Trang chủ
Bài viết mới
Diễn đàn
Bài mới trên hồ sơ
Hoạt động mới nhất
VIDEO
Mùa Tết
Văn Học Trẻ
Văn Học News
Media
New media
New comments
Search media
Đại Học
Đại cương
Chuyên ngành
Triết học
Kinh tế
KHXH & NV
Công nghệ thông tin
Khoa học kĩ thuật
Luận văn, tiểu luận
Phổ Thông
Lớp 12
Ngữ văn 12
Lớp 11
Ngữ văn 11
Lớp 10
Ngữ văn 10
LỚP 9
Ngữ văn 9
Lớp 8
Ngữ văn 8
Lớp 7
Ngữ văn 7
Lớp 6
Ngữ văn 6
Tiểu học
Thành viên
Thành viên trực tuyến
Bài mới trên hồ sơ
Tìm trong hồ sơ cá nhân
Credits
Transactions
Xu: 0
Đăng nhập
Đăng ký
Có gì mới?
Tìm kiếm
Tìm kiếm
Chỉ tìm trong tiêu đề
Bởi:
Hoạt động mới nhất
Đăng ký
Menu
Đăng nhập
Đăng ký
Install the app
Cài đặt
Chào mừng Bạn tham gia Diễn Đàn VNKienThuc.com -
Định hướng Forum
Kiến Thức
- HÃY TẠO CHỦ ĐỀ KIẾN THỨC HỮU ÍCH VÀ CÙNG NHAU THẢO LUẬN Kết nối:
VNK X
-
VNK groups
| Nhà Tài Trợ:
BhnongFood X
-
Bhnong groups
-
Đặt mua Bánh Bhnong
KHOA HỌC XÃ HỘI
DU LỊCH
Địa lí Việt Nam
Địa lí KT-XH Việt Nam
Lịch sử phát triển của tự nhiên Việt Nam
JavaScript is disabled. For a better experience, please enable JavaScript in your browser before proceeding.
You are using an out of date browser. It may not display this or other websites correctly.
You should upgrade or use an
alternative browser
.
Trả lời chủ đề
Nội dung
<blockquote data-quote="Chị Lan" data-source="post: 49442" data-attributes="member: 28779"><p><span style="font-family: 'Arial'"><strong><p style="text-align: center"> <span style="font-size: 15px"><span style="color: Blue">LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN CỦA TỰ NHIÊN VIỆT NAM</span></span></p><p></strong></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"><strong><span style="color: Blue"></span></strong></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"><strong><span style="color: Blue">I. GIAI ĐOẠN TIỀN CAMBRI</span></strong></span> <span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'">- Cách nay 2 – 3 tỷ năm, kết thúc cách nay 570 triệu năm</span> <span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'">- Qua thời gian dài hàng tỷ năm với nhiều vận động kiến tạo ( nâng lên, hạ xuống ) nối tiếp nhau đã biến vỏ lục địa Đông Nam Á từ vỏ đại dương thành lục địa bao gồm các vận động.</span> <span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'">+ Nâng lên làm cho đại dương trở thành lục địa</span> <span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'">+ Tách giãn biến lục địa thành đại dương</span> <span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'">- Kết quả: làm cho vỏ lục địa Đông Nam Á bị xáo trộn, bị macma xâm nhập, trầm tích và biến chất nhiều lần làm cho ngày nay vỏ lục địa Đông Nam Á rất phức tạp. Lớp phủ địa chất dày và được sắp xếp cơ bản.</span> <span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'">+ Cuối cùng là lớp đá Gnai</span> <span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'">+ Tầng giữa là đá hoa và diệp thạch kết tinh.</span> <span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'">+ Trên cùng là đá biến chất yếu và granit</span> <span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"><strong><span style="color: Blue"></span></strong></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"><strong><span style="color: Blue">II. GIAI ĐOẠN CỔ KIẾN TẠO</span></strong></span> <span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'">Cách nay khoảng 570 triệu năm và kết thúc cách nay 65 triệu năm bao gồm các thời kì nâng và sụp với nhiều pha xâm nhập phun trào. Chia ra 4 chu kì.</span> <span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"><strong>1. Chu kì Calêdoni:</strong></span> <span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'">Chu kì này diện ra từ Cambri đến Silua dài 175 triệu năm và kết thúc cách nay 395 triệu năm. Gồm 2 phần:</span> <span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'">– Pha trầm tích ( sụp võng trầm tích lắng đọng ): xảy ra vào Cambri đến Ođovic trung. Kết quả: hình thành lớp trầm tích vôi và chứa vôi.</span> <span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'">– Pha uốn nếp ( nậng lên ): xảy ra từ Odovic trung đến Silua thượng. Kết quả: mở rộng khu Việt Bắc và hình thành cánh cung duyên hải. Riêng ở địa máng Trường Sơn bị sụp võng và lắng đọng trầm tích hình thành các loại đá trầm tích như : đá sét ( diệp thạch ), cát kết, đá vôi. Riêng Trung và Nam bộ hình thành đứt gẫy Xêcông và rãnh Nam Bộ </span> <span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"><strong>2. Chu kì Hecxini</strong></span> <span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'">– Diễn ra từ Devon hạ đếm Permi thượng cách nay 395 triệu năm trải 170 triệu năm và kết thúc cách nay 225 triệu năm.</span> <span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'">– Kết quả:</span> <span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'">+ Miền Bắc có hiện tượng sụp lún và biển tiến vào, từ đó hình thành các loại đá sét, cát kết, đá vôi, dẫn đến hình thành các khu vực núi đá vôi và địa hình Karst ở miền Bắc Việt Nam. Tập trung nhiều nhất ở Cao Bằng, Lạng Sơn, Việt bắc…</span> <span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'">+ Miền nam chu kì Hecxini diễn ra xung quanh khối nho Kontum. Ơû phía Bắc tạo thành những uốn nếp tiền đề để hình thành nên dãy TS bắc. Phía nam uốn nếp hình thành vùng núi cao của cực nam trung bộ trong đó có nhiều đỉnh trên 2000m. cấu tạo chủ yếu là đá granit và riôlit.</span> <span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"><strong></strong></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"><strong>3. Chu kì Indosini</strong></span> <span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'">– Kéo dài 40 triệu năm suốt từ Triat hạ đ61n thượng là chu kì quan trọng nhất vì kết thúc chu kì này địa hình VN cơ bản đã hình thành xong, chấm dứt chế độ địa tào, địa máng ở VN</span> <span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'">– Kết quả:</span> <span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'">+ Ở miền Bắc: chu kì Indosini không mạnh lắm, chỉ một vài sụt lún nhỏ hình thành một ít trầm tích ờ Sông Hiến và An Châu. Song song đó là một ít phun trào Riolit ở Việt Bắc và Đông Bắc.</span> <span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'">+ Ở Tây Bắc và Bắc Trung Bộ: chu kì Indosini hoạt động mạnh nhất tập trung ở địa máng sông Đà, Cả, hình thành nên lớp trầm tích dày 6000m. Trong đó nhiều nhất là trầm tích cát kết và đá vôi.</span> <span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'">+ Ở miền Nam: ở khu vực Kontum và cực Nam Trung Bộ diễn ra các hoạt động rất mạnh như nâng lên, đứt gẫy, sụp võng… Trong đó chủ yếu là nâng lên ở Kontum và cực NTB, sụp võng ở An Điềm và Đông Nam Bộ, hình thành đứt gẫy Xê Công, tách lục địa Đông Nam Á thành 2 phần khác nhau.</span> <span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"><strong>4. Chu kì Kimêri</strong></span> <span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'">– Xảy ra từ Jura đế Creta: là chu kì bổ khuyết cho 3 chu kì trên với những uốn nếp nhẹ kèm theo macma như là phun trào rioli ở Cao Bằng, Lộc bình, Tam Đảo và xâm nhập granit ở Phiaya, phia – uắt. Miền Nam có phun trào riolit ở Qui Nhơn, Vũng Tàu, Langbian.</span> <span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'">– Như vậy chu kì Kimêri diễn ra từ bắc vào Nam nhằm hoàn thiện các chu kì trước đó, đánh dấu sự chấm dứt chế độ địa tào, địa máng và chuyển sang giai đoạn mới : giai đoạn lục địa.</span> <span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"><strong><span style="color: Blue"></span></strong></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"><strong><span style="color: Blue">III. GIAI ĐOẠN TÂN KIẾN TẠO</span></strong></span> <span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"><strong>1. Giai đoạn bán bình nguyên:</strong></span> <span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'">Bắt đầu từ Paleogen đến Oleogen qua 40 triệu năm cách nay 25 triệu năm. Chủ yếu là quá trình ngoại lực như: xâm thực, bốc mòn, rửa trôi làm hạ thấp địa hình, biến địa hình cổ kiến tạo thành địa hình bán bình nguyên gợn sóng.</span> <span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"><strong></strong></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"><strong>2. Tân kiến tạo: ( TKT )</strong></span> <span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'">– Bắt đầu từ Neogen cách nay 26 triệu năm cụ thể là từ Mioxen là một giai đoạn cực kì quan trọng vì địa hình VN và TG ngày nay do Tân Kiến Tạo hình thành.</span> <span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'">– Qua 40 triệu năm được củng cố vững chắc bởi quá trình bán bình nguyên hoá sang giai đoạn TKT địa hình ít bị biến đổi mà chủ yếu là kế thừa và nâng cao thêm dựa trên cơ sở địa hình cũ là chủ yếu ( Địa hình VN mang tính cổ kiến tạo và TKT vì địa hình được hình thành qua hàng loạt giai đoạn từ cổ kiến tạo đến Mioxen diễn ra quá trình TKT dựa trên nền cổ kiến tạo cũ ).</span> <span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'">– Vai trò :</span> <span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'">+ TKT đã tạo nên tính chất phân bậc của địa hình VN</span> <span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'">+ TKT hình thành nên các vùng sụp võng là tiền đề hình thành các đồng bằng châu thổ.</span> <span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'">+ TKT đã hồi sinh các đứt gẫy cũ là tiền đề để hình thành các hệ thống sông lớn ở VN.</span> <span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'">+ Tạo nên các hiện tượng phun trào bazan hình thành các cao nguyên bazan màu mỡ ở VN</span> <span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'">+ TKT nâng cao địa hình cao lên thành địa hình trẻ ( đỉnh nhọn sườn dốc ), làm trẻ hoá hệ thống sông ngòi, làm cho địa hình bị chia cắt sâu sắc. Ta có thể chia TKT thành các chu kì :</span> <span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"><strong>a. Chu kì 1:</strong></span> <span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'">– Bắt đầu từ Mioxen hạ có hai quá trình hoạt động.</span> <span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'">– Hình thành một số đứt gẫy mới và tái sinh một số đứt gẫy cũ dọc theo sông Hồng, Chảy, Lô cũng như ở Tây Nguyên và Tây Bắc, bồi đắp trầm tích Mioxen.</span> <span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'">– Nâng địa hình cao lên 1500 – 1800m làm cho Phansipăng đạt độ cao 2100 – 2200m và ngày nay người ta thấy nhiều trầm tích Mioxen ở Sapa ( Sapa – Chu kì 1 ).</span> <span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"><strong>b. Chu kì 2:</strong></span> <span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'">Bắt đầu từ Mioxen thượng kế thừa các hoạt động của chu kì 1, khơi sâu các đứt gẫy dọc theo sông Hồng, Chảy, Lô và nâng địa hình cao thêm 1000 – 1400m. riêng khu vực Đà Lạt nâng lên 1500m ( Đà Lạt – chu kì 2 ).</span> <span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"><strong></strong></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"><strong>c. Chu kì 3: ( chu kì mạnh nhất )</strong></span> <span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'">Bắt đầu từ Plioxen hạ, chủ yếu là nâng địa hình. Tây Bắc thêm 1200 – 1500m và hình thành các dãy núi cao trên 3000m ở VN. Các nơi khác nâng yếu hơn: Tây Nguyên, Di Linh, Bảo Lộc nâng 600 – 900m ( Phansipăng – Di Linh – Bảo Lộc – chu kì 3 )</span> <span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"><strong></strong></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"><strong>d. Chu kì 4:</strong></span> <span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'">Bắt đầu từ Plioxen thượng ở miền Bắc hình thành cao nguyên Cao Bằng, Lạng Sơn và các đứt gẫy dọc theo các cao nguyên này. Đồng bằng Bắc Bộ bị sụp võng và hình thành đồng bằng châu thổ Bắc Bộ. Miền Nam bị sức ép mãnh liệt nâng cao địa hình 600 – 900m kèm theo phun trào dung nham bazan ở Tây Nguyên. ( Đồng bằng Bắc Bộ – Tây Nguyên – Chu kì 4 )</span> <span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"><strong>e. Chu kì 5:</strong></span> <span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'">Diễn ra vào Pleixtoxen hạ gồm 1 số vận động kiến tạo: sụp lún và phun trào bazan ở Đông Nam Bộ, Vĩnh Linh, Do Linh, Cam Lộ, đồng bằng Sông Cửu Long bị sụp võng hình thành ĐBSCL ( ĐNB – ĐBSCL – chu kì 5 )</span> <span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"><strong>f. Chu kì 6:</strong></span> <span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'">Bắt đầu từ Pleixtoxen thượng kéo dài đến Holoxen ngày nay gồm các vận động:</span> <span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'">– Nâng nhẹ địa hình tạo thành các thềm phù sa cổ ( Củ Chi, Hóc Môn, Tây Ninh, Long Thành,…), kèm theo phun trào bazan trẻ ở La Bảo, La Ngà, Định Quán, Quảng Ngãi.</span> <span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'">– Có hiện tượng kiến tạo ở ngoài khơi hình thành các hố sụp sâu đến 4000m, trung bình là 2000m và 1 núi lửa yếu hoạt động ở ngoài khơi Nha Trang ( 1923 ) hình thành đảo Hòn Tro.</span> <span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'">– Có hiện tượng biển tiến do băng tan làm một số vùng ven biển biến thành đảo, bán đảo, quần đảo, vịnh biển.</span> <span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'">→ Qua đó ta thấy chu kì 6 hoạt động chủ yếu là ở ngoài khơi biển Đông, trong đất liền rạt yếu. Ngày nay, vần còn đang hoạt động bằng những trận động đất nhẹ ở ngoài khơi, trong lục địa, các suối nước nóng ở Tây Bắc, Tây Nguyên, Duyên Hải, chứng tỏ các hoạt động của dung nham trong lòng đất vẫn còn ảnh hưởng đến lớp vỏ địa lí VN.</span> <span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"><em><strong>(ST)</strong></em></span></p></blockquote><p></p>
[QUOTE="Chị Lan, post: 49442, member: 28779"] [FONT=Arial][B][CENTER] [SIZE=4][COLOR=Blue]LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN CỦA TỰ NHIÊN VIỆT NAM[/COLOR][/SIZE][/CENTER] [/B] [B][COLOR=Blue] I. GIAI ĐOẠN TIỀN CAMBRI[/COLOR][/B][/FONT] [FONT=Arial] - Cách nay 2 – 3 tỷ năm, kết thúc cách nay 570 triệu năm[/FONT] [FONT=Arial] - Qua thời gian dài hàng tỷ năm với nhiều vận động kiến tạo ( nâng lên, hạ xuống ) nối tiếp nhau đã biến vỏ lục địa Đông Nam Á từ vỏ đại dương thành lục địa bao gồm các vận động.[/FONT] [FONT=Arial] + Nâng lên làm cho đại dương trở thành lục địa[/FONT] [FONT=Arial] + Tách giãn biến lục địa thành đại dương[/FONT] [FONT=Arial] - Kết quả: làm cho vỏ lục địa Đông Nam Á bị xáo trộn, bị macma xâm nhập, trầm tích và biến chất nhiều lần làm cho ngày nay vỏ lục địa Đông Nam Á rất phức tạp. Lớp phủ địa chất dày và được sắp xếp cơ bản.[/FONT] [FONT=Arial] + Cuối cùng là lớp đá Gnai[/FONT] [FONT=Arial] + Tầng giữa là đá hoa và diệp thạch kết tinh.[/FONT] [FONT=Arial] + Trên cùng là đá biến chất yếu và granit[/FONT] [FONT=Arial] [B][COLOR=Blue] II. GIAI ĐOẠN CỔ KIẾN TẠO[/COLOR][/B][/FONT] [FONT=Arial] Cách nay khoảng 570 triệu năm và kết thúc cách nay 65 triệu năm bao gồm các thời kì nâng và sụp với nhiều pha xâm nhập phun trào. Chia ra 4 chu kì.[/FONT] [FONT=Arial] [B]1. Chu kì Calêdoni:[/B][/FONT] [FONT=Arial] Chu kì này diện ra từ Cambri đến Silua dài 175 triệu năm và kết thúc cách nay 395 triệu năm. Gồm 2 phần:[/FONT] [FONT=Arial] – Pha trầm tích ( sụp võng trầm tích lắng đọng ): xảy ra vào Cambri đến Ođovic trung. Kết quả: hình thành lớp trầm tích vôi và chứa vôi.[/FONT] [FONT=Arial] – Pha uốn nếp ( nậng lên ): xảy ra từ Odovic trung đến Silua thượng. Kết quả: mở rộng khu Việt Bắc và hình thành cánh cung duyên hải. Riêng ở địa máng Trường Sơn bị sụp võng và lắng đọng trầm tích hình thành các loại đá trầm tích như : đá sét ( diệp thạch ), cát kết, đá vôi. Riêng Trung và Nam bộ hình thành đứt gẫy Xêcông và rãnh Nam Bộ [/FONT] [FONT=Arial] [B]2. Chu kì Hecxini[/B][/FONT] [FONT=Arial] – Diễn ra từ Devon hạ đếm Permi thượng cách nay 395 triệu năm trải 170 triệu năm và kết thúc cách nay 225 triệu năm.[/FONT] [FONT=Arial] – Kết quả:[/FONT] [FONT=Arial] + Miền Bắc có hiện tượng sụp lún và biển tiến vào, từ đó hình thành các loại đá sét, cát kết, đá vôi, dẫn đến hình thành các khu vực núi đá vôi và địa hình Karst ở miền Bắc Việt Nam. Tập trung nhiều nhất ở Cao Bằng, Lạng Sơn, Việt bắc…[/FONT] [FONT=Arial] + Miền nam chu kì Hecxini diễn ra xung quanh khối nho Kontum. Ơû phía Bắc tạo thành những uốn nếp tiền đề để hình thành nên dãy TS bắc. Phía nam uốn nếp hình thành vùng núi cao của cực nam trung bộ trong đó có nhiều đỉnh trên 2000m. cấu tạo chủ yếu là đá granit và riôlit.[/FONT] [FONT=Arial] [B] 3. Chu kì Indosini[/B][/FONT] [FONT=Arial] – Kéo dài 40 triệu năm suốt từ Triat hạ đ61n thượng là chu kì quan trọng nhất vì kết thúc chu kì này địa hình VN cơ bản đã hình thành xong, chấm dứt chế độ địa tào, địa máng ở VN[/FONT] [FONT=Arial] – Kết quả:[/FONT] [FONT=Arial] + Ở miền Bắc: chu kì Indosini không mạnh lắm, chỉ một vài sụt lún nhỏ hình thành một ít trầm tích ờ Sông Hiến và An Châu. Song song đó là một ít phun trào Riolit ở Việt Bắc và Đông Bắc.[/FONT] [FONT=Arial] + Ở Tây Bắc và Bắc Trung Bộ: chu kì Indosini hoạt động mạnh nhất tập trung ở địa máng sông Đà, Cả, hình thành nên lớp trầm tích dày 6000m. Trong đó nhiều nhất là trầm tích cát kết và đá vôi.[/FONT] [FONT=Arial] + Ở miền Nam: ở khu vực Kontum và cực Nam Trung Bộ diễn ra các hoạt động rất mạnh như nâng lên, đứt gẫy, sụp võng… Trong đó chủ yếu là nâng lên ở Kontum và cực NTB, sụp võng ở An Điềm và Đông Nam Bộ, hình thành đứt gẫy Xê Công, tách lục địa Đông Nam Á thành 2 phần khác nhau.[/FONT] [FONT=Arial] [B]4. Chu kì Kimêri[/B][/FONT] [FONT=Arial] – Xảy ra từ Jura đế Creta: là chu kì bổ khuyết cho 3 chu kì trên với những uốn nếp nhẹ kèm theo macma như là phun trào rioli ở Cao Bằng, Lộc bình, Tam Đảo và xâm nhập granit ở Phiaya, phia – uắt. Miền Nam có phun trào riolit ở Qui Nhơn, Vũng Tàu, Langbian.[/FONT] [FONT=Arial] – Như vậy chu kì Kimêri diễn ra từ bắc vào Nam nhằm hoàn thiện các chu kì trước đó, đánh dấu sự chấm dứt chế độ địa tào, địa máng và chuyển sang giai đoạn mới : giai đoạn lục địa.[/FONT] [FONT=Arial] [B][COLOR=Blue] III. GIAI ĐOẠN TÂN KIẾN TẠO[/COLOR][/B][/FONT] [FONT=Arial] [B]1. Giai đoạn bán bình nguyên:[/B][/FONT] [FONT=Arial] Bắt đầu từ Paleogen đến Oleogen qua 40 triệu năm cách nay 25 triệu năm. Chủ yếu là quá trình ngoại lực như: xâm thực, bốc mòn, rửa trôi làm hạ thấp địa hình, biến địa hình cổ kiến tạo thành địa hình bán bình nguyên gợn sóng.[/FONT] [FONT=Arial] [B] 2. Tân kiến tạo: ( TKT )[/B][/FONT] [FONT=Arial] – Bắt đầu từ Neogen cách nay 26 triệu năm cụ thể là từ Mioxen là một giai đoạn cực kì quan trọng vì địa hình VN và TG ngày nay do Tân Kiến Tạo hình thành.[/FONT] [FONT=Arial] – Qua 40 triệu năm được củng cố vững chắc bởi quá trình bán bình nguyên hoá sang giai đoạn TKT địa hình ít bị biến đổi mà chủ yếu là kế thừa và nâng cao thêm dựa trên cơ sở địa hình cũ là chủ yếu ( Địa hình VN mang tính cổ kiến tạo và TKT vì địa hình được hình thành qua hàng loạt giai đoạn từ cổ kiến tạo đến Mioxen diễn ra quá trình TKT dựa trên nền cổ kiến tạo cũ ).[/FONT] [FONT=Arial] – Vai trò :[/FONT] [FONT=Arial] + TKT đã tạo nên tính chất phân bậc của địa hình VN[/FONT] [FONT=Arial] + TKT hình thành nên các vùng sụp võng là tiền đề hình thành các đồng bằng châu thổ.[/FONT] [FONT=Arial] + TKT đã hồi sinh các đứt gẫy cũ là tiền đề để hình thành các hệ thống sông lớn ở VN.[/FONT] [FONT=Arial] + Tạo nên các hiện tượng phun trào bazan hình thành các cao nguyên bazan màu mỡ ở VN[/FONT] [FONT=Arial] + TKT nâng cao địa hình cao lên thành địa hình trẻ ( đỉnh nhọn sườn dốc ), làm trẻ hoá hệ thống sông ngòi, làm cho địa hình bị chia cắt sâu sắc. Ta có thể chia TKT thành các chu kì :[/FONT] [FONT=Arial] [B]a. Chu kì 1:[/B][/FONT] [FONT=Arial] – Bắt đầu từ Mioxen hạ có hai quá trình hoạt động.[/FONT] [FONT=Arial] – Hình thành một số đứt gẫy mới và tái sinh một số đứt gẫy cũ dọc theo sông Hồng, Chảy, Lô cũng như ở Tây Nguyên và Tây Bắc, bồi đắp trầm tích Mioxen.[/FONT] [FONT=Arial] – Nâng địa hình cao lên 1500 – 1800m làm cho Phansipăng đạt độ cao 2100 – 2200m và ngày nay người ta thấy nhiều trầm tích Mioxen ở Sapa ( Sapa – Chu kì 1 ).[/FONT] [FONT=Arial] [B]b. Chu kì 2:[/B][/FONT] [FONT=Arial] Bắt đầu từ Mioxen thượng kế thừa các hoạt động của chu kì 1, khơi sâu các đứt gẫy dọc theo sông Hồng, Chảy, Lô và nâng địa hình cao thêm 1000 – 1400m. riêng khu vực Đà Lạt nâng lên 1500m ( Đà Lạt – chu kì 2 ).[/FONT] [FONT=Arial] [B] c. Chu kì 3: ( chu kì mạnh nhất )[/B][/FONT] [FONT=Arial] Bắt đầu từ Plioxen hạ, chủ yếu là nâng địa hình. Tây Bắc thêm 1200 – 1500m và hình thành các dãy núi cao trên 3000m ở VN. Các nơi khác nâng yếu hơn: Tây Nguyên, Di Linh, Bảo Lộc nâng 600 – 900m ( Phansipăng – Di Linh – Bảo Lộc – chu kì 3 )[/FONT] [FONT=Arial] [B] d. Chu kì 4:[/B][/FONT] [FONT=Arial] Bắt đầu từ Plioxen thượng ở miền Bắc hình thành cao nguyên Cao Bằng, Lạng Sơn và các đứt gẫy dọc theo các cao nguyên này. Đồng bằng Bắc Bộ bị sụp võng và hình thành đồng bằng châu thổ Bắc Bộ. Miền Nam bị sức ép mãnh liệt nâng cao địa hình 600 – 900m kèm theo phun trào dung nham bazan ở Tây Nguyên. ( Đồng bằng Bắc Bộ – Tây Nguyên – Chu kì 4 )[/FONT] [FONT=Arial] [B]e. Chu kì 5:[/B][/FONT] [FONT=Arial] Diễn ra vào Pleixtoxen hạ gồm 1 số vận động kiến tạo: sụp lún và phun trào bazan ở Đông Nam Bộ, Vĩnh Linh, Do Linh, Cam Lộ, đồng bằng Sông Cửu Long bị sụp võng hình thành ĐBSCL ( ĐNB – ĐBSCL – chu kì 5 )[/FONT] [FONT=Arial] [B]f. Chu kì 6:[/B][/FONT] [FONT=Arial] Bắt đầu từ Pleixtoxen thượng kéo dài đến Holoxen ngày nay gồm các vận động:[/FONT] [FONT=Arial] – Nâng nhẹ địa hình tạo thành các thềm phù sa cổ ( Củ Chi, Hóc Môn, Tây Ninh, Long Thành,…), kèm theo phun trào bazan trẻ ở La Bảo, La Ngà, Định Quán, Quảng Ngãi.[/FONT] [FONT=Arial] – Có hiện tượng kiến tạo ở ngoài khơi hình thành các hố sụp sâu đến 4000m, trung bình là 2000m và 1 núi lửa yếu hoạt động ở ngoài khơi Nha Trang ( 1923 ) hình thành đảo Hòn Tro.[/FONT] [FONT=Arial] – Có hiện tượng biển tiến do băng tan làm một số vùng ven biển biến thành đảo, bán đảo, quần đảo, vịnh biển.[/FONT] [FONT=Arial] → Qua đó ta thấy chu kì 6 hoạt động chủ yếu là ở ngoài khơi biển Đông, trong đất liền rạt yếu. Ngày nay, vần còn đang hoạt động bằng những trận động đất nhẹ ở ngoài khơi, trong lục địa, các suối nước nóng ở Tây Bắc, Tây Nguyên, Duyên Hải, chứng tỏ các hoạt động của dung nham trong lòng đất vẫn còn ảnh hưởng đến lớp vỏ địa lí VN.[/FONT] [FONT=Arial] [I][B](ST)[/B][/I][/FONT] [/QUOTE]
Tên
Mã xác nhận
Gửi trả lời
KHOA HỌC XÃ HỘI
DU LỊCH
Địa lí Việt Nam
Địa lí KT-XH Việt Nam
Lịch sử phát triển của tự nhiên Việt Nam
Top