Liên Xô và các nước Đông Âu (1945 - 1991) - Liên Bang Nga (1991 - 2000)

ButNghien

Học tập suốt đời!
Thành viên BQT
Xu
46
Liên Xô và các nước Đông Âu (1945 - 1991) - Liên Bang Nga (1991 - 2000)



1. Những thành tựu chính trong công cuộc XD XHCN ở L.Xô (1945 - giữa những năm 70):

a. Công cuộc khôi phục kinh tế (1945 - 1950):

- Liên Xô bước ra khỏi cuộc chiến tranh thế giới thứ hai với tư thế của người chiến thắng. Nhưng chiến tranh cũng đã gây ra nhiều tổn thất nặng nề cho đất nước Xô viết.

Hơn 27 triệu người chết; 1710 thành phố, hơn 70 000 làng mạc, gần 32 000 nhà máy, xí nghiệp bị tàn phá. Đời sống nhân dân gặp rất nhiều khó khăn.

- Sau chiến tranh, các nước phương Tây do Mĩ cầm đầu lại theo đuổi chính sách chống cộng, tiến hành chiến tranh lạnh, bao vây kinh tế Liên Xô. Trước tình hình đó, Liên Xô vừa phải chú ý đến nhiệm vụ củng cố quốc phòng, an ninh, vừa phải thực hiện nhiệm vụ hàn gắn vết thương chiến tranh và phát triển kinh tế. Với tinh thần vượt mọi khó khăn gian khổ, nhân dân Xô viết đã hoàn thành thắng lợi kế hoạch 5 năm ( 1946 - 1950 ) trước thời hạn 9 tháng.

- Liên Xô đã phục hồi nền sản xuất công nghiệp, năm 1947 đạt mức trước chiến tranh.

Đến năm 1950, tổng sản lượng công nghiệp tăng 73 % so với mức trước chiến tranh ( kế hoạch dự kiến là 48 % ), hơn 6200 xí nghiệp được phục hồi hoặc xây mới đi vào hoạt động. Nhiều nghành công nghiệp nặng tăng trưởng nhanh ( dầu mỏ tăng 22 %, thép 49 %, than 57 % ).

- Một số ngành sản xuất nông nghiệp cũng vượt mức trước chiến tranh, thu nhập quốc dân tăng 66 % so với năm 1940 ( kế hoạch dự kiến tăng 38 % ). Năm 1949, Liên Xô chế tạo thành công bom nguyên tử, đánh dấu bước phát triển nhanh chóng của khoa học - kĩ thuật Xô viết, phá vỡ độc quyền vũ khí nguyên tử của Mĩ.

b. Liên Xô tiếp tục XD cơ sở vật chất kĩ thuật của CNXH ( 1950 - nửa đầu những năm 70 ):

- Kinh tế:

Sau hơn hai thập kỉ, thu nhập quốc dân tăng 46 lần với năm 1913.

+ Công nghiệp:

Được phục hồi, Liên Xô đẩy mạnh sản xuất công nghiệp nặng như chế tạo máy, điện lực, hóa dầu, hóa chất, thực hiện cơ giới, điện khí hóa, hóa học hóa. Đến nửa đầu những năm 70, Liên Xô là cường quốc công nghiệp đứng thứ hai trên thế giới ( sau Mĩ ), chiếm khoảng 20 % tổng sản lượng công nghiệp toàn thế giới.

Từ năm 1951 đến năn 1975, tốc độ tăng trưởng hằng năm của công nghiệp Xô viết bình quân là 9,6 %. Năm 1970, sản lượng một số nghành công nghiệp quan trọng như điện lực đạt 704 kw/h ( bằng sản lượng điện của bốn nước Anh, Pháp, CHLB Đức, I-ta-li-a cộng lại ), dầu mỏ đạt 353 triệu tấn, than đạt 624 triệu tấn, lần đầu tiên vượt Mĩ.

+ Nông nghiệp:

Tuy gặp nhiều khó khăn nhưng sản xuất nông nghiệp của Liên Xô cũng thu được nhiều thành tích nổi bật. Sản lượng nông phẩm trong những năm 60 tăng trung bình khoảng 16 %/ năm. Năm 1970 đạt 186 triệu tấn ngũ cốc và năng suất trung bình là 15,6 tạ/ ha.

- Khoa học - kĩ thuật:

Liên Xô đạt những thành tựu rực rỡ:

+ Năm 1949, Liên Xô chế tạo thành công bom nguyên tử, đánh dấu bước phát triển mạnh mẽ về khoa học - kĩ thuật và phá vỡ thế độc quyền vũ khí nguyên tử của Mĩ.

+ Năm 1957, Liên Xô là nước đầu tiên phóng thành công vệ tinh nhân tạo Spút-nic.

+ Năm 1961, Liên Xô phóng con tàu Phương Đông I đưa nhà du hành vũ trụ Ga-ga-rin bay vòng quanh Trái Đất, mở đầu kỉ nguyên chinh phục vũ trụ của loài người, sau đó đã tiến hành nhiều chuyến bay dài ngày trong vũ trụ.

+ Đầu những năm 70, bằng việc kí với Mĩ các hiệp ước về hạn chế hệ thống phòng, chống tên lửa và về một số biện pháp trong lĩnh vực hạn chế vũ khí tiến công chiến lược ( gọi tắt là hiệp ước ABM và hiệp định SALT - 1 và SALT - 2 ), Liên Xô đã đạt được thế cân bằng chiến lược về sức mạnh quân sự nói chung và sức mạnh lực lượng hạt nhân nói riêng với các nước phương Tây. Đây là một thành tựu có ý nghĩa to lớn, làm đảo lộn toàn bộ chiến lược của Mĩ và đồng minh của Mĩ.

+ Liên Xô đã chiếm lĩnh nhiều đỉnh cao khoa học - kĩ thuật thế giới ở các lĩnh vực vật lí, hóa học, điện tử, điều khiển học, khoa học vũ trụ,...

- Xã hội:

Có những thay đổi rõ rệt:

+ Năm 1971, công nhân chiếm 55 % người lao động trong cả nước.

+ Nhân dân Liên Xô có trình độ học vấn cao với gần 3/4 số dân đạt trung học và đại học.

2. Sự khủng hoảng của chế độ XHCN ở Liên Xô và Công cuộc cải tổ ( 1985 - 1991 ):

a. Sự khủng hoảng của chế độ XHCN ở Liên Xô:


- Năm 1973, cuộc khủng hoảng dầu mỏ nghiêm trọng bùng nổ, báo hiệu bước khởi đầu của cuộc khủng hoảng chung đối với thế giới trên nhiều mặt kinh tế, chính trị và tài chính. Vì vậy, nó đã đặt ra vấn đề phải cải cách kinh tế, chính trị và tài chính, xã hội để thích nghi với sự phát triển nhanh chóng của cách mạng khoa học - kĩ thuật và sự giao lưu hợp tác quốc tế ngày càng mạnh mẽ.

- Trước tình hình ấy, Đảng và Nhà nước Liên Xô lại cho rằng quan hệ xã hội chủ nghĩa không chịu ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng chung, hơn nữa nguồn tài nguyên của Liên Xô vẫn dồi dào nên đã chậm đề ra đường lối cải cách.

- Thực tế, mô hình CNXH ở Liên Xô và những cơ chế của nó vẫn chưa đựng những sai lầm, thiếu sót được tích tụ từ lâu. Nó cản trở sự phát triển đất nước, xã hội lâm vào tình trạng thiếu dân chủ và công bằng, kỉ cương và pháp chế bị vi phạm nghiem trọng, tệ nạn xã hội gia tăng, sản xuất tăng trưởng chậm, nặng suất lao động thấp,...

Nền kinh tế Liên Xô ngày càng mất cân đối nghiêm trọng, nợ nước ngoài nhiều và làm phát tăng. Đời sống nhân dân ngày càng khó khăn, thiếu thốn.

b. Công cuộc cải tổ ( 1985 - 1991 ):


- Tháng 3 - 1985, M.Goóc-ba-chốp lên nắm quyền lãnh đạo Đảng và Nhà nước Liên Xô, đã đưa ra đường lối tiến hành cải tổ.

- Mục đích của công cuộc cải tổ là nhằm đổi mới mọi mặt đời sống của xã hội Xô viết, sửa chữa những thiếu sót, sai lầm trước đây, đưa đất nước thoát khỏi sự trì trệ và xây dựng chủ nghĩa xã hội đúng như bản chất của nó.

- Nội dung:

+ Về kinh tế: đẩy nhanh việc ứng dụng thành tựu mới về khoa học - kĩ thuật, đưa nền kinh tế phát triển theo chiều sâu, đạt mức cao nhất thế giới về nặng suất lao động xã hội, chất lượng sản phẩm và hiệu quả, xây dựng nền kinh tế thị trường có điều tiết, bảo đảm cơ cấu tối ưu về tính cân đối của nền kinh tế quốc dân thống nhất.

+ Về chính trị - xã hội: mở rộng chế độ tự quản xã hội chủ nghĩa của nhân dân, củng cố kỉ luật và trật tự, mở rộng tính công khai phê bình và tự phê bình, bảo đảm mức độ mới về phúc lợi nhân dân, thực hiện triệt để nguyên tắc phân phối theo lao động.

- Kết quả:

+ Trong sáu năm thực hiện, do những tác động tiêu cực của sai lầm trước kia, do chưa được chuẩn bị đầy đủ và nhất là lại mắc phải những sai lầm mới trầm trọng hơn nên công cuộc cải tổ ngày càng trục trặc, bế tắc và càng rời xa những nguyên tắc của chủ nghĩa xã hội.

+ Thánh 12 - 1990, công cuộc cải tổ về kinh tế thực sự thất bại. Sự cải tổ chính trị đã thiết lập quyền lực của tổng thống và chuyển sang chế độ đa đảng, thu hẹp và sau đó thủ tiêu chính quyền Xô viết, vì vậy đã thủ tiêu vai trào lãnh đạo của Đảng Cộng sản Liên Xô và Nhà nước Liên Xô.

+ Xã hội lầm vào rối loạn với những xung đột gay gắt giữa các dân tộc và các phe phái trên toàn liên bang.

3. Nguyên nhân sụp đổ của XHCN ở Liên Xô và Đông Âu:

- Trong một thời kì dài, công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội đem lại nhiều thành tựu to lớn nhưng càng ngày càng bộc lộ nhiều sai lầm thiếu xót dẫn đến sự sụp đổ chế độ XHCN ở Liên Xô và Đông Âu. Có nhiều lí do dẫn đến sự sụp đổ của XHCN ở Liên Xô và Đông Âu:

+ Thiếu tôn trọng đầy đủ các quy luật phát triển khách quan về kinh tế - xã hội, chủ quan duy ý chí, thực hiện cơ chế tập trung quan liêu bao cấp thay cho cơ chế thị trường.

Điều đó làm cho nền kinh tế đất nước thiếu tính năng động, sản xuất trì trệ, đời sống nhân dân không được cải thiện. Về mặt xã hội thì thiếu dân chủ và công bằng, vi phạm pháp chế XHCN. Tình trạng đó kéo dài đã khơi sâu lòng bất mãn trong quần chúng.

+ Không bắt kịp sự phát triển của cách mạng khoa học - kĩ thuật hiện đại, đưa tới khủng hoảng về kinh tế - chính trị. Chậm sửa chữa, thay đổi trước những biến động lớn của tình hình thế giới, và khi đã sửa chữa, thay đổi thì lại rời bỏ những nguyên lí đúng đắn của chủ nghĩa Mác - Lê Nin.

+ Khi tiến hành cải tổ lại phạm sai lầm trên nhiều mặt, làm cho khủng hoảng càng thêm nặng nề. Những sai lầm và sự tha hóa về phẩm chất chính trị và đạo đức cách mạng của một số người lãnh đạo Đảng và Nhà nước trong một số nước xã hội chủ nghĩa.

+ Hoạt động chống phá của các thế lực thù địch trong và ngoài nước ( cuộc tấn công hòa bình mà họ thường gọi là cuộc cách mạng nhung ) có tác động không nhỏ làm cho tình hình càng thêm rối loạn.

- Sự sụp đổ của chế độ xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô và các nước Đông Âu trong những năm 1989 - 1991 đã gây nên những hậu quả hết sức nặng nề. Đó là một tổn thất lớn trong phong trào cộng sản - công nhân quốc tế. Hệ thống xã hội chủ nghĩa thế giới không còn tồn tại. Trật tự thế giới hai cực đã kết thúc. Nhưng đây chỉ là sự sụp đổ tạm thời của một mô hình chủ nghĩa xã hội chưa khoa học, chưa nhân văn và một bước lùi tạm thời của chủ nghĩa xã hội - như V.I. Lênin đã nói: Nếu người ta nhận xét thực chất của vấn đề, thì có bao giờ người ta thấy rằng trong lịch sử có một phương thức sản xuất mới nào lại đứng vững ngay được, mà lại không liên tiếp trải qua nhiều thất bại, nhiều sai lầm và tái phạm không ?

4. Những nét chính về Liên Bang Nga ( 1991 - 2000 ):

Sau khi Liên Xô tan rã, Liên Bang Nga là quốc gia kế tục Liên Xô nghĩa là được kế thừa địa vị pháp lí của Liên Xô tại Hội đồng Bảo an Liên hợp quốc cũng như tại các cơ quan ngoại giao của Liên Xô ở nước ngoài.

* Kinh tế:

Từ 1992, Chính phủ Nga đề ra cương lĩnh tư nhân hóa nền kinh tế nước Nga, cố gắng đưa đất nước đi vào kinh tế thị trường. Nhưng việc tư nhân hóa ồ ạt càng làm cho kinh tế rồi loạn hơn:

- Sản xuất công nghiệp năm 1992 giảm xuống còn 20 %.

- Mức lương trung bình của công nhân viên chức thấp hơn người Mĩ 25 lần.

- Một tầng lớp tư sản mới khá đông đảo hình thành trong xã họi Nga.

- Từ năm 1990 đến 1995 tốc đọ tăng trưởng GDP luôn luôn là số âm: năm 1990 là - 3,6 %, năm 1995 là - 4,1 %.

- Năm 1997, nền kinh tế dần dần được hồi phục, tốc độ tăng trưởng đã tăng lên 0,5 % và năm 2000 là 9 %.

* Chính trị:

- Sau một thời gian đấu tranh gay gắt giữa các đảng phái, tháng 12 - 1993 bản Hiến pháp của Liên bang Nga được ban hành:

+ Tổng thống do dân trực tiếp bầu là người đứng đầu nhà nước, là người điều hành chung mọi hoạt động của tất cả các cơ quan chính quyền.

+ Thủ tướng là người đứng đầu chính phủ, thực thi chức năng của cơ quan hành pháp.

+ Hệ thống lập phát gồm hai viện là Hội đồng Liên bang ( Thượng viện ) và Đuma Quốc gia ( Hạ viện ).

+ Hệ thống tư pháp gồm Tòa án Hiến pháp và Tòa án tối cao.

- Thời Tổng thống En-xin ( 1992 - 1999 ):

+ Về đối nội:

Đối mặt với hai thách thức lớn:

• Tình trạng không ổn định về chính trị do sự tranh chấp quyền lực giữa các tập đoàn tài chính - chính trị và do đòi hỏi dân chủ hóa của nhân dân.

• Những cuộc xung đột sắc tộc, nổi bật là phong trào li khai của vùng Tréc-xni-a. Những lực lượng li khai đã tiến hành nhiều vụ khủng bố nghiêm trọng, gây nên nhiều tổn thất nặng nề.

+ Về đối ngoại:

Trong những năm 1992 - 1993, Nga theo đuổi chính sách định hướng Đại Tây Dương, ngả về các cường quốc phương Tây với hi vọng giành được sự ủng hộ về chính trị và sự viện trợ kinh tế. Nhưng sau hai năm, nước Nga chỉ nhận được những khoản tín dụng và viện trợ tài chính rất ít ỏi. Từ năm 1994, nước Nga chuyển sang chính sách định hướng Âu - á, trong khi vẫn tranh thủ phương Tây phải khôi phục và phát triển quan hệ với các nước trong khu vực Châu Á ( các nước SNG, Trung Quốc, ấn Độ, các nước ASEAN,... ).

- Thời Tổng thống Pu-tin ( 2000 - ... ):

+ Từ đầu năm 2000, chính phủ của Tổng thống Pu-tin cố gắng phát triển kinh tế, củng cố nhà nước pháp quyền, ổn đinh tình hình xã hội và nâng cao vị thế quốc tế của nước Nga.

+ Mặc dù đã đạt được nhiều thành tựu về mọi mặt nhưng nước Nga vẫn phải đương đầu với xu hướng li khai và nạn khủng bố ngày càng nghiêm trọng, phải tiếp tục duy trì và nâng cao địa vị của nước Nga - một cường quốc Âu - Á.

Sưu tầm
 
Sửa lần cuối bởi điều hành viên:
Bài 2: LIÊN XÔ VÀ CÁC NƯỚC ĐÔNG ÂU (1945-1991)
LIÊN BANG NGA (1991-2000)

I- LIÊN XÔ VÀ CÁC NƯỚC ĐÔNG ÂU TỪ NĂM 1945 ĐẾN GIỮA NHỮNG NĂM 70

1. Liên Xô

a. Công cuộc khôi phục kinh tế

- Sau CTTG hai, Liên Xô chịu những tổn thất to lớn về người và vật chất.

+ Các nước phương Tây do Mĩ cầm đầu tiến hành Chiến tranh lạnh, bao vây kinh tế.

- Với tinh thần tự lực, tự cường, LX đã hoàn thành thắng lợi kế hoạch 5 năm (1946-1950) khôi phục kinh tế trong 4 năm 3 tháng.

+ Công nghiệp tăng 73% so với trước chiến tranh; nông nghiệp cũng vượt mức trước c/t.

+ Khoa học- kĩ thuật phát triển nhanh (năm 1949, chế tạo thành công bom nguyên tử).

b. Liên Xô tiếp tục xây dựng cơ sở vật chất – kĩ thuật của CNXH (từ năm 1950 đến nửa đầu những năm 70)

- Công nghiệp: đầu những năm 70, LX là cường quốc CN đứng thứ 2 thế giới, chiếm khoảng 20% tổng sản lượng CN toàn thế giới.

- Nông nghiệp: trong những năm 60 tăng TB hàng năm 16%.

- Trong lĩnh vực khoa học- kĩ thuật: Năm 1957, phóng thành công vệ tinh nhân tạo của Trái đất. Tháng 4/1961, phóng tàu vũ trụ, mở đầu kỉ nguyên chinh phục vũ trụ. Chiếm lĩnh nhiều đỉnh cao của KH-KT thế giới

- Về mặt xã hội: có sự thay đổi về cơ cấu g/c; trình độ dân trí được nâng cao.

=> Là kết quả của chế độ XHCN, là công sức của nhân dân LX dưới sự lãnh đạo của ĐCS.

c. Tình hình chính trị và chính sách đối ngoại của Liên Xô

- Tình hình chính trị: ổn định.

- Chính sách đối ngoại: Luôn đấu tranh cho hòa bình, phản đối chiến tranh, giúp đỡ tích cực phong trào dân chủ và tiến bộ xã hội.=> vị thế của LX được đề cao trên trường quốc tế.

2. Các nước Đông Âu

a. Sự ra đời các nhà nước DCND Đông Âu

- 1944-1945, Hồng quân LX truy kích phát xít, nhân dân Đông Âu dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản đã thành lập nhà nước DCND
.
+ Thời gian thành lập (SGK tr.15).

+ Riêng trên lãnh thổ nước Đức, xuất hiện hai nhà nước với hai chế độ chính trị khác nhau.

b. Xây dựng chế độ dân chủ nhân dân

- Từ 1945-1949, các nước Đ. tiếp tục xây dựng chính quyền DCND, củng cố khối liên hiệp, tăng cường sự lãnh đạo của ĐCS.

- Hoàn thành những nhiệm vụ cơ bản của cách mạng DCND: Cải cách ruộng đất, quốc hữu hóa các xí nghiệp tư bản lớn, ban hành các quyền tự do dân chủ cho nhân dân. Các thế lực phản động tìm cách chống phá nhưng bị thất bại.

=> Đến cuối năm 1949, các nước Đ. lần lượt hoàn thành cách mạng DCND và bước vào thời kì xây dựng CNXH.

c. Công cuộc x/dựng CNXH ở các nước Đ.Â

- Từ 1950 đến đầu những năm 70:

- Các nước Đ. tiến hành các kế hoạch 5 năm để xây dựng CNXH trong điều kiện khó khăn (chủ quan, khách quan)

- Được sự giúp đỡ của LX và sự nỗ lực của nhân dân, đến đầu những năm 70, các nước Đông Âu trở thành những nước XHCN có nền công - nông nghiệp phát triển ( sgk. tr.17).

- Đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân các nước ĐÂ được cải thiện và nâng cao.

3. Quan hệ hợp tác giữa các nước xã hội chủ nghĩa ở châu Âu

a.Quan hệ hợp tác kinh tế, khoa học- kĩ thuật

- Ngày 8/1/1949, thành lập “Hội đồng tương trợ kinh tế “(SEV) nhằm củng cố và hoàn thiện sự hợp tác giữa các nước XHCN về kinh tế và kĩ thuật.

- Ngày 28/6/1991, SEV tuyên bố giải thể.

b. Quan hệ hợp tác chính trị - quân sự

- Ngày 14/5/1955, tại Vácsava, Liên Xô và các nước Đông Âu kí Hiệp ước hữu nghị, hợp tác và tương trợ (Tổ chức Hiệp ước Vácsava).

- Vai trò: Nhằm duy trì hòa bình, an ninh ở châu Âu và thế giới, củng cố sự hợp tác và sức mạnh của các nước XHCN.

- Ngày 1/7/1991, Tổ chức Hiệp ước Vácsava chấm dứt mọi hoạt động.

c. Quan hệ hợp tác nhiều mặt giữa các nước xã hội chủ nghĩa

- Ngày 14/2/1950, LX và TQ đã kí Hiệp ước hữu nghị, đồng minh và tương trợ Xô - Trung.

- Khối SEV kết nạp thêm Mông Cổ (1962), Cu ba (1972), Việt Nam (1978).

II- LIÊN XÔ VÀ CÁC NƯỚC ĐÔNG ÂU TỪ GIỮA NHỮNG NĂM 70 ĐẾN 1991

1. Liên Xô từ giữa những năm 70 đến năm 1991

a. Tình hình kinh tế- xã hội

- Từ giữa những năm 70 trở đi, Liên Xô lâm vào sự “trì trệ”, rối loạn, khủng hoảng.

- Nguyên nhân: +Do tác động của cuộc khủng hoảng năng lượng năm 1973=> phải cải cách.

+ Các nhà lãnh đạo LX chậm đề ra đường lối cải cách, làm cho nền kinh tế LX lâm vào sự trì trệ với các biểu hiện sau:

+ Về lực lượng sản xuất: trình độ kĩ thuật kém, năng suất lao động thấp.

+ Về mặt quan hệ sản xuất: duy trì chế độ quan liêu bao cấp, nên không kích thích tính chủ động, sáng tạo của người lao động.

+ Về mặt xã hội: thiếu dân chủ, thiếu kỉ cương, đời sống vật chất tinh thần của nhân dân ngày càng kém so với phương Tây.

b. Công cuộc cải tổ (1985-1991)

Kết quả của cải tổ

- Làm tan rã chế độ XHCN ở Liên Xô.

-Thất bại, khủng hoảng trầm trọng

- Dẫn đến mất ổn định, thực hiện chế độ đa đảng, thủ tiêu chính quyền Xô viết.

- Lâm vào rối loạn, xung đột gay gắt.

c. Sự tan rã của Liên bang Xô viết

- Ngày 19/8/1991, một số người lãnh đạo Đảng và Nhà nước Liên Xô tiến hành cuộc đảo chính nhằm lật đổ Goócbachốp. Cuộc đảo chính thất bại (21/8/1991).

- Diễn biến tan rã của Liên bang Xô viết:

+ ĐCS LX bị đình chỉ hoạt động (29/8/1991).

+ Các nước Cộng hòa tuyên bố độc lập;

+ Quốc hội bãi bỏ Hiệp ước liên bang năm 1922

+ Ngày 25/12/1991, lá cờ đỏ búa liềm trên nóc điện Cremli đã bị hạ xuống.

2. Các nước Đông Âu từ giữa những năm 70 đến năm 1991

a. Tình hình kinh tế- xã hội

- Cuộc khủng hoảng năng lượng năm 1973 và cuộc cách mạng KHKT đã tác động trực tiếp vào các nước Đ. làm cho nhịp độ tăng trưởng ở các nước này giảm rõ rệt.

- Các thế lực phản động trong nước câu kết với các nước phương Tây làm cho tình hình chính trị phức tạp, càng thúc đẩy sự khủng hoảng về kinh tế- xã hội.

- Liên Xô lúc này đang ở tình trạng khủng hoảng nên không giúp đỡ được các nước Đ Â.

b. Sự tan rã của chế độ XHCN ở Đông Âu

- Nổ ra sớm nhất ở Ba Lan (cuối năm 1988)=> lan sang các nước khác => Những người cộng sản bị mất quyền lãnh đạo.
Hậu quả: Đất nước tiếp tục khủng hoảng, chế độ XHCN ở Đông Âu tan rã. CHDC Đức sáp nhập vào CH Liên bang Đức (3/10/90).

3. Nguyên nhân tan rã của chế độ XHCN ở Liên Xô và các nước Đông Âu

- Nguyên nhân tan rã:

+ Thiếu tôn trọng đầy đủ các qui luật phát triển khách quan về kinh tế- xã hội. Chủ quan, duy ý chí, thực hiện cơ chế tập trung quan liêu bao cấp thay cho cơ chế thị trường.

+ Không bắt kịp sự phát triển của khoa học- kĩ thuật.

+ Tiếp tục phạm sai lầm trong quá trình cải tổ.

+ Sự chống phá của các thế lực phản động trong và ngoài nước.

- Hậu quả của sự tan rã là một tổn thất chưa từng có đối với lịch sử phong trào cộng sản - công nhân quốc tế. Hệ thống XHCN thế giới không còn. Trật tự thế giới hai cực đã kết thúc

III-LIÊN BANG NGA TỪ NĂM 1991 ĐẾN NĂM 2000

Liên bang Nga là quóc gia “kế tụcLiên Xô” về địa vị pháp lí trong quan hệ quốc tế.

* Về kinh tế: Từ 1990- 1995, tăng trưởng GDP hàng năm luôn là số âm (1990 là – 3,6%, năm 1995 là -4,1%).Từ năm 1996, có dấu hiệu phục hồi (năm 1997, tăng lên 0,5%; năm 2000 là 9 %).

* Về chính trị

- Tháng 12/1993, Hiến pháp của Liên bang Nga được ban hành.

* Về đối ngoại

- Trong những năm 1992-1993, Nga theo đuổi chính sách “Định hướng Đại Tây dương”, ngả về các cường quốc phương Tây. Từ năm 1994, chuyển sang chính sách “định hướng Âu- Á”, phát triểm mối quan hệ với SNG,Trung Quốc, Ấn Độ, ASEAN…)

- Từ năm 2000 đến nay, quan hệ giữa LB Nga với Việt Nam không ngừng được cải thiện.
 

VnKienthuc lúc này

Không có thành viên trực tuyến.

Định hướng

Diễn đàn VnKienthuc.com là nơi thảo luận và chia sẻ về mọi kiến thức hữu ích trong học tập và cuộc sống, khởi nghiệp, kinh doanh,...
Top