ta đang diễn ra ác liệt
2. Đoạn trích tái hiện lại những cảnh tượng bom đạn chiến tranh khốc liệt trên tuyến đường Trường Sơn. Ở nơi đó có những nữ thanh niên xung phong dũng cảm chiến đấu, phá bom. Họ có tình đồng đội keo sơn, họ vô cùng gắn bó, yêu thương, quan tâm hết mực đến nhau
3.
- Hai câu rút gọn trong đoạn trích:
"Nổ trên cao điểm, cách cái hang này khoảng 300 mét"
"Không thấy mây và bầu trời đâu nữa"
- Hiệu quả của việc sử dụng các câu rút gọn: Làm cho câu văn ngắn gọn, tránh lặp từ; thông tin nhanh, nhịp văn dồn dập phản ánh được sự khốc liệt của chiến trường
4.
Đoạn văn cần đảm bảo những yêu cầu về:
- Nội dung: Từ tình đồng chí, đồng đội của những nữ thanh niên xung phong trong tác phẩm Những ngôi sao xa xôi, nêu được những suy nghĩ của về sức mạnh của tình đoàn kết : giúp con người hòa nhập, gắn kết trong cộng đồng; tạo nên sức mạnh lớn lao để vượt qua khó khăn, đạt được thành công trong mọi hoàn cảnh
- Hình thức: kết hợp các phương thức biểu đạt, diễn đạt rõ ý, độ dài theo qui định...
 
Đề thi thử vào 10 THPT môn Ngữ văn, trường THCS Đằng Hải - Hải Phòng, năm học 2015-2016. CÓ GỢI Ý

Phần I: Đọc - hiểu: ( 3,0 điểm )
Đọc đoạn trích và trả lời câu hỏi:

"Bước vào thế kỉ mới, muốn "sánh vai với các cường quốc năm châu" thì chúng ta sẽ phải lấp đầy hành trang bằng những điểm mạnh, vứt bỏ những điểm yếu(1).Muốn vậy thì khâu đầu tiên có ý nghĩa quyết định là hãy làm cho lớp trẻ - NHỮNG NGƯỜI CHỦ THỰC SỰ CỦA ĐẤT NƯỚC TRONG THẾ KỈ TỚI - nhận ra điều đó, quen dần với những thói quen tốt đẹp ngay từ những việc nhỏ nhất(2).
( Vũ Khoan, "Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới" )

Câu 1: Văn bản "Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới" nhằm hướng tới đối tượng nào?
A. Tất cả con người Việt Nam
B. Thiếu nhi Việt Nam
C. Lớp trẻ Việt Nam
D. Những người Việt Nam ở nước ngoài

Câu 2: Theo tác giả, hành trang quan trọng nhất cần chuẩn bị khi bước vào thế kỉ mới là gì?
A. Những tri thức khoa học
B. Những kinh nghiệm sống và hoạt động thực tiễn
C. Chính bản thân con người
D. Những hiểu biết về bạn bè năm châu

Câu 3: Các câu trong đoạn trích được liên kết với nhau bằng phép liên kết nào?
A. Phép nối
B. Phép thế
C. Phép lặp
D. Phép đồng nghĩa

Câu 4: Tên gọi chính xác cụm từ được in hoa trong đoạn trích là:
A. Thành phần trạng ngữ
B. Thành phần khởi ngữ
C. Thành phần biệt lập
D. Thành phần phụ chú

Câu 5: Xác định nội dung của đoạn trích trên. ( 0,5 đ)
Câu 6: Có ý kiến cho rằng, đoạn trích trên có một câu ghép. Em có đồng ý không? Nếu đồng ý hãy chỉ ra câu đó và nói rõ cấu tạo? (0,5 đ)
Câu 7: Từ nội dung đoạn trích, em hãy nêu suy nghĩ về việc chuẩn bị hành trang cho mình để bước vào thời kì đổi mới của đất nước.(1,0 đ)

Phần II: Làm văn ( 7,0 điểm )

Câu 1: ( 3,0 điểm ) Nói với con về vẻ đẹp của người đồng mình, trong bài thơ "Nói với con" Y Phương viết:
Sống trên đá không chê đá gập ghềnh
Sống trong thung không chê thung nghèo đói
Sống như sông như suối
Lên thác xuống ghềnh
Không lo cực nhọc
Cảm nhận của em về những câu thơ trên bằng một bài văn ngắn.

Câu 2: ( 4,0 điểm )
Một vẻ đẹp của nhân vật anh thanh niên trong "Lặng lẽ Sa Pa" ( Nguyễn Thành Long) để lại cho em ấn tượng sâu sắc nhất.

=> Gợi ý:
Phần I: Đọc - hiểu

1.C 2.C 3.B 4.D
5. Nội dung chính: Nêu yêu cầu với thế hệ trẻ: phải lấp đầy hành trang bằng điểm mạnh, vứt bỏ điểm yếu để bước vào thời kỉ mới "sánh vai với các cường quốc năm châu".
6. Câu 1 trong đoạn trích là câu ghép. Phân tích cấu tạo:
Bước vào thế kỉ mới,/ muốn "sánh vai với các cường quốc năm châu" /
TN VN1
thì chúng ta/ sẽ phải lấp đầy hành trang bằng những điểm mạnh,....điểm yếu
CN2 VN2

7. Suy nghĩ về việc chuẩn bị hành trang cho mình để bước vào thời kì mới của đất nước:
- Nhận rõ những điểm mạnh, điểm yếu của đất nước.
- Có kế hoạch học tập, rèn luyện một cách toàn diện để đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ của đất nước trong giai đoạn mới.
- Khắc phục yếu kém ngay trong học tập cũng như công việc hằng ngày.
- Có ý thức bảo vệ, giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc khi hòa nhập với cộng đồng quốc tế.

Phần II: Làm văn:
Câu 1:
- Giới thiệu được tác giả Y Phương, tác phẩm "Nói với con"
- Xác định đúng luận điểm: Vẻ đẹp của người đồng mình trong đoạn thơ là người đồng mình dù sống trong nghèo khổ, gian nan vẫn thủy chung gắn bó với quê hương, cội nguồn.
- Phân tích các biện pháp nghệ thuật: liệt kê, ẩn dụ "“đá gập gềnh”,“thung nghèo đói” ;Vận dụng thành ngữ dân gian “Lên thác xuống ghềnh”; Điệp ngữ “sống”, “không chê” và điệp cấu trúc câu; Phép so sánh “Sống như sông như suối”... để làm rõ nội dung - vấn đề nghị luận.
- Ngoài vẻ đẹp trên, người đồng mình còn có nhiều phẩm chất tốt đẹp khác: đáng yêu bởi sự giản dị và tài hoa; biết lo toan và giàu mơ ước;có ý thức tự lập, tự cường và tinh thần tự tôn dân tộc...( Khẳng định qua một vài câu ngắn, không phân tích những vẻ đẹp này. Nếu phân tích sẽ lạc đề )
- Nhận xét, đánh giá.

Câu 2:
- HS tự chọn một vẻ đẹp của nhân vật anh thanh niên để phân tích.
- Giới thiệu được tác giả Nguyễn Thành Long, và tác phẩm "Lặng lẽ Sa Pa"
- Giới thiệu được vấn đề nghị luận.
- Vẫn có ý giới thiệu hoàn cảnh sống và làm việc của anh.
- Phân tích một vẻ đẹp mà HS chọn
- Ngoài vẻ đẹp đó của anh, chúng ta còn nhận thấy ở anh những phẩm chất tốt đẹp khác. ...( Khẳng định qua một vài câu ngắn, không phân tích những vẻ đẹp này. Nếu phân tích sẽ lạc đề )
- Nhận xét, đánh giá.
 
Đề thi thử vào 10 THPT Chuyên Amsterdam Hà Nội, môn Ngữ văn
( Điều kiện ), năm học 2015 - 2016. CÓ GỢI Ý
Câu 1: (3.0 điểm)
"Người ta kể rằng , có một máy điện cỡ lớn của công ti Pho bị hỏng. Một hội đồng gồm nhiều kĩ sư họp ba tháng liền không tìm ra nguyên nhân. Người ta phải đến mời chuyên gia Xten – mét – xơ. Ông xem xét và làm cho máy hoạt động trở lại. Công ti phải trả cho ông 10.000 đô la. Nhiều người cho Xten – mét – xơ là tham, bắt bí để lấy tiền. Nhưng trong giấy biên nhận, Xten – mét – xơ ghi: “Tiền vạch một đường thẳng là 1 đô la. Tiền tìm ra chỗ vạch đúng đường ấy giá: 9 999 đô la”. ( Theo SGK Ngữ văn 9, trang 35, NXB Giáo dục Việt Nam, 2014)

a. Hãy cho biết trong đoạn văn bản trên đâu là lời dẫn trực tiếp, đâu là lời dẫn gián tiếp? Trong trường hợp trên có nên chuyển lời dẫn trực tiếp thành lời dẫn gián tiếp không? Tại sao?
b. Từ ý nghĩa của mẩu chuyện trên hãy viết 1 đoạn văn với chủ đề: “Tri thức là sức mạnh”.
Câu 2: (3.0 điểm)
"Chúng tôi, mọi người - kể cả anh, đều tưởng con bé sẽ đứng yên đó thôi. Nhưng thật lạ lùng, đến lúc ấy, tình cha con như bỗng nổi dậy trong người nó, trong lúc không ai ngờ đến thì nó bỗng kêu thét lên: - Ba... a... a... ba! Tiếng kêu của nó như tiếng xé, xé sự im lặng và xé cả ruột gan của mọi người, nghe thật xót xa. Đó là tiếng "ba" mà nó cố đè nén trong bao nhiêu năm nay, tiếng "ba" như vỡ tung ra từ đáy lòng nó, nó vừa kêu vừa chạy xô tới, nhanh như một con sóc, nó chạy thót lên và dang hai tay ôm chặt lấy cổ ba nó.Tôi thấy làn tóc tơ sau ót nó như dựng đứng lên. Nó vừa ôm chặt lấy cổ ba nó vừa nói trong tiếng khóc: - Ba! Không cho ba đi nữa! Ba ở nhà với con! Ba nó bế nó lên . Nó hôn ba nó cùng khắp. Nó hôn tóc, hôn cổ, hôn vai và hôn cả vết thẹo dài bên má của ba nó nữa".
( Trích “Chiếc lược ngà” – Nguyễn Quang Sáng, trang 198, NXB Giáo dục Việt Nam, 2014)

a. Liệt kê các câu rút gọn và câu đặc biệt có trong đoạn văn bản trên, khôi phục đầy đủ thành phần cho câu rút gọn .
b. Trong đoạn văn trên có chi tiết con bé Thu hôn ba nó cùng khắp, “hôn cả vết thẹo dài bên má của ba nó nữa”. Điều này có gì mâu thuẫn với diễn biến trước đó của câu chuyện (con bé nhất định không chịu nhận ba chỉ vì vết thẹo ấy)? Chi tiết về chiếc thẹo trên gương mặt người cha, người lính cách mạng ấy khiến em có suy nghĩ gì?
c. Hãy kể tên 1 tác phẩm trong chương trình Ngữ văn lớp 9 có đề cập tới tình cảm gia đình gắn bó với tình yêu Tổ quốc và cho biết đó là sáng tác của tác giả nào?
Câu 3 : (4.0 điểm):
a. Ghi lại chính xác 9 dòng tiếp theo câu thơ “ Mùa xuân người cầm súng” trong bài ‘Mùa xuân nho nhỏ” của Thanh Hải.

b.Nêu cảm nhận của em về vẻ đẹp của đoạn thơ trên. Từ đó chỉ ra mối quan hệ về ý nghĩa của những dòng thơ đó với nhan đề “Mùa xuân nho nhỏ”. (Trình bày bằng 1 đoạn văn tổng – phân – hợp dài khoảng 20 - 25 dòng, trong đó có một câu chứa thành phần tình thái và một câu hỏi tu từ. Chú ý gạch chân, chú thích các câu này).

=> GỢI Ý:
Câu I: ( 3,0 điểm )

a.
- Lời dẫn trực tiếp là lời của Xten – mét – xơ : “Tiền vạch một đường thẳng là 1 đô la. Tiền tìm ra chỗ vạch đúng đường ấy giá: 9 999 đô la”.
- Lời dẫn gián tiếp là kể lại toàn bộ mẩu chuyện về sự cố ở công ti Pho và cách giải quyết của chuyên gia Xten – mét – xơ .
- Trong trường hợp trên không nên chuyển lời dẫn trực tiếp thành lời dẫn gián tiếp . Vì lời của chuyên gia Xten – mét – xơ hết sức ngắn gọn, mỗi từ ngữ đều có dụng ý sâu sắc. Việc trích dẫn trực tiếp, chính xác sẽ khiến người đọc cảm thấy thú vị, ý nghĩa hơn.
b. Đoạn văn cần đảm bảo được các yêu cầu sau:
- Nội dung hướng tới làm rõ chủ đề tri thức là sức mạnh. Các ý cụ thể cần được triển khai:
+ Người có tri thức làm được những việc mà nhiều người không làm được.
+ Tri thức giúp con người tạo ra được nhiều loại sức mạnh phi thường trong đời sống như trong lao động, trong cách mạng, trong công cuộc chinh phục thiên nhiên vũ trụ…
+ Mỗi chúng ta cần hiểu được sức mạnh của tri thức để có thái độ học tập nghiêm túc, làm giàu tri thức cho bản thân và có những đóng góp tích cực cho cộng đồng. +…
- Yêu cầu về hình thức kĩ năng: Diễn đạt trôi chảy, biết cách chọn lọc dẫn chứng, lập luận chặt chẽ.
Câu II: ( 3,0 điểm )
a.
- Câu rút gọn: "Không cho ba đi nữa!" ( 1 câu) . Khôi phục lại: “ Con không cho ba đi nữa!”
- Câu đặc biệt có trong đoạn văn bản: "- Ba... a... a... ba!" và "Ba!" ( 2 câu).
b.
- Trong đoạn văn trên có chi tiết con bé Thu hôn ba nó cùng khắp, “hôn cả vết thẹo dài bên má của ba nó nữa”. Mặc dù trước đó con bé nhất định không chịu nhận ba chỉ vì vết thẹo ấy. Điều đó mới nghe tưởng như có vẻ mâu thuẫn. Nhưng đặt trong câu chuyện ta sẽ thấy sự thay đổi trong thái độ của con bé là hoàn toàn hợp lí:
+ Khi ba về phép, Thu nhất định không chịu nhận cha vì ông Sáu mang vết thẹo trên mặt, không giống người cha trong tấm hình chụp chung với má. Điều này thể hiện sâu sắc tình cảm Thu dành cho ba, một người ba duy nhất trong suy nghĩ của em.
+ Nhưng khi nghe bà ngoại giảng giải, Thu hiểu vết thẹo trên mặt ba là chứng tích tội ác của kẻ thù. Sự nghi ngờ được giải tỏa, nó cảm thấy ân hận, hối tiếc. Tình cảm dành cho cha trào dâng trong phút chia tay. Con bé cuống quýt, hối hận, ăn năn hôn lên cả vết thẹo. Với con bé, tất cả những gì thuộc về ba, nó đều yêu thương tha thiết.

- Chi tiết về chiếc thẹo trên gương mặt người cha, người lính cách mạng ấy khiến ta có suy nghĩ:
+ Khâm phục trước sự hi sinh của những người lính: họ phải xa gia đình, xa người thân bước vào cuộc chiến giữ gìn độc lập cho Tổ quốc.
+ Xót xa trước những nỗi đau của con người trong chiến tranh: vết thương trên gương mặt ông Sáu, những tổn thương trong tâm hồn của cả hai cha con…
+ Thấy được sự tàn khốc của chiến tranh…

c. Tác phẩm trong chương trình Ngữ văn lớp 9 có đề cập tới tình cảm gia đình gắn bó với tình yêu Tổ quốc: "Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ" - Nguyễn Khoa Điềm hoặc "Bếp lửa" – Bằng Việt.
Câu III: ( 4,0 điểm )
a. Ghi lại chính xác 9 dòng tiếp theo câu thơ “Mùa xuân người cầm súng” trong bài ‘Mùa xuân nho nhỏ” của Thanh Hải.
b. Đoạn thơ là lời ngợi ca sức sống của đất nước trong mùa xuân, khẳng định mùa xuân được làm nên nhờ những con người bình dị trong chiến đấu và trong lao động:
+ Mùa xuân của người lính: giữa mùa xuân người lính ra trận mang theo những cành lá ngụy trang, mang theo cả sự bình yên cho quê hương…
+ Mùa xuân của người lao động : những con người ở hậu phương đang ươm mầm, gieo lộc biếc, ấm no trên cánh đồng quê hương…
+ Mùa xuân của đất nước: hình ảnh “đất nước như vì sao cứ đi lên phía trước” thể hiện sự tin tưởng vào tương lai đất nước. Đất nước sẽ tỏa sáng, trường tồn như thiên nhiên vũ trụ. Đó là niềm tin mãnh liệt, là tình yêu tha thiết nhà thơ dành cho quê hương…
* Chú ý hình thức nghệ thuật: Phép điệp, so sánh, các từ láy thể hiện không khí khẩn trương, náo nức, niềm tin tưởng, say mê trong lao động và chiến đấu của con người giữa mùa xuân …
- Đoạn thơ đã góp phần thể hiện ý nghĩa nhan đề: mỗi con người với những đóng góp cụ thể, thầm lặng của mình trong lao động, trong chiến đấu chính là một mùa xuân nho nhỏ, góp sức mình để làm nên mùa xuân lớn của đất nước, quê hương. Trình bày hoàn chỉnh một đoạn văn, thực hiện đúng yêu cầu đề: gạch chân câu chứa thành phần tình thái và câu hỏi tu từ.
 
Thi vào 10 - dạng đề thành phố Hồ Chí Minh.


Phần I: Đọc - hiểu (3,0 điểm)
Đọc đoạn thơ sau và trả lời các câu hỏi:

"Chuyện kể rằng: em, cô gái mở đường
Ðể cứu con đường đêm ấy khỏi bị thương
Cho đoàn xe kịp giờ ra trận
Em đã lấy tình yêu Tổ quốc của mình thắp lên ngọn lửa
Ðánh lạc hướng thù. Hứng lấy luồng bom..."
(Trích "Khoảng trời hố bom"-Lâm Thị Mỹ Dạ)
1. Em hãy tìm một biện pháp tu từ đặc sắc được sử dụng trong hai câu thơ đầu.
2. Những cô gái mở đường trong đoạn thơ trên đã lấy tình yêu Tổ quốc “thắp lên ngọn lửa”. Theo em ngọn lửa ấy thể hiện điều gì?
3. Em hãy kể tên một nhân vật tiêu biểu mà em đã được học ở lớp 9 cũng là một “cô gái mở đường”. Nhân vật đó xuất hiện trong tác phẩm nào.
Phần II: Làm văn (7,0 điểm)
Câu 1: (3,0 điểm)

Trong bài hát "Thái Bình mồ hôi rơi" của nam ca sĩ Sơn Tùng M-TP có câu hát: “Chạy theo đam mê con sợ con quên đi quê hương. Quên mất một điều tuyệt vời con mãi là người con Thái Bình, là con bố mẹ..."
Hãy viết một bài văn ngắn (khoảng 1 trang giấy thi) trình bày suy nghĩ của em về vấn đề được gợi ra từ câu hát.
Câu 2: (4,0 điểm)
" Ngày xuân con én đưa thoi
Thiều quang chín chục đã ngoài sáu mươi
Cỏ non xanh tận chân trời
Cành lê trắng điểm một vài bông hoa".
( Trích "Truyện Kiều",Nguyễn Du )
" Bỗng nhận ra hương ổi
Phả vào trong gió se
Sương chùng chình qua ngõ
Hình như thu đã về".
( Trích "Sang thu",Hữu Thỉnh )
Cảm nhận về vẻ đẹp thiên nhiên qua hai đoạn thơ trên.
 
PHÒNG GD & ĐT THANH OAI
TRƯỜNG THCS BÍCH HÒA
ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH VÀO 10 THPT
Năm học: 2015-2016
Môn thi: Ngữ Văn
Ngày 02 tháng 6 năm 2015
Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian giao đề.


Phần I. (7đ)
Cho câu thơ:
Thuyền ta lái gió với buồm trăng
1. Viết chính xác 7 dòng thơ tiếp theo để hoàn thiện hai khổ thơ ?
2. Cho biết tác giả, tác phẩm của hai khổ thơ vừa viết ? Trong hai khổ thơ đó tác giả sử dụng những biện pháp tu từ nào ?
3. Bằng một câu văn: Cho biết vẻ đẹp của con người lao động trong tác phẩm có hai khổ thơ trên.
4. Cho câu chủ đề sau: “ Đoàn thuyền đánh cá không chỉ là bức tranh sơn mài lộng lẫy về vẻ đẹp thiên nhiên mà còn là một bài ca ca ngợi vẻ đẹp con người lao động
a. Đề tài đoạn văn chứa câu chủ đề là gì ? Đề tài của đoạn văn trước câu chủ đề là gì ?
b. Hãy viết tiếp 10 đến 12 câu tạo thành đoạn văn tổng - phân - hợp hoàn chỉnh (có sử dụng phép thế từ đồng nghĩa)
5. Từ bài thơ và thực tế hiện nay, em có suy nghĩ như thế nào về tình cảm và trách nhiệm của mỗi công dân với biển đảo tổ quốc.

Phần II. (3đ)
Việc của chúng tôi là ngồi đây. Khi có bom nổ thì chạy lên, đo khối lượng đất lấp vào hố bom, đếm bom chưa nổ và nếu cần thì phá bom. Người ta gọi chúng tôi là tổ trinh sát mặt đường. Cái tên gợi sự khát khao làm nên những sự tích anh hùng. Do đó, công việc cũng chẳng đơn giản. Chúng tôi bị bom vùi luôn. Có khi bò trên cao điểm về chỉ thấy hai con mặt lấp lánh. Cười thì hàm răng trắng lóa trên khuôn mặt nhem nhuốc những lúc đó chúng tôi gọi nhau là “ những con quỷ mắt đen”.
(Lê Minh Khuê, Những ngôi sao xa xôi, trong Ngữ văn 9, tập hai.)
1. Chúng tôi được nói đến trong đoạn trích là những ai? Họ làm những việc gì? Người kể đoạn truyện này giữ vai trò như thế nào trong tác phẩm.
2. Có khi bò trên cao điểm về chỉ thấy hai con mắt lấp lánh.
Cách đặt câu văn có gì đặc biệt.
3. Từ các nhân vật trong tác phẩm “Những ngôi sao xa xôi” .
Cho biết cảm nhận của em về tuổi trẻ Việt Nam trong những năm tháng trống Mỹ cứu nước.

HƯỚNG DẪN GiẢI

Phần I:
Câu 1: Viết chính xác 7 dòng thơ hoàn thiện hai khổ thơ -> 0.5đ
Câu 2: Tác giả : Huy cận – 0.25 đ
Tác phẩm : Đoàn thuyền đánh giá -> 0.25đ
Các phép tu từ : - Sử dụng động từ mạnh, nhân hóa, liệt kê, ẩn dụ -> 0.5đ
Câu 3: Vẻ đẹp của con người lao động : Con người làm chủ cuộc đời, làm chủ biển trời quê hương miệt mài hăng say hào hứng và chan chứa niềm tin tưởng lạc quan trong lao động: -> 1đ
Câu 4:
a. Đề tài đoạn văn chứa câu chủ đề : Bài ca ca ngợi vẻ đẹp con người lao động. -> 0.25đ
- Đề tài của đoạn văn trước câu chủ đề là: Đoàn thuyền đánh cá bức tranh sơn mài lộng lẫy về thiên nhiên ->0.25đ
b.
* Hình thức: Đúng đoạn văn tổng phân hợp -> 0.5đ
- Phép thế- từ đồng nghĩa -> 0.5 đ
* Nội dung: -> 2đ
- Âm hưởng lao động ngân vang cảnh đoàn thuyền ra khơi.
- Khí thế lao động mạnh mẽ phơi phới tràn ngập niềm vui của người lao động- cảnh đánh cá trên biển giữa trời sao . Âm hưởng của các câu hát
- Hình ảnh của con thuyền- đoàn tuyền trên biển lớn lao ngang tầm vũ trụ.
- Hình ảnh người dân chài khỏe khoắn trên nền trời đang sáng dần, ửng hồng “ Sao mờ kéo lưới”
- Hình ảnh đoàn thuyền lao vun vút ở cuối bài, bài ca ngân vang hào hứng thành quả lao động to lớn.
Câu 5: 1đ
Trình bày đoạn văn
· Tình cảm gắn bó, yêu mếm, tự hào về lãnh thổ hải phận của tổ quốc
· Thực tế việ trung quốc đặt giàn khoan HD 981- Biển đông dậy sóng
· Trách nhiệm: + Hướng về biển đông bằng tấm lòng của người dân VN.
+ Tuyên truyền với bạn bè trong nước và quốc tế về chủ quyền biển đảo.
+ Biểu hiện tình yêu tổ quốc đúng pháp luật
+Sẵn sàng lên đường khi tổ quốc cần.

Phần II:
Câu 1:
- Chúng tôi : Nho, Thao, Phương Định -> 0.25đ
- Công việc: Đo khối lượng đất lấp vào hố bom, đếm bom, nếu cần phá bom -> 0.25đ
- Người kể truyện là Phương Định – nhân vật chính trong tác phẩm -> 0.5đ
Câu 2:
- Câu văn trên là câu rút gọn chủ ngữ -> 0.5đ
Câu 3: Viết đoạn văn
· Hình thức: 0.5đ
· Nội dung: 1đ
+ Hiểu biết về tác giả tác phẩm những ngôi sao xa sôi.
+ Cảm phục lòng yêu nước của tuổi trẻ : Gan dạ, dũng cảm, giám đối mặt với hiểm nguy, coi thường cái chết.
+ Yêu mếm tâm hồn trong sáng tinh thần lạc quan yêu đời trong khói lửa chiến tranh.
+ Trân trọng biết ơn những hy sinh xương máu góp phần vào sự nghiệp giải phòng dân tộc thống nhất đất nước.
 
ĐỀ THI TUYỂN SINH 10 THAM KHẢO
Thời gian làm bài : 120 phút (không kể thời gian giao đề)

Phần I : Đọc – hiểu văn bản (2 điểm)
Đọc kĩ bài thơ sau và trả lời các câu hỏi bên dưới :
Sao đã cũ
Trăng thì già
Nhưng tất cả đều trẻ lại
Để con bắt đầu gọi ba !

Con bắt đầu biết thương yêu
Như ba bắt đầu gian khổ
Đêm sinh con hoa quỳnh nở
Một bông trắng xóa hương bay…
Hôm nay con bắt đầu gọi ba
Người con nhận diện, yêu thương đầu tiên sau mẹ
Tiếng gọi thiêng liêng trào nước mắt
Đây bàn tay ba rắn chắc
Cho ba ẵm, ba thơm
Thịt xương, hòn máu của ba đây có mùi của mẹ
Ba nhìn sao cũ
Ba nhìn trăng già
Bầu trời hiện thêm một ngôi sao mới
Ngôi sao biết gọi : Ba ! Ba !
(Đặng Việt Ca)
Câu 1. Bài thơ bật ra từ âm thanh nào trong cuộc sống đời thường ?
Câu 2. Hãy đặt nhan đề cho bài thơ.
Câu 3. Nêu đại ý của bài thơ.
Câu 4. Chỉ ra hai hình ảnh ẩn dụ ấn tượng trong bài thơ.

Phần II : Tạo lập văn bản (8 điểm)
Câu 1 (3 điểm) :
Đọc ba bài báo sau đây và viết một bài văn nghị luận (khoảng một trang giấy thi) nêu suy nghĩ của em. (3 điểm)
a). Nguyễn Dương Kim Hảo (13 tuổi) - người vừa được giải thưởng Gương mặt trẻ Việt Nam tiêu biểu năm 2013 - ở quận Tân Bình (TP HCM) là nam sinh lớp 7 đã chế tạo rất nhiều phần mềm công nghệ tin học,"ẵm" trên 20 giải thưởng từ các cuộc thi trong và ngoài nước, trong đó có sáng chế đạt giải của Viện Hàn lâm Hàn Quốc.

b). Năm 7 tuổi, Đỗ Nhật Nam là dịch giả nhí nhỏ tuổi nhất có sách xuất bản. Mới đây nhất, vào những ngày cuối tháng 3, khi mới 11 tuổi, Đỗ Nhật Nam giành thêm một kỷ lục mới “Người viết tự truyện nhỏ nhất Việt Nam”. Ở độ tuổi còn bé, thế nhưng khả năng tiếng Anh của Nhật Nam khiến nhiều người nể phục. Năm 7 tuổi, chỉ trong một thời gian cực ngắn, Nhật Nam hoàn thành xong hai chứng chỉ Starters, Movers của ĐH Cambridge với số điểm tuyệt đối. Cậu bé còn có điểm số thi TOEIC 940/990, IELTS 6.5/9.0.
c). Trong khi hầu hết các đầu bếp trưởng phải mất khoảng 10 năm để rèn luyện và hoàn thiện kỹ năng nấu nướng thì Andrew Duff lại có thể tiến xa hơn và trở thành đầu bếp trưởng trẻ nhất của Scotland khi chỉ mới 16 tuổi. Andrew bắt đầu nấu ăn khi 12 tuổi. Đầu tháng này, món ăn của cậu đã gây ấn tượng mạnh với các thực khách tại nhà hàng ở Edinburgh.

Câu 2 (5 điểm) : Trình bày cảm nhận của em về vẻ đẹp của đất nước và con người Việt Nam qua các tác phẩm văn học hiện đại Việt Nam sau 1975 trong chương trình Ngữ văn 9.
 
ĐỀ THI THỬ VÀO LỚP 10:

I. Đọc hiểu văn bản
Đọc đoạn thơ sau:
Đi, bạn ơi, đi! Sống đủ đầy
Sống trào sinh lực, bốc men say
Sống tung sóng gió thanh cao mới
Sống mạnh, dù trong một phút giây.
(Tố Hữu)
a. Cho biết bài thơ thuộc thể gì? (0.5 điểm)
b. Chỉ ra thành phần gọi đáp có trong bài thơ (0.5 điểm)
c. Phép tu từ nào được coi là nổi bật nhất trong bài thơ ? (0.5 điểm)
d. Cho biết ý nghĩa sâu sắc của bài thơ. (0.5 điểm)

II. Tạo lập văn bản
Câu 1: (3 điểm)

Tình huống:
Cô giáo phát bài cho cả lớp. Minh quay sang hỏi Hùng:
- Bài của cậu được mấy điểm?
- Trời ơi, tao làm hết mà bả cho tao có 6 điểm.
- Sao cậu lại nói năng kiểu đó?

Về nhà, Hùng quăng cặp sách, mở máy tính chơi game. Một lúc sau, tiếng mẹ:
- Xuống ăn cơm đi con!
- Chưa đói, lát nữa ăn!
...

Từ tình huống giao tiếp của Hùng, em hãy viết một văn bản nghị luận xã hội ngắn (khoảng một trang giấy thi) nêu suy nghĩ của em về văn hóa giao tiếp.
Câu 2: (5 điểm)

Em hãy làm rõ vẻ đẹp của người lính Cách mạng trong các tác phẩm thơ và truyện hiện đại Việt Nam.
 
ĐỀ THI THỬ VÀO LỚP 10:
I. Đọc hiểu văn bản
Từ phòng bên kia một cô bé rất xinh mặc chiếc áo may ô con trai và vẫn còn cầm thu thu một đoạn dây sau lưng chạy sang. Cô bé bên nhà hàng xóm đã quen với công việc này. Nó lễ phép hỏi Nhĩ: “Bác cần nằm xuống phải không ạ?”.
(Ngữ văn 9, tập hai)
a) Đoạn văn trên trích từ văn bản nào? Tác giả là ai? Phương thức biểu đạt chính ?
b) Đoạn văn trên sử dụng phép liên kết nào? Chỉ rõ phép liên kết đó?

II. Tạo lập văn bản
Câu 1: (3 điểm)
Suy nghĩ của em từ ý nghĩa câu chuyện sau:
Diễn giả Le-o Bu-sca-gli-a lần nọ kể về một cuộc thi mà ông làm giám khảo. Mục đích của cuộc thi là tìm ra đứa trẻ biết quan tâm nhất. Người thắng cuộc là một em bé bốn tuổi.
Người hàng xóm của em là một ông lão vừa mất vợ. Nhìn thấy ông khóc, cậu bé lại gần rồi leo lên ngồi vào lòng ông. Cậu ngồi rất lâu và chỉ ngồi như thế. Khi mẹ em bé hỏi em đã trò chuyện những gì với ông ấy, cậu bé trả lời: "Không có gì đâu ạ. Con chỉ để ông ấy khóc."
(Theo "Phép màu nhiệm của đời" - NXB Trẻ, 2005)

Câu 2: (5 điểm)
Sự khám phá và thể hiện vẻ đẹp tình cảm gia đình - tình cha con - qua hai tác phẩm: “Chiếc lược ngà” của Nguyễn Quang Sáng và “Nói với con” của Y Phương.
------------------------------------
 
ĐỀ THI THỬ VÀO LỚP 10:

I.ĐỌC –HIỂU VĂN BẢN
Đọc đoạn văn sau:
Tôi từng rất vui mừng vì mỗi buổi đi học về con khoe được điểm cao.Tôi cũng rất vui mừng vì con rất chăm học và có tinh thần tự giác cao, không bao giờ để bố mẹ nhắc nhở dù chỉ một lần. Để rồi nay, tôi tự trách bản thân mình đã tạo cho con lịch học thiếu khoa học. Bởi vì, con không chỉ cần học những phép tính mà còn phải học những điều nhỏ nhất trong cuộc sống, đơn giản như nhân biết được một con vịt. Đành rằng là học giỏi, là thành tích nhưng khi ngay cả con vịt với con thiên nga mà con cũng không phân biệt được thì tôi tự đặt ra câu hỏi bằng ấy có đủ để giúp con tôi thành công hay không ?
(Báo tuổi trẻ, tr12, ngày 03/5/2014)
a. Các từ in đậm được dùng để thực hiên phép liên kế gì? Kể ra? (0.75 điểm)
b. Phương pháp biểu đạt chính của đoạn văn trên là gì? ( 0.25 điểm)
c. Câu nghi vấn ở cuối đoạn được dùng với mục đích gì ? ( 0.5 điểm)
d. Qua đoạn văn trên, em có suy nghĩ gì về việc học của mình để trở thành người hữu dụng sau này (0.5 điểm)

II.TẠO LẬP VĂN BẢN
Câu 1 : ( Nghị luận xã hội)
Văn chương và khoa học đều rất cần thiết cho con người, cho xã hội. Có người yêu thích văn chương, nhưng có người lại say mê khoa học.Tuy nhiên, một thực trạng hiện nay là rất nhiều phụ huynh định hướng con em mình hướng đến các môn tự nhiên vì nghĩ rằng những môn tự nhiên mang tính thực thực tiễn, gắn liền với tương lai và quan trọng hơn . Rất ít học sinh hướng đến các môn khoa học xã hội (Đặc biệt là môn Văn).
Theo em, văn chương và khoa học lĩnh vưc nào quan trọng hơn? Hãy viết một văn bản nghị luận ngắn (khoảng 1 trang giấy thi) trình bày suy nghĩ của em .
Câu 2 : ( Nghị luận văn học)
Hình ảnh con người lao động mới và công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc đã trở thành một trong những đề tài của văn học Việt Nam ( Giai đoạn 1954-1975).
Bằng sự hiểu biết về văn học Việt Nam ( Giai đoạn 1954-1975), em hãy dựng lại chân dung con người lao động mới ở nước ta trong thời kỳ đó.
 
ĐỀ THI THỬ VÀO LỚP 10:

I.ĐỌC –HIỂU VĂN BẢN


Đọc đoạn thơ sau:
Hỡi oai linh, cảnh nước non hùng vĩ!
Là nơi giống hầm thiêng ta ngự trị,
Nơi thênh thang ta vùng vẫy ngày xưa
Nơi ta không còn được thấy bao giờ!
Có biết chăng trong những ngày ngao ngáng
Ta đương theo giấc mộng ngàng to lớn
Để hồn ta phảng phất được gần ngươi
- Hỡi cảnh rừng ghê gớm của ta ơi!
(Trích “Nhớ rừng” – Thế Lữ/ SGK văn 8 tập 2, tr5)

a. Cho biết bài thơ thuộc thể thơ gì ? (0.5 điểm)
b. Chỉ ra 2 lỗi chính tả (do sơ ý của người đánh máy ) trong đoạn trích trên. (0.5 điểm)
c. Nêu đại ý của đoạn trích trên. (0.5 điểm)
d. Nêu cảm nhận của em về tâm sự thầm kín của nhà thơ được gửi gắm trong đoạn thơ trên ( 0.5 điiểm)

II.TẠO LẬP VĂN BẢN

Câu 1 (3 điểm)
Ai cũng biết nói dối là có hại. Nhưng có ý kiến cho rằng: nói dối đem lại niềm tin cho người khác.
Em có đồng ý với ý kiến trên không? Viết văn bản nghị luận ( khoảng một trang giấy) trình bày suy nghĩ của em.

Câu 2 (5 điểm)
Hình tượng người phụ nữ qua “Chuyện người con gái Nam Xương” của Nguyễn Dữ và các đoạn trích “Chị em Thúy Kiều” và “Kiều ở lầu Ngưng Bích” của Nguyễn Du.
 
ĐỀ THI THỬ VÀO LỚP 10

I.ĐỌC –HIỂU VĂN BẢN

Đọc đoạn văn sau:
“Hỡi ơi lão Hạc! Thì ra đến lúc cùng lão cũng có thể làm liều như ai hết. Một người như thế ấy!...Một người đã khóc vì trót lừa một con chó!... Một người nhịn ăn để tiền lại làm ma, bởi không muốn liên lụy đến hàng sóm, láng giềng… Con người đáng kính ấy bây giờ củng theo gót Binh Tư để có ăn ư? Cuộc đời quả thật cứ mỗi ngày một thêm đáng buồn.”
(Nam Cao – Lão Hạc )

a. Chỉ ra hai lỗi chính tả (do sơ ý của người đánh máy) trong đoạn trích trên. (0.5 điểm)
b. Cho biết phương thức biểu đạt chính trong đoạn trích trên. (0.5 điểm)
c. Nêu đại ý của đoạn trích. (0.5 điểm)
d. Qua câu cuối của đoạn trích, em hiểu nhà văn đang buồn về điều gì? (0.5 điểm)

II.TẠO LẬP VĂN BẢN

Câu 1 : ( Nghị luận xã hội)
Văn chương và khoa học đều rất cần thiết cho con người, cho xã hội. Có người yêu thích văn chương, nhưng có người lại say mê khoa học.Tuy nhiên, một thực trạng hiện nay là rất nhiều phụ huynh định hướng con em mình hướng đến các môn tự nhiên vì nghĩ rằng những môn tự nhiên mang tính thực thực tiễn, gắn liền với tương lai và quan trọng hơn . Rất ít học sinh hướng đến các môn khoa học xã hội (Đặc biệt là môn Văn).
Theo em, văn chương và khoa học lĩnh vực nào quan trọng hơn? Hãy viết một văn bản nghị luận ngắn (khoảng 1 trang giấy thi) trình bày suy nghĩ của em .

Câu 2 : ( Nghị luận văn học)
Hình ảnh con người lao động mới và công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc đã trở thành một trong những đề tài của văn học Việt Nam ( Giai đoạn 1954-1975).
Bằng sự hiểu biết về văn học Việt Nam ( Giai đoạn 1954-1975), em hãy dựng lại chân dung con người lao động mới ở nước ta trong thời kỳ đó.
 
ĐỀ THI THỬ VÀO LỚP 10


I. Phần đọc hiểu văn bản (2,0 điểm): (Số câu hỏi trong phần này chỉ có tính chất cho HS rèn luyện)

1. Đoạn văn dưới đây của một học sinh có mắc một số lỗi về dùng từ, chính tả và ngữ pháp, anh (chị) hãy chỉ ra những chỗ bị sai đó. (0.5 điểm)

Nhà thơ dùng từ Hán Việt “tố nga” để chỉ những người con gái đẹp tinh tế để gọi chung hai chị em Thuý Vân, Thuý Kiều. Hai chị em được ví von có cốt cách thanh cao như hoa mai, có tâm hồn trong sáng như tuyết trắng. Mỗi người có vẻ đẹp riêng và đều đẹp một cách hoàn toàn. Từ cái nhìn bao quát ấy, nhà thơ đi miêu tả từng người. Bằng nghệ thuật ước lệ tượng trưng, liệt kê, nhân hoá, miêu tả vẻ đẹp của Thuý Vân là vẻ đẹp trang trọng, quý phái, phúc hậu. Vẻ đẹp của Thuý Vân có sự hoà hợp với tự nhiên, như ngầm dự báo trước tương lai sáng lạng, êm ấm, bình lặng trong cuộc đời nàng.

2. Đoạn văn sau được viết theo thể loại gì ? Nó đề cập đến nội dung gì ? Hãy đặt tựa đề cho đoạn văn ấy. (1.0 điểm)
Hồ Hoàn Kiếm, hay còn thường được gọi là Hồ Gươm từ lâu đã đi cùng lịch sử phát triển của dân tộc Việt Nam và gắn liền với cuộc sống tinh thần của nhiều người. Mặt hồ xanh biếc, bình lặng và trầm tư nằm giữa những khu phố cổ, những con đường tấp nập, mở ra một khoảng không thoáng đãng cho những sinh hoạt văn hóa bản địa.

Hồ đã có từ rất lâu, từ cái thuở sông Cái còn nằm sâu trong lòng đất vài nghìn năm trước. Vào thời gian đó, hiện tượng sông lệch dòng rất thường hay xảy ra. Sông Hồng cũng chuyển hướng chảy qua các phố mà ngày nay thường thấy như Hàng Đào, Hai Bà Trưng, Lý Thường Kiệt…rồi hình thành các phân lưu. Nơi rộng nhất phân lưu này hình thành nên Hồ Hoàn Kiếm ngày nay. Ban đầu, hồ chưa có tên là Hồ Hoàn Kiếm mà được gọi bằng nhiều tên khác nhau. Thuở xa xưa, do nước hồ quanh năm xanh ngát nên có tên là hồ Lục Thủy. Còn tên Hồ Hoàn Kiếm bắt đầu được gọi vào khoảng thế kỉ 15 gắn với truyền thuyết rùa thần đòi gươm.
Tháp Rùa được xây dựng vào khoảng cuối thế kỉ 19, từ giữa năm 1884 đến tháng 4 năm 1886. Nằm ở trung tâm hồ, trên gò Rùa (Quy Sơn), tháp chịu nhiều ảnh hưởng của kiến trúc Pháp.

Trên đà phát triển ngày nay, người ta có thể xây dựng nên vô vàn những kiệt tác kì vĩ. Nhưng người ta vẫn cảm nhận được đâu đây cái hồn cốt thủ đô, tâm hồn người Hà Nội giữa cái hồn nước mênh mang, mơ màng ấy. Dạo quanh hồ là những thảm cỏ cắt tỉa công phu, những kè đá quanh hồ, hàng cây bố trí, chăm sóc khéo léo cho ta thấy được vị trí của Hồ Gươm trong lòng nhân dân thủ đô. Chính vì vậy, mỗi chúng ta cần bảo tồn những di tích ấy để giá trị của chúng còn mãi với thời gian.

3. Hãy cho biết biện pháp tu từ nào được sử dụng trong hai câu thơ sau? Nêu tác dụng của chúng trong hai câu thơ. (0,5 điểm)

Bác đã đi rồi sao, Bác ơi!
Mùa thu đang đẹp, nắng xanh trời
(Tố Hữu – Bác ơi !)

II. Phần tạo lập văn bản (8,0 điểm) :
Câu 1: Đọc hai bài báo sau đây và viết một bài văn nghị luận (khoảng một trang giấy thi) nêu suy nghĩ của em. (3 điểm)

a). Chỉ vì mâu thuẫn nhỏ là không nhặt hộ cặp sách, một học sinh lớp 8 đã lỡ tay đánh chết bạn cùng lớp ngay tại trường… Vụ việc gây xôn xao dư luận xảy ra tại TP.Thái Bình từ chiều qua 3.4.

b). Đang trong tiết học, thấy bạn là Bùi Phú Hoàn nói chuyện riêng, Nguyễn Văn Đạt là cán bộ lớp đã nhắc nhở rồi cả hai xảy ra mâu thuẫn. Giờ ra chơi, Đạt đã nhảy vào đánh Hoàn túi bụi khiến em này tử vong ngay sau đó.

Câu 2: Viết bài văn xuôi (khoảng 2 -3 trang giấy thi) trình bày cảm nhận của em về phẩm chất tốt đẹp của một nhân vật trong các truyện hiện đại được học trong chương trình ngữ văn 9. Trong đó không quên liên hệ với phẩm chất của thế hệ trẻ ngày nay (5,0 điểm).
 
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO CÀ MAU
ĐỀ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 CHUYÊN VĂN NĂM HỌC 2014-2015
ĐỀ CHÍNH THỨC
Môn thi : Ngữ văn
Ngày thi : 24 - 6 - 2014
Thời gian : 150 phút (Không kể thời gian giao đề)

Câu 1. (2,0 điểm)
Hãy viết một đoạn văn theo phép lập luận tổng hợp - phân tích - tổng hợp (khoảng 2/3 trang giấy thi) nêu những suy nghĩ và cảm nhận của em về quê hương.
Câu 2. (3,0 điểm)
Hãy trình bày suy nghĩ của em về câu chuyện sau đây:
Biểu giá cho tình mẹ
Người mẹ đang bận rộn nấu bữa cơm tối dưới bếp, bất ngờ cậu con trai bé bỏng chạy vào và đưa cho mẹ một mẩu giấy nhỏ. Sau khi lau tay, người mẹ mở tờ giấy ra và đọc:
- Cắt cỏ trong vườn: 5 ngàn
- Dọn dẹp phòng của con: 2 ngàn
- Đi chợ cùng với mẹ: 1 ngàn
- Trông em giúp mẹ: 1 ngàn
- Đổ rác: 1 ngàn
- Kết quả học tập tốt: 5 ngàn
- Quét dọn sân: 2 ngàn
- Mẹ nợ con tổng cộng: 17 ngàn
Sau khi đọc xong, người mẹ nhìn con trai đang đứng chờ với vẻ mặt đầy hy vọng. Bà cầm bút lên, lật mặt sau của tờ giấy và viết:
- Chín tháng mười ngày con nằm trong bụng mẹ: Miễn phí.
- Những lúc mẹ bên cạnh chăm sóc, lo lắng mỗi khi con ốm đau: Miễn phí.
- Những giọt nước mắt con làm mẹ khóc trong những năm qua: Miễn phí.
- Tất cả những đồ chơi, thức ăn, quần áo mà mẹ đã nuôi con trong suốt mấy năm qua: Miễn phí.
Và giá trị hơn cả chính là tình yêu của mẹ dành cho con: Cũng miễn phí luôn con trai ạ.
Khi đọc những dòng chữ của mẹ, cậu bé vô cùng xúc động, nước mắt lưng tròng. Cậu nhìn mẹ và nói: “Con yêu mẹ nhiều lắm!”. Sau đó, cậu đặt bút viết thêm vào tờ giấy dòng chữ thật lớn: “Mẹ sẽ được nhận lại trọn vẹn”.
(Trích Quà tặng cuộc sống, NXB Trẻ, năm 2008)
Câu 3. (5,0 điểm)
Hình ảnh ánh trăng trong hai bài thơ Đồng chí của Chính Hữu và Ánh trăng của Nguyễn Duy.



HƯỚNG DẪN CHẤM
(Bản Hướng dẫn chấm thi gồm 02 trang)

A . Hướng dẫn chung
Giám khảo cần nắm vững các yêu cầu của Hướng dẫn chấm để đánh giá tổng quát bài làm của thí sinh, tránh đếm ý cho điểm.
Do đặc trưng của bộ môn Ngữ văn nên giám khảo cần chủ động, linh hoạt trong quá trình chấm, khuyến khích những bài viết có cảm xúc và sáng tạo nhưng không trái với chuẩn mực đạo đức và pháp luật.
Việc chi tiết hóa điểm số của các câu (nếu có) trong Hướng dẫn chấm phải đảm bảo không sai lệch với tổng điểm của mỗi câu và được thống nhất trong Hội đồng chấm thi.

B .Hướng dẫn chấm cụ thể
Câu 1. (2,0 điểm)

1. Yêu cầu về kĩ năng
- Học sinh có kĩ năng viết đoạn văn theo phép lập luận tổng hợp - phân tích - tổng hợp;
- Diễn đạt rõ ràng, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp.
2. Yêu cầu về kiến thức
Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau, nhưng suy nghĩ và cảm nhận cần chân thành, nghiêm túc.

Câu 2. (3, 0 điểm)
1. Yêu cầu về kĩ năng.
- Học sinh có kĩ năng đọc hiểu văn bản;
- Viết bài văn nghị luận xã hội có bố cục 3 phần, diễn đạt rõ ràng, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp.

2. Yêu cầu về kiến thức.
Học sinh có thể trình bày theo cách hiểu của mình, miễn đáp ứng được một số ý chính sau đây:
- Nêu được ý nghĩa câu chuyện: Tình cảm mẹ con thiêng liêng cao quý.
- Suy nghĩ về vấn đề mà câu chuyện đặt ra: Bài học về cho và nhận trong cuộc sống.
- Thái độ sống của bản thân.

3. Cách cho điểm
- Điểm 3: Hiểu được ý nghĩa câu chuyện, bày tỏ được suy nghĩ bản thân về vấn đề mà câu chuyện đặt ra. Bố cục rõ ràng, diễn đạt trôi chảy, lập luận chặt chẽ; văn viết có cảm xúc và sáng tạo; có thể còn mắc một vài sai sót không đáng kể về chính tả, dùng từ.
- Điểm 2: Cơ bản hiểu được ý nghĩa câu chuyện, bày tỏ được suy nghĩ bản thân về vấn đề mà câu chuyện đặt ra. Bố cục rõ ràng, diễn đạt tương đối trôi chảy, lập luận tương đối chặt chẽ; còn mắc một số lỗi dùng từ, chính tả, ngữ pháp.
- Điểm 1: Hiểu được một phần ý nghĩa câu chuyện, phần bày tỏ suy nghĩ của bản thân về vấn đề câu chuyện đặt ra còn sơ sài. Mắc nhiều lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp.
- Điểm 0: Lạc đề hoàn toàn hoặc bỏ giấy trắng.

Câu 3. (5,0 điểm)

1.Yêu cầu về kĩ năng
- Biết làm một bài văn nghị luận văn học kiểu phân tích, so sánh;
- Kết cấu chặt chẽ, diễn đạt lưu loát, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp.

2. Yêu cầu về kiến thức
Trên cơ sở những hiều biết về Chính Hữu, Nguyễn Duy và hai bài thơ Đồng chí , Ánh trăng, học sinh có thể làm bài theo nhiều cách khác nhau, miễn là làm sáng tỏ được vấn đề. Có thể giải quyết những nội dung sau:
- Nêu được vấn đề cần nghị luận.
- Điểm giống nhau
+ Hình ảnh trăng trong Đồng chíÁnh trăng là những hình ảnh thiên nhiên tươi đẹp, trong sáng; là bạn bè thân thiết của con người trong lao động, trong chiến đấu và trong đời sống hàng ngày.
+ Hình ảnh ánh trăng trong hai bài thơ dù được viết ở hai thời kì khác nhau nhưng đều là những hình tượng đẹp để lại những cảm xúc dạt dào, sâu lắng.
- Điểm khác nhau
+ Ánh trăng trong bài thơ Đồng chí của Chính Hữu là biểu tượng cao đẹp của tình đồng chí, là hình ảnh vừa hiện thực vừa lãng mạn, là vẻ đẹp tâm hồn người lính.
+ Ánh trăng trong bài thơ Ánh trăng của Nguyễn Duy trong quá khứ, hiện tại. Quá khứ trăng là bạn bè, tri kỉ; hiện tại như là người dưng, gợi nhắc con người về thái độ, tình cảm đối với những năm tháng quá khứ gian lao, tình nghĩa.

3. Cách cho điểm
- Điểm 4-5: Phân tích, so sánh được nét giống nhau và khác nhau của hình ảnh ánh trăng trong hai bài thơ. Bố cục rõ ràng, diễn đạt trôi chảy, lập luận chặt chẽ; văn viết có cảm xúc và sáng tạo; có thể còn mắc một vài sai sót không đáng kể về chính tả, dùng từ.
- Điểm 2-3: Cơ bản phân tích, so sánh được nét giống nhau và khác nhau của hình ảnh ánh trăng trong hai bài thơ. Bố cục rõ ràng, diễn đạt tương đối trôi chảy, lập luận tương đối chặt chẽ; còn mắc một số lỗi dùng từ, chính tả, ngữ pháp.
- Điểm 2: Phân tích, so sánh được một phần những nét giống nhau và khác nhau của hình ảnh ánh trăng trong hai bài thơ. Mắc nhiều lỗi chính tả, dùng từ.
- Điểm 1: Chưa hiểu đề, sai lạc kiến thức; mắc rất nhiều lỗi về diễn đạt.
- Điểm 0: Không làm bài hoặc lạc đề hoàn toàn.
 

VnKienthuc lúc này

Không có thành viên trực tuyến.

Định hướng

Diễn đàn VnKienthuc.com là nơi thảo luận và chia sẻ về mọi kiến thức hữu ích trong học tập và cuộc sống, khởi nghiệp, kinh doanh,...
Top