Trang chủ
Bài viết mới
Diễn đàn
Bài mới trên hồ sơ
Hoạt động mới nhất
VIDEO
Mùa Tết
Văn Học Trẻ
Văn Học News
Media
New media
New comments
Search media
Đại Học
Đại cương
Chuyên ngành
Triết học
Kinh tế
KHXH & NV
Công nghệ thông tin
Khoa học kĩ thuật
Luận văn, tiểu luận
Phổ Thông
Lớp 12
Ngữ văn 12
Lớp 11
Ngữ văn 11
Lớp 10
Ngữ văn 10
LỚP 9
Ngữ văn 9
Lớp 8
Ngữ văn 8
Lớp 7
Ngữ văn 7
Lớp 6
Ngữ văn 6
Tiểu học
Thành viên
Thành viên trực tuyến
Bài mới trên hồ sơ
Tìm trong hồ sơ cá nhân
Credits
Transactions
Xu: 0
Đăng nhập
Đăng ký
Có gì mới?
Tìm kiếm
Tìm kiếm
Chỉ tìm trong tiêu đề
Bởi:
Hoạt động mới nhất
Đăng ký
Menu
Đăng nhập
Đăng ký
Install the app
Cài đặt
Chào mừng Bạn tham gia Diễn Đàn VNKienThuc.com -
Định hướng Forum
Kiến Thức
- HÃY TẠO CHỦ ĐỀ KIẾN THỨC HỮU ÍCH VÀ CÙNG NHAU THẢO LUẬN Kết nối:
VNK X
-
VNK groups
| Nhà Tài Trợ:
BhnongFood X
-
Bhnong groups
-
Đặt mua Bánh Bhnong
KHOA HỌC XÃ HỘI
TRIẾT HỌC
Triết học phương Đông
Minh triết
JavaScript is disabled. For a better experience, please enable JavaScript in your browser before proceeding.
You are using an out of date browser. It may not display this or other websites correctly.
You should upgrade or use an
alternative browser
.
Trả lời chủ đề
Nội dung
<blockquote data-quote="PHÚC KEYNES" data-source="post: 95864" data-attributes="member: 147652"><p>[h=2]<span style="font-size: 15px">Minh triết </span>[/h]</p><p><span style="font-family: 'times new roman'"><strong><span style="font-family: 'Arial'"><span style="font-size: 15px">Ivan Gobry</span></span></strong></span></p><p><span style="font-family: 'times new roman'"><strong><span style="font-family: 'Arial'"><span style="font-size: 15px">Le vocabulaire grec de la philosophie </span></span></strong></span></p><p><span style="font-family: 'times new roman'"><span style="font-family: 'Arial'"><span style="font-size: 15px"><strong>Éd</strong>.<strong> Ellipses. 2000</strong></span></span></span></p><p><span style="font-family: 'times new roman'"><strong><span style="font-family: 'Arial'"><span style="font-size: 15px">--- o0o ---</span></span></strong></span></p><p></p><p style="text-align: center"><span style="font-family: 'times new roman'"><strong><span style="font-family: 'Arial'"><span style="font-size: 15px">SOPHIA (HÊ): MINH TRIẾT (SỰ)</span></span></strong></span></p> <p style="text-align: center"><span style="font-family: 'times new roman'"><strong><span style="font-family: 'Arial'"><span style="font-size: 15px">[t.Latinh : sapientia ; t.Pháp : la sagesse]</span></span></strong></span></p> <p style="text-align: center"></p><p></p><p><span style="font-family: 'times new roman'"><span style="font-family: 'Arial'"><span style="font-size: 15px">Nhà hiền triết (<strong>sophos</strong>) là người mải mê cuộc tìm kiếm cá nhân về những lẽ huyền nhiệm trong thế giới và về lối ứng xử riêng của mình. Có vẻ như, vào thời khai nguyên của tư tưởng Hy Lạp, loại người này rất hiếm khi gặp thấy, vì các thế hệ sau liệt họ vào nhóm thất hiền.</span></span></span></p><p></p><p><span style="font-family: 'times new roman'"><span style="font-family: 'Arial'"><span style="font-size: 15px"><strong>Sophos </strong>trước hết có nghĩa là <em>tinh thông lão luyện</em> và là một từ hạn định đơn ; nó chuyển sang vị thế của thể từ, và có được ý nghĩa trí tuệ, ở đó tri thức và sự đồn đại chưa tách rời nhau.</span></span></span></p><p></p><p><span style="font-family: 'times new roman'"><span style="font-family: 'Arial'"><span style="font-size: 15px">Chúng ta bắt gặp chữ <strong>sophia</strong> ở Anaxagore : ở một trong các đoản văn của ông (21b), ông đánh giá rằng sự ưu thế của con người đối với con vật ở chỗ con người sử dụng sự minh triết và kỹ thuật. Héraclite sử dụng các chữ <em>nhà hiền triết</em> và <em>sự minh triết</em> theo nghĩa trí tuệ : sự minh triết là chỗ “nhận thức Tư duy đang ngự trị cái Toàn bộ” (fr, 41), và do đó thừa nhận tính nhất thể của cái Toàn bộ (fr. 50). Với Socrate, chữ <em>sophia</em> có một nghĩa rất rõ ràng : đó là tri thức được sở đắc bằng kinh nghiệm, đối lập với tri thức sách vở (Xénophon, <em>Mém.</em>, <strong>III</strong>, 4-5).</span></span></span></p><p></p><p><span style="font-family: 'times new roman'"><span style="font-family: 'Arial'"><span style="font-size: 15px">Với Platon, sự minh triết là đức hạnh dành riêng cho lý tính, dùng để điều hành Nhà nước (<em>Rep</em>., 586-587, 589-592). Với Aristote, “Sự minh triết là một ngành khoa học có đối tượng là các nguyên nhân chắc chắn và các nguyên tắc chắc chắn.” (Met., A, I, 982a). Quan niệm theo cấp so sánh cao nhất về vấn đề này : nhà hiền triết, một mặt là người có được tri thức rộng hơn người khác, và mặt khác là người có khả năng nhận thức được các sự vật khó lĩnh hội đối với người thường.” (<em>Met.</em>, A, 2). Như vậy, “cái mà người Hy Lạp gọi là <em>sự minh triết</em> là cái cao hơn cả đối với toàn bộ các khoa học.” (<em>Éth. Nic.,</em> <strong>X</strong>, VII, 2).</span></span></span></p><p></p><p><span style="font-family: 'times new roman'"><span style="font-family: 'Arial'"><span style="font-size: 15px">Với các trường phái thời Hy Lạp hóa, người ta quay trở lại một quan niệm có tính cách thực hành hơn về thuật ngữ này. Đối với Épicure, “nhà hiền triết không sợ cái chết, cuộc sống không phải là gánh nặng với ông, và ông xét thấy rằng cái chết không phải là điều tồi tệ vì [ta] không còn sống nữa” (D. L. X, 126). Đối với các nhà Khắc kỷ, nhà hiền triết, lý tưởng của nhân tính, là người đã thoát ly khỏi những đam mê, dửng dưng với sự vinh quang, với lạc thú, với đau khổ : người ấy là thánh nhân (D. L. VIII, 117, 119). Plotin lấy lại quan niệm của Aristote : sự minh triết là ở chỗ “chiêm ngưỡng những tồn tại mà Tinh thần có được.” (<em>I</em>, II, 6).</span></span></span></p><p></p><p><span style="font-family: 'times new roman'"><span style="font-family: 'Arial'"><span style="font-size: 15px">Trên thực tế, nhóm Thất hiền nổi tiếng trong tư tưởng Hy Lạp thời khai nguyên là mười một vị, vì ở bảng danh sách điển hình đầu tiên đã được bổ sung thêm một số tên tuổi khác. Bảy vị hiền triết đầu tiên là Thalès xứ Milet, Solon xứ Athènes, Chilon xứ Sparte, Pittacos xứ Mitylène, Bias xứ Priène, Cléobule xứ Lindos, Périandre xứ Corinthe (D. L. I, 22-100). Những vị khác được bổ sung thêm vào là Anacharsis người Scyth, Myson người Laconie, Épiménide người Crétois, và Phérécyde xứ Syros, thầy của Pythagore. Hermippe liệt kê có đến mười bảy vị, “chọn ra bảy vị là tùy ý mỗi người” (D. L. I, 42). Như vậy, ngoài những vị kể trên, ông kể tên các vị khác nữa: Acousilaos, Léophante, Aristodème, Pythagore, Lasos, Hermonée, Anaxagore ; nhưng ông lại bỏ sót Myson.</span></span></span></p><p></p><p style="text-align: right"><span style="font-family: 'times new roman'"><span style="font-family: 'Arial'"><span style="font-size: 15px"><strong>Đinh Hồng Phúc </strong>dịch</span></span></span></p><p></p><p><span style="font-family: 'times new roman'"><span style="font-family: 'Arial'"><span style="font-size: 15px">Nguồn: Ivan Gobry. <em>Le vocabulaire grec de la philosophie / Từ vựng triết học Hy Lạp</em>. Éllipses. 2000. Bản dịch tiếng Việt đăng lần đầu trên trên triethoc.edu.vn</span></span></span></p></blockquote><p></p>
[QUOTE="PHÚC KEYNES, post: 95864, member: 147652"] [h=2][SIZE=4]Minh triết [/SIZE][/h] [FONT=times new roman][B][FONT=Arial][SIZE=4]Ivan Gobry[/SIZE][/FONT][/B][/FONT] [FONT=times new roman][B][FONT=Arial][SIZE=4]Le vocabulaire grec de la philosophie [/SIZE][/FONT][/B][/FONT] [FONT=times new roman][FONT=Arial][SIZE=4][B]Éd[/B].[B] Ellipses. 2000[/B][/SIZE][/FONT][/FONT] [FONT=times new roman][B][FONT=Arial][SIZE=4]--- o0o ---[/SIZE][/FONT][/B][/FONT] [CENTER][FONT=times new roman][B][FONT=Arial][SIZE=4]SOPHIA (HÊ): MINH TRIẾT (SỰ)[/SIZE][/FONT][/B][/FONT] [FONT=times new roman][B][FONT=Arial][SIZE=4][t.Latinh : sapientia ; t.Pháp : la sagesse][/SIZE][/FONT][/B][/FONT] [/CENTER] [FONT=times new roman][FONT=Arial][SIZE=4]Nhà hiền triết ([B]sophos[/B]) là người mải mê cuộc tìm kiếm cá nhân về những lẽ huyền nhiệm trong thế giới và về lối ứng xử riêng của mình. Có vẻ như, vào thời khai nguyên của tư tưởng Hy Lạp, loại người này rất hiếm khi gặp thấy, vì các thế hệ sau liệt họ vào nhóm thất hiền.[/SIZE][/FONT][/FONT] [FONT=times new roman][FONT=Arial][SIZE=4][B]Sophos [/B]trước hết có nghĩa là [I]tinh thông lão luyện[/I] và là một từ hạn định đơn ; nó chuyển sang vị thế của thể từ, và có được ý nghĩa trí tuệ, ở đó tri thức và sự đồn đại chưa tách rời nhau.[/SIZE][/FONT][/FONT] [FONT=times new roman][FONT=Arial][SIZE=4]Chúng ta bắt gặp chữ [B]sophia[/B] ở Anaxagore : ở một trong các đoản văn của ông (21b), ông đánh giá rằng sự ưu thế của con người đối với con vật ở chỗ con người sử dụng sự minh triết và kỹ thuật. Héraclite sử dụng các chữ [I]nhà hiền triết[/I] và [I]sự minh triết[/I] theo nghĩa trí tuệ : sự minh triết là chỗ “nhận thức Tư duy đang ngự trị cái Toàn bộ” (fr, 41), và do đó thừa nhận tính nhất thể của cái Toàn bộ (fr. 50). Với Socrate, chữ [I]sophia[/I] có một nghĩa rất rõ ràng : đó là tri thức được sở đắc bằng kinh nghiệm, đối lập với tri thức sách vở (Xénophon, [I]Mém.[/I], [B]III[/B], 4-5).[/SIZE][/FONT][/FONT] [FONT=times new roman][FONT=Arial][SIZE=4]Với Platon, sự minh triết là đức hạnh dành riêng cho lý tính, dùng để điều hành Nhà nước ([I]Rep[/I]., 586-587, 589-592). Với Aristote, “Sự minh triết là một ngành khoa học có đối tượng là các nguyên nhân chắc chắn và các nguyên tắc chắc chắn.” (Met., A, I, 982a). Quan niệm theo cấp so sánh cao nhất về vấn đề này : nhà hiền triết, một mặt là người có được tri thức rộng hơn người khác, và mặt khác là người có khả năng nhận thức được các sự vật khó lĩnh hội đối với người thường.” ([I]Met.[/I], A, 2). Như vậy, “cái mà người Hy Lạp gọi là [I]sự minh triết[/I] là cái cao hơn cả đối với toàn bộ các khoa học.” ([I]Éth. Nic.,[/I] [B]X[/B], VII, 2).[/SIZE][/FONT][/FONT] [FONT=times new roman][FONT=Arial][SIZE=4]Với các trường phái thời Hy Lạp hóa, người ta quay trở lại một quan niệm có tính cách thực hành hơn về thuật ngữ này. Đối với Épicure, “nhà hiền triết không sợ cái chết, cuộc sống không phải là gánh nặng với ông, và ông xét thấy rằng cái chết không phải là điều tồi tệ vì [ta] không còn sống nữa” (D. L. X, 126). Đối với các nhà Khắc kỷ, nhà hiền triết, lý tưởng của nhân tính, là người đã thoát ly khỏi những đam mê, dửng dưng với sự vinh quang, với lạc thú, với đau khổ : người ấy là thánh nhân (D. L. VIII, 117, 119). Plotin lấy lại quan niệm của Aristote : sự minh triết là ở chỗ “chiêm ngưỡng những tồn tại mà Tinh thần có được.” ([I]I[/I], II, 6).[/SIZE][/FONT][/FONT] [FONT=times new roman][FONT=Arial][SIZE=4]Trên thực tế, nhóm Thất hiền nổi tiếng trong tư tưởng Hy Lạp thời khai nguyên là mười một vị, vì ở bảng danh sách điển hình đầu tiên đã được bổ sung thêm một số tên tuổi khác. Bảy vị hiền triết đầu tiên là Thalès xứ Milet, Solon xứ Athènes, Chilon xứ Sparte, Pittacos xứ Mitylène, Bias xứ Priène, Cléobule xứ Lindos, Périandre xứ Corinthe (D. L. I, 22-100). Những vị khác được bổ sung thêm vào là Anacharsis người Scyth, Myson người Laconie, Épiménide người Crétois, và Phérécyde xứ Syros, thầy của Pythagore. Hermippe liệt kê có đến mười bảy vị, “chọn ra bảy vị là tùy ý mỗi người” (D. L. I, 42). Như vậy, ngoài những vị kể trên, ông kể tên các vị khác nữa: Acousilaos, Léophante, Aristodème, Pythagore, Lasos, Hermonée, Anaxagore ; nhưng ông lại bỏ sót Myson.[/SIZE][/FONT][/FONT] [RIGHT][FONT=times new roman][FONT=Arial][SIZE=4][B]Đinh Hồng Phúc [/B]dịch[/SIZE][/FONT][/FONT][/RIGHT] [FONT=times new roman][FONT=Arial][SIZE=4]Nguồn: Ivan Gobry. [I]Le vocabulaire grec de la philosophie / Từ vựng triết học Hy Lạp[/I]. Éllipses. 2000. Bản dịch tiếng Việt đăng lần đầu trên trên triethoc.edu.vn[/SIZE][/FONT][/FONT] [/QUOTE]
Tên
Mã xác nhận
Gửi trả lời
KHOA HỌC XÃ HỘI
TRIẾT HỌC
Triết học phương Đông
Minh triết
Top