Trang chủ
Bài viết mới
Diễn đàn
Bài mới trên hồ sơ
Hoạt động mới nhất
VIDEO
Mùa Tết
Văn Học Trẻ
Văn Học News
Media
New media
New comments
Search media
Đại Học
Đại cương
Chuyên ngành
Triết học
Kinh tế
KHXH & NV
Công nghệ thông tin
Khoa học kĩ thuật
Luận văn, tiểu luận
Phổ Thông
Lớp 12
Ngữ văn 12
Lớp 11
Ngữ văn 11
Lớp 10
Ngữ văn 10
LỚP 9
Ngữ văn 9
Lớp 8
Ngữ văn 8
Lớp 7
Ngữ văn 7
Lớp 6
Ngữ văn 6
Tiểu học
Thành viên
Thành viên trực tuyến
Bài mới trên hồ sơ
Tìm trong hồ sơ cá nhân
Credits
Transactions
Xu: 0
Đăng nhập
Đăng ký
Có gì mới?
Tìm kiếm
Tìm kiếm
Chỉ tìm trong tiêu đề
Bởi:
Hoạt động mới nhất
Đăng ký
Menu
Đăng nhập
Đăng ký
Install the app
Cài đặt
Chào mừng Bạn tham gia Diễn Đàn VNKienThuc.com -
Định hướng Forum
Kiến Thức
- HÃY TẠO CHỦ ĐỀ KIẾN THỨC HỮU ÍCH VÀ CÙNG NHAU THẢO LUẬN Kết nối:
VNK X
-
VNK groups
| Nhà Tài Trợ:
BhnongFood X
-
Bhnong groups
-
Đặt mua Bánh Bhnong
KHOA HỌC XÃ HỘI
LỊCH SỬ
Lịch Sử Thế Giới
Thế giới Trung Đại ( Thế kỷ V - XVI )
Lịch sử châu Âu hậu kỳ trung đại (thế kỷ XVI-nửa đầu thế kỷ XVII)
JavaScript is disabled. For a better experience, please enable JavaScript in your browser before proceeding.
You are using an out of date browser. It may not display this or other websites correctly.
You should upgrade or use an
alternative browser
.
Trả lời chủ đề
Nội dung
<blockquote data-quote="Chị Lan" data-source="post: 50733" data-attributes="member: 28779"><p><strong><span style="color: Blue">III- SỰ NẢY SINH CHỦ NGHIÃ TƯ BẢN TRONG LÒNG XÃ HỘI PHONG KIẾN</span></strong></p><p><strong><span style="color: Blue"></span></strong></p><p><strong><span style="color: Blue"> 1- Sự phát triển của sức sản xuất</span></strong></p><p></p><p> <strong> a- Trong công nghiệp : </strong></p><p></p><p>- Phát minh lò cao làm tăng khối lượng gang thép (TK XV). </p><p>- Phát minh nhiều máy móc : Máy bơm nước, bánh xe guồng nước, bánh xe quay sợi, máy in,... phục vụ cho nông nghiệp, công nghiệp, văn hóa,... </p><p>- Kỹ nghệ chiến tranh cũng phát triển : súng đại bác, súng cầm tay, thuốc nổ,... </p><p>- Có sự phân công trong lao động nên năng xuất cao. </p><p></p><p> <strong> b- Trong nông nghiệp : </strong></p><p></p><p>- Xu hướng chuyên môn hóa xuất hiện, làm cho hiệu xuất lao động tăng : nuôi bò lấy sữa làm format ; nuôi cừu lấy lông dệt dạ; trồng nho ép rượu,... </p><p></p><p> <strong> c- Trong thương nghiệp : </strong></p><p></p><p>- Công nông nghiệp phát triển đã thúc đẩy thương nghiệp phát triển, quan hệ buôn bán ngày càng được đẩy mạnh, làm xuất hiện mần mống tư bản chủ nghiã. </p><p></p><p> <strong><span style="color: Blue">2- Sự giải thể của chế độ phong kiến</span></strong></p><p></p><p>• Vào thế kỷ XVI - XVII quan hệ sản xuất phong kiến vẫn còn chiếm địa vị thống trị. Tuy nhiên quan hệ phong kiến bắt đầu giải thể . </p><p></p><p> Như vậy, từ sự phát triển của sức sản xuất và sự giải thể của chế độ phong kiến đã làm nãy sinh quan hệ sản xuất tư bản chủ nghiã. Mặc khác cũng do sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật và sự phát triển của kinh tế hàng hóa, tuy nhiên bản thân nền kinh tế hàng hoá không làm nãy sinh chủ nghiã tư bản, mà chủ nghiã tư bản có điều kiện căn bản là sự tích luỹ ban đầu. </p><p></p><p> <strong><span style="color: Blue"> 3 - Sự tích lũy ban đầu của chủ nghiã tư bản</span></strong></p><p></p><p><strong> Ðiều kiện để thực hiện TL TBNT : </strong></p><p></p><p>@ Tư bản : </p><p></p><p>- Bằng sự phát triển buôn bán, của cải tập trung trong tay một số ít người. </p><p>- Thuế má nặng nề đánh vào nông dân, làm cho thị dân giàu lên. </p><p>- Cho Vua vay trước tiền thuế rồi đứng ra bao thầu việc thu thuế </p><p></p><p> Tư bản ra đời đầm đìa những máu và bùn nhơ ở khắp mọi lổ chân lông của nó [Marx]. </p><p></p><p>@ Lực lượng lao động làm thuê : </p><p></p><p> Lực lượng lao động làm thuê có thể có được là do chiến tranh, thuế má, cướp đoạt ruộng đất,... làm cho người nông dân bị phá sản, họ kéo lên thành thị ngày càng đông, thợ thủ công ngày càng xuất hiện nhiều, họ là một lực lượng lao động làn thuê đáng kể. </p><p></p><p> Như vậy, việc cướp đoạt nông dân là điều kiện chủ yếu vừa tạo nên tư bản, vừa tạo nên lực lượng lao động làm thuê ( Anh là nước điển hình trong việc tích luỹ TBNT). </p><p></p><p> Chủ nghiã tư bản ra đời là một bước ngoặt lớn của lịch sử, một bước tiến bộ rất dài so với chế độ phong kiến. Nó đã sản sinh ra một khối lượng của cải lớn hơn nhiều so với các xã hội trước và tạo nên một nền văn hóa phát triển cao. Tuy nhiên lịch sử vế sự tước đoạt họ (nông dân) không phải là một vấn đề nghi vấn : nó được ghi trong sử sách của nhân loại bằng nghững chữ máu và lửa không bao giờ phai [ K.Marx- Tư bàn, Q1, T3, Sự thật, HN 1960, Tr 220]. </p><p></p><p> <strong><span style="color: Blue"> 4 - Sự ra đời của Công trường thủ công</span></strong></p><p></p><p> Một đặc trưng cho sự ra đời của chủ nghiã tư bản thời ấy là sự xuất hiện của các công trường thủ công. Ðây là hình thức kinh doanh công nghiệp đầu tiêbn của CNTB. Vì CNTB ra đời bằng sự phát triển của kinh tế hàng hóa, thương mại, mậu dịch hàng hải, tổ chức ngân hàng tín dụng và các công trường thủ công . </p><p> <strong> Khái niệm CTTC : </strong></p><p></p><p> Công trường thủ công là một tổ chức có phân công lao động và kỹ thuật thủ công trong một qúa trình sản xuất, do những người có vốn bỏ vốn ra mua nguyên liệu và tập hợp những người lao động làm thuê lại để sản xuất hàng hóa, nhằm tạo ra nhiều gía trị thặng dư trong bóc lột. </p><p></p><p>- Thế kỷ XV, những công trường thủ công ở Châu âu bắt đầu hình thành. Có hai loại công trường thủ công : </p><p></p><p>+ Công trường thủ công tập trung: Loại công trường nầy được nhà tư bản lập ra và tập hợp những người thợ thủ công khác ngành nghề tại một xưởng để sản xuất hàng hoá. </p><p></p><p>+ Công trường thủ công phân tán : Nhà tư bản cho những người thợ thủ công chuyên nghiệp nhận gnuyên liệu về làm gia công. </p><p></p><p> Trong các công trường thủ công, căn bản là sản xuất bằng tay, có một vài kiểu máy móc thô sơ (khung cửi nửa tự động, lò cao đơn giản,...) Tuy nhiên lúc nầy công trường thủ công tập trung chiếm tỷ lệ tương đối nhỏ so với công trường phân tán. </p><p></p><p> Công trường thủ công xuất hiện trước hết ở những ngành cổ truyền , gắn với nhu cầu sinh hoạt của quần chúng (như nghề làm len dạ) , sau đó xuất hiện các công trường khai thác quặng, luyện kim, đóng tàu, chế tạo vũ khí,... </p><p></p><p> Có thê nói, công trường thủ công ra đời vào thời kỳ nầy đã gớp phần làm cải tiến bộ mặt xã hội ( nhất là bộ mặt nông thôn) , nhưng chưa cải tiến một cách triệt để, việc nầy phải đợi đến nền đại công ngiệp sử dụng nhiều máy móc mới làm được. </p><p><strong><span style="color: Blue"></span></strong></p><p><strong><span style="color: Blue"> 5- Sự ra đời của giai cấp Tư sản và Vô sản</span></strong></p><p></p><p> Thế kỷ XV, tầng lớp thương nhân và chủ xưởng ra sức kinh doanh lập ra nhiều công trường thủ công, bóc lột công nhân làm thuê, làm phá sản thợ thủ công và tước đoạt ruộng đất của nông dân, làm những người lao dộng ấy mất đi hết tư liệu sản xuất trở thành người vô sản. Nhờ qúa trình ấy, giai cấp tư sản ra đời đồng thời giai cấp vô sản cũng xuất hiện. </p><p></p><p> <strong>Giai cấp tư sản : </strong></p><p></p><p>- Thành phần xuất thân của giai cấp tư sản rất phức tạp, gồm : thợ cả, thương nhân, thị dân giàu, chủ nhà buôn, chủ ngân hàng,... họ nắm trong tay nhiều của cải, là lực lượng lãnh đạo cách mạng tư sản (có một bộ phận thân cận với triều đình, mua quan bán tước, quyền lợi của họ gắn liền với triều đình phong kiến gọi là tầng lớp qúi tộc áo dài- tiêu biểu ở Pháp). </p><p></p><p>- Ngoài ra còn có bọn qúi tộc mới , xuất thân từ nhiều thành phần khác nhau, họ kinh doanh theo lối tư bản chủ nghiã (rào đất, chuyên trồng đồng cò để nuôi cừu).</p><p></p><p> Cả hai bộ phận nầy chưa ổn định về thành phần, có nhiều quan hệ với xã hội phong kiến, và bước đầu còn phục tùng và ủng hộ triều đình, bằng nhiều hình thức bóc lột khác nhau, nhưng đều nhằm chiếm lấy tư liệu sản xuất và làm vô sản hóa nhân dân lao động. </p><p></p><p> <strong>Giai cấp vô sản : </strong></p><p></p><p> Là những người bị tước đoạt mất tư liệu sản xuất, trở thành những người làm thuê (thợ thủ công, nông dân, dân nghèo thành thị) . Vào thời kỳ nầy họ còn quan hệ nhiều với nông thôn, đau khổ do chế độ phong kiến gây ra, nên theo giai cấp tư sản để làm cách mạng phản phong. </p><p></p><p><strong><span style="color: Blue">IV- PHONG TRÀO VĂN HOÁ PHỤC HƯNG</span></strong></p><p><strong><span style="color: Blue"></span></strong></p><p><strong><span style="color: Blue">1- Sự ra đời : </span></strong></p><p></p><p> Cùng với sự ra đời của CNTB, một nền văn hóa mới cũng xuất hiện, đối lập gay gắt với hệ tư tưởng văn hóa phong kiến : đó là nền văn hoá phục hưng. </p><p></p><p>Văn hóa phục hưng là khôi phục lại và phát triển nền văn hóa xán lạn của Hy lạp - La mã bị xã hội phong kiến và giáo hội Thiên chúa giáo vùi dập đi gần 10 thế kỷ. </p><p></p><p> Văn hóa phục hưng xuất hiện tương đối sớm, vào thế kỷ XIV, XV ở các thành thị của Bắv Ý, về sau phong trào lan ra Hà Lan, Anh, Pháp, Ðức , Tây ban nha, Bồ đào nha,.... phát triển rực rở nhất vào thế kỷ XVI và ảnh hưởng của nó kéo dài đến thế kỷ XVII. </p><p></p><p> Sự ra đời của nền văn hó a phục hưng biểu hiện bằng sự phát triển phong phú của các thể loại và hình thức (văn, kịch , nhạc, hội họa,...) , nó còn biểu hiện ở sự nhảy vọt của khoa học kỹ thuật , của khối lượng đồ sộ các tác phẩm và những tài năng sáng tạo. Giá trị chủ yếu của nền văn hóa nầy vẫn là ở nội dung tư tưởng của nó. </p><p></p><p><strong><span style="color: Blue">2- Về nội dung : </span></strong></p><p></p><p> Trong nền văn hóa thời phục hưng, chủ nghiã nhân văn được thể hiện rõ ràng. Trước hết ở sự phê phán xã hội phong kiến và lên án giáo hội thiên chúa giáo, tinh thần đề cao gía trị con người, đòi quyền tự do cá nhân, tinh thần dân tộc nãy nở. </p><p></p><p><em>CHỦ NGHIÃ NHÂN VĂN</em> : Theo V.P Volgin : chủ nghiã nhân văn là một quan điểm đạo đức và chính trị không phải xuất phát từ những nguyên tắc nào đấy ở cỏi âm hoang, ở bên ngoài đời sống thực tế của con người, mà xuất phát từ con người tồn tại thực tế, với những nhu cầu và năng lực thực tế đòi hỏi phải được phát triển và thoả mãn càng rộng càng đầy đủ càng tốt trong đời sống thực tế. </p><p></p><p>Theo nghiã hẹp , chúng ta gọi trào lưu tư tưởng nhất định thế kỷ XIV -XVI là chủ nghiã nhân văn vì các đại biểu của nó biểu hiện rõ ràng các khuynh hướng nói trên. </p><p></p><p><strong>a- Tư tưởng phê phán xã hội phong kiến Và lên án giáo hội Thiên chúa giáo : </strong></p><p></p><p> Người được coi là mở đầu và tiêu biểu cho tư tưởng nầy là Alighieri Dante (1265 - 1321) tác giả của Hài kịch thần thánh . Thông qua tác phẩm ông muốn tỏ rõ thái độ của mình đối với bọn thống trị, bọn thầy tu gian ác, bọn giáo hoàng. </p><p></p><p> Tác giả thứ hai là Fracois Rabelais ( 1494-1553). Ông là ngôi sao sáng của nền văn hóa phục hưng, ông dã phê phán giáo hội và chỉ trích sâu cay trật tự xã hội PK, đánh thẳng vào bọn vua chúa, với tác phẩm nổi tiếng Garganchuya và Pantaguyen “. </p><p></p><p><strong>b- Tinh thần đề cao gía trị con người : </strong></p><p></p><p> Ðược thể hiện sâu sắc trong tác phẩm Don Quichotte nhà qúi tộc tài ba xứ Manche của đại văn hào người Tây ban nha Miguel de Cervantès (1547-1616). </p><p></p><p><strong>c- Ý thức đòi quyền tự do cá nhân : </strong></p><p></p><p> Ðòi giải phóng con người hỏi mọi qui tắc, giáo điều và sự khổ hạnh do bọn tăng lữ phong kiến đề ra. Ðòi được tự do yêu thương. </p><p></p><p><strong>d- Tinh thần dân tộc : </strong></p><p></p><p> Văn thơ thời kỳ nầy nói lên lòng yêu quê hương, sự gắn bó với dân tộc, tinh thần qúi trọng tiếng nói của dân tộc . Tiêu biểu như Dante, Joachim Du Belley (1522-1560). </p><p></p><p> Ngoài các nhà văn học ra, ta thấy chủ nghiã nhân văn được tổng hợp, được nâng tới cao độ và khép lại ở William Shakespear (1564-1616), nhà viết kịch nổi tiếng người Anh. Kịch của ông lên tiếng sự tàn bạo, lòng tham lam ích kỷ và sự phản bội, bao gồm hai loại kịch ; </p><p></p><p>• Hài kịch : gây tiếng cười sảng khoái, toát lên từ những tấm lòng yêu đời và chung thủy trong tình yêu.</p><p> </p><p>• Bi kịch : là những tiếng nói đanh thép, kết tội thái độ thù địch phong kiến, lên án những cuộc đổ máu vì lòng ích kỷ, những âm mưu phản trắc,... đồng thời là tiếng nói bênh vực tình yêu chính đáng và trong sạch, ca ngợi tấm lòng kiên trung. </p><p></p><p><strong><span style="color: Blue">3- Nền nghệ thuật thời Phục hưng : </span></strong></p><p></p><p><strong>a- Nghệ thuật tạo hình </strong>: </p><p></p><p> Lấy con người làm chủ đề sáng tác, nên đã thoát khỏi những đường nét hạn chế, những bộ mặt nghiêm nghị hay thiểu não, những màu sắc sặc sỡ hay ảm đạm của nghệ thuật phong kiến. </p><p></p><p> Tiêu biểu cho nghệ thuật hội họa là Leonardo da Vinci (1452-1519) và Michelangele Buonarrotti (1475-1564) đều là người Ý. </p><p></p><p>• Leonardo da Vinci với tác phẩm nổi tiếng là bức Lajocol vẽ hình ảnh người thiếu phụ Monnalida với nụ cười và đôi mắt chứa chan hàm xúc. </p><p></p><p>• Michelangele, nhà họa sĩ điêu khắc nổi tiếng với bức bích họa có diện tích 221 mét vuông vẽ trên trần nhà thờ Sittien ( Roma). </p><p></p><p><strong>b- Kiến trúc : </strong></p><p></p><p> Những công trình xây dựng thời kỳ nầy đều mang những phong cách mới : Kiểu trang trí đơn điệu, đường nét hạn chế, gãy khúc, hình dáng nặng nề đã nhường chổ cho những công trình có bề mặt rộng rãi, khoáng đạt, sáng sủa, chắc chắn và bề thế ( với những vòm lớn, những dãy cột cao, cửa sổ có lấp kính màu) vừa gắn với thiên nhiên, vừa gần gũi với cuôc sống hơn. </p><p></p><p><strong>c- Âm nhạc : </strong></p><p></p><p> Có những tiến bộ, thoát khỏi những khuôn khổ nhạc đệm cho những bài hát trong nhà thờ. Ðặc biệt nhiều nhạc cụ mới được cải tiến, biết tổ chức dàn nhạc và dàn hợp xướng với 3-4 bè. </p><p> </p><p><strong><span style="color: Blue">4- Sự tiến bộ của kỹ thuật : </span></strong></p><p> </p><p> Có nhiều thay đổi lớn về kỹ thuật như : </p><p></p><p>• Cải tiến bánh xe nhỏ quay bằng sức nước các giòng sông thành những bánh xe lớn dùng sức nước từ các máng trên cao đổ xuống ( gọi là nguồn n7ớc trên) </p><p></p><p>• Trong ngành luyện kim, người ta đã biết xây những lò cao để nấu gang và luyện thép. </p><p></p><p>• Ngành sản xuất vũ khí đã đúc được súng đại bác và súng cầm tay bằng sắt dày và tốt, đạn bằng gang thay thế cho đạn đồng và đá. ( sự tiến bộ của vũ khí, những thành quách phong kiến có thể bị phá vỡ, những đội kỵ binh trở nên mất tác dụng, nên nghĩ đến việc cải tổ quân đội). </p><p></p><p>• Ngành hàng hải cũng đạt nhiều thành tựu : đóng được những thuyền đi biển lớn, có trọng tải 50 - 100 tấn, tốc độ 60 km/ngày. Hoàn thiện và áp dụng rộng rãi la bàn, viễn kính, thước đo phương vị. </p><p></p><p>• Ðồng hồ lên dây cót được chế tạo sớm nhất ở Hà lan, Pháp , Thụy sĩ. </p><p></p><p>• Dệt có sự phân công trong qúa trình sản xuất, dệt đưọc len và sợi pha len, dệt thành nhiều tấm có nhiều màu. </p><p></p><p>• Máy in cũng ra đời, đánh dấu bước phát triển quan trọng trong kỹ thuật (quyễn sách in máy đầu tiên ra đời vào khoảng năm 1445) </p><p></p><p><strong><span style="color: Blue">5- Khoa học và Triết học : </span></strong></p><p></p><p><strong> Khoa học : xuất hiện những ngôi sao sáng. </strong></p><p></p><p> Nikolai Copernik (1473- 1543), nhà bác học Ba lan đã phát hiện ra Hệ thái dương và cho rằng trái đất hình cầu và xoay quanh mặt trời. </p><p></p><p> Jordano Bruno (1548-1600), người Ý , Ông đã phát triển lý thuyết của Copernik, ông cho bầu trời là vũ trụ bao la và vô tận. </p><p></p><p> Galileo (1564-1642) người Ý, ông là người đầu tiên quan sát bầu trời bằng kính thiên văn, phóng to nó gấp 30 lần, ôg còn nghiên cứu mặt trăng và các hành tinh khác, đã khẳng định kết qủa của những người đi trước. </p><p></p><p><strong> Triết học : </strong></p><p></p><p> Nhà triết học Fracis Bacon (1561-1626) người Anh, Decaster người Pháp đả phá thế giới quan duy tâm của giáo hội, xây dựng thế giới quan duy vật tiến bộ. </p><p></p><p> Khoa học và triết học thật sự là một cuộc cách mạng trong lĩnh vực tư tưởng. </p><p></p><p><strong><span style="color: Blue">6- Kết qủa- Ý nghiã : </span></strong></p><p></p><p>- Nền văn hóa phục hưng mang tính chất giai cấp rõ rệt. Nền văn hóa đó là nền văn hóa của giai cấp tư sản mới ra đời, nó đại diện cho nền kinh tế mới tiến bộ. Trong khi đấu tranh chống những tư tưởng và hành động của giáo hội, nó đề cao gía trị con người, đòi giải phóng con người, phát động quần chúng chống lại chế độ cũ. </p><p></p><p>- Trong đấu tranh chống chế độ cũ, xuất hiện một bộ phận tri thức của giai cấp tư sản mới hình thành, đó là nền tảng của nền văn hóa tư tưởng mới. </p><p></p><p>Tuy nhiên nền văn hóa phục hưng cũng còn nhiều hạn chế : </p><p></p><p>- Trong khi đấu tranh chống lại giáo hội, chống chế độ phong kiến, các nhà tư tưởng không đòi thủ tiêu tôn giáo màchỉ thay bằng tôn giáo khác ( tôn giáo cải cách). </p><p></p><p>- Khi đề cao gía trị con người, thì lại đề cao con người tư sản , với những đức tính khôn ngoan, óc sáng tạo, nghị lực làm giàu,... </p><p></p><p>- Khi đòi giải phóng cá nhân, đòi tự do cá nhân, các nhà văn hóa đã đặt nền mống cho chủ nghiã cá nhân thâm chí cực đoan. </p><p></p><p><strong><span style="color: Blue"></span></strong></p><p><strong><span style="color: Blue">V- CẢI CÁCH TÔN GIÁO Ở CHÂU ÂU</span></strong></p><p></p><p> Cùng với phong trào văn hóa phục hưng, phong trào cải cách tôn giáo cũng ra đời. Ðây là mặt thứ hai của cuộc đấu tranh phản phong trong hệ tư tưởng-văn hóa của giai cấp tư sản. </p><p></p><p> Cải cách tôn giáo kịch liệt lên án những hành vi tham nhũng và đồi bại của của giáo hoàng thời ấy, chỉ trích những giáo lý của giáo hội, đòi cải tổ giáo hội về tổ chức và nghi lễ. </p><p></p><p> Cải cách tôn giáo được phổ biến rộng rãi ở châu Âu, vì gần như toàn bộ dân chúng châu âu đều là tín đồ Thiên chúa giáo, và những người khởi xướng phong trào nầy là những tăng lữ thiên chúa mang tư tưởng tư sản.</p><p></p><p> <strong><span style="color: Blue"> 1- Cải cách tôn giáo ở ÐỨC</span></strong></p><p></p><p> Phong trào cải cách tôn giáo nổ ra trước tiên ở Ðức, vì Ðức là nước bị giáo hoàng và giáo hội áp bức bóc lột tồi tệ nhất : vừa áp bức giai cấp, vừa áp bức dân tộc. </p><p></p><p> Ngoài ra người dân Ðức còn phải đóng nộp thuế thập phân (1/10), tiền sắc phong, tiền bán thẻ xá tội cho giáo hội. Vì thế giai cấp phong kiến, qúi tộc, thị dân và nông dân đều căm ghét và oán hận giáo hoàng. </p><p> </p><p> Vào thế kỷ XVI, CNTB đã hình thành ở Ðức, nên tư tưởng tư sản đã thâm nhập vào nước nầy. Người đầu tiên khởi xướng phong trào cải cách tôn giáo ở Ðức là Martin Luther (1483-1546) người Ðức, là một tu sĩ, giáo sư thần học và triết học của trường đại học Wittenberg. Ông xuất thân từ một gia đình nông dân khá giả, cha là một thợ mỏ. </p><p></p><p> <strong> Nội dung cải cách của Luther : </strong></p><p></p><p>- Trở lại tôn giáo cơ đốc nguyên thủy, lấy kinh thánh làm giáo lý duy nhất. Vì đạo cơ đốc lúc nầy đã bị giáo hoàng đưa vào giáo lý nhiều tư tưởng xấu. </p><p></p><p>- Thực hiện giáo hội rẽ tiền, tịch thu toàn bộ tài sản của giáo hội đương thời. Giáo hội không cần có tài sản, không cần tổ chức những nghi lễ tế tự phiền phức ( đã có nhiều người theo phe cải cách để lấy tài sản của giáo hội). </p><p></p><p>- Lấy cơ sở là cứu vớt con người bằng lóng tin, chống lại việc cứu vớt con người bằng việc thiện. ( đối với đạo thiên chúa, việc gì nhà thờ cũng buộc tín đồ nộp tiền để làm lễ, nên Luther tuyên bố Mỗi người là một linh mục của chính mình. </p><p></p><p> Như vậy nội dung cải cách của Luther đã biểu hiện tính tư sản vì còn duy trì tôn giáo, hay nói cách khác , Luther muốn tách giáo hội Ðức ra khỏi Giáo hoàng và chuyển tài sản giáo hội cho tư sản và qúi tộc. </p><p> </p><p><strong> Diễn tiến: </strong></p><p></p><p> Cải cách của Luther nhanh chóng lan ra khắp nước Ðức. Lúc đầu Luther viết Luận văn 95 điều chống việc giáo hoàng bán thẻ xá tội, nên được qúi tộc, thị dân nghèo mà đặc biệt là nông dân ủng hộ. Những người nông dân đã biến việc ủng hộ cải cách của Luther thành cuộc đấu tranh chống lại giáo hoàng, được sự ủng hộ của tiểu qúi tộc, cuộc đấu tranh đã biến thành cuộc đại khởi nghiã của nông dân Ðức. </p><p></p><p> Trước tình hình đó, năm 1520 Giáo hoàng đã Rút phép thông công của Luther, Còn bản thân Luther khi thấy cuộc đại khởi nghiã của nông dân nổ ra cũng hoảng sợ, nên vội chạy theo phe qúi tộc lớn và kêu gọi qúi tộc đàn áp nông dân. </p><p></p><p> Năm 1521, trước những biến động do khởi nghiã nông dân gây ra, Hoàng đế Ðức đã ra lệnh bắt giam Luther, nhưng hầu tước xứ Dacsen là Frederik đã che chở và dấu Luther vào lâu đài Wartburg. Từ đó coi như Luther không còn là người lãnh đạo phong trào nữa. </p><p></p><p><strong> Kết qủa : </strong></p><p></p><p> Cải cách tôn giáo của Luther không triệt để, vì sự phản bội của Luther đã biến tôn giáo cải cách của ông thành thứ tôn giáo của qúi tộc và vì thế giáo hội Tân giáo trở thành tay chân của phong kiến. </p><p> </p><p><strong><span style="color: Blue">2- Cải cách tôn giáo của CALVIN ở Thụy sĩ</span></strong></p><p></p><p> Jean Calvin (1509-1561), người Pháp, học luật tại Paris, con một viên chức cấp tỉnh. Trong khi tiếp thu học vấn, Calvin đồng thời tiếp thu tư tưởng cải cách tôn giáo của Erasme, Luther. </p><p></p><p> Năm 1530, ông bị trục xuất khỏi Pháp, sang Ðức và từng sống ở nhiều vùng khác nhau của nước Ðức, sau đó ông đến Genève (Thụy sĩ), Calvin mới xây dựng nên nền mống cho tôn giáo mới của mình. Ðó là đạo Tin lành. ( dịch từ chữ Evangélisme, có nghiã là tôn giáo Phúc âm [tin mừng] ) </p><p></p><p> Thụy sĩ là nước tự do kiểu tư sản, nên cải cách của Calvin rất thích hợp và được hoan nghênh, vì cải cách của Calvin có nhiều ưu điểm và gần với giai cấp tư sản hơn. </p><p></p><p> <strong>Nội dung cải cách : </strong></p><p></p><p> Năm 1536, tại Besel (Ðức) Calvin cho xuất bản tập Lời khuyên về lòng tin thiên chúa, tóm tắt những quan niệm giáo lý và đạo đức cùng một số tác phẩm khác của ông, đã trở thành hệ thống tư tưởng của đạo Tin lành . Cụ thể : Vẫn thực hiện 3 nội dung cải cách của Luther, nhưng ông bổ sung thên thuyết định mệnh. </p><p></p><p> Cải cách của Calvin ảnh hưởng đến các giai cấp trong xã hội: giai cấp tư sản, giai cấp phong kiến, giai cấp vô sản. </p><p></p><p> <strong> Tổ chức : </strong></p><p></p><p>- Ông chia xã hội ra làm hai hạng người : Hạng người được thượng đế lựa chọn và hạng người bị đọa đày ghét bỏ. </p><p></p><p>- Ở mỗi khu vực ông cho hình thành một Công xã những người được lựa chọn , ở đó mục sư là người chịu trác h nhiệm về tinh thần ( linh hồn) của các tín đồ trong công xã. Trong công xã có Hội dồng trưởng lão do công xã bầu lên ( các thành viên trong hội đồng trưởng lão ở Genève đếu do thị dân tư sản giáu có đảm nhiệm), hội dồng trưởng lão có quyền bãi miễa, chọn mục sư cho công xã, nắm quyền sử án và hành chánh trong công xã. Ở mỗi công xã có một nhà thờ là nơi giảng giải giáo lý. </p><p></p><p>- Ðể quản lý các khu vực có cơ quan quản lý tối cao, mà trong đó toà án tôn giáo là cơ quan tối cao của giáo hội Calvin, do mục sư và hội đồng trưởng lão hợp thành. </p><p></p><p>Như vậy trong khi đấu tranh chống lại giáo hội Thiên chúa , giáo hội của Calvin đã thực hiện độc tài về tôn giáo cũng như về chính trị. </p><p></p><p> <strong> Biện pháp thực hiện cải cách : </strong></p><p></p><p>- Ở Genève, Calvin cho mở viện Thần học, để đào tạo giáo sĩ đi truyền bá cải cách. </p><p></p><p>- Về giáo hội : bỏ mọi nghi thức, lễ giáo phiền phức, nhà thờ không có bàn thờ, tranh ảnh, tương chúa (chỉ còn giữ lại lễ rửa tội và ban bánh rượu) </p><p></p><p>- Về giáo lý, chỉ công nhận những tín điều rút ra từ kinh thánh (nghiã là vẫn công nhận rất nhiều thuyết vô lý như thánh linh tam vị nhất thể) </p><p></p><p>- Bài xích những người theo tín ngưỡng khác, hoặc có tư tưởng khác với giáo lý của mình. ( Năm 1533, nhà sinh vật học Tây ban nha là Michel Servet bị giáo hội Calvin xử thiêu sống vì dám công kích thuyết Thánh linh tam vị nhất thể. Ở Genève, hội đồng trưởng lão thành phố đã xử tử 58 người vô thần và đuổi ra khỏi thành hố 76 người trong sạch vì không chịu đi lễ). </p><p></p><p> Có thể nói, chủ nghiã Calvin đã được tiếp thu nhanh chóng và bành trướng mạnh mẽ ở các thành thị và những miền có quan hệ TBCN phát triển. Nó được truyền sang các nước Anh , Pháp, Hà lan, Hungary, Ba lan, Hoa kỳ. Dưới những danh hiệu khác nhau, những người theo chủ nghiã Calvin ở mỗi nước chẳng những là nhà hoạt động về tôn giáo, mà còn là nhà hoạt động tích cực về chính trị, xã hội. </p><p></p><p><strong><span style="color: Blue">VI- CHIẾN TRANH NÔNG DÂN ÐỨC</span></strong></p><p><strong><span style="color: Blue"></span></strong></p><p><strong><span style="color: Blue"> 1- Tình hình nước Ðức trước chiến tranh</span></strong></p><p></p><p><strong>a- Về kinh tế : </strong></p><p></p><p>- Ðức là một quốc gia chiếm vị trí trung tâm châu Âu, đã có một số ngành công nghiệp cổ truyền phát triển như : luyện kim, dệt , làm giấy , in,... nhưng kinh tế Ðức không đồng bộ và phát triển không đều ở các địa phương. </p><p></p><p>- Kinh tế không theo kịp các nước ( công nông nghiệp kém Anh và Hà lan ), hơn nữa chưa có thành thị nào ở Ðức đóng vai trò trung tâm để thúc đẩy nền kinh tế dân tộc (như London của Anh, Paris của Pháp , Amsterdam của Hà lan,..) </p><p></p><p><strong>b- Xã hội : </strong></p><p></p><p> Xã hội Ðức rât phức tạp . </p><p></p><p>- Cho đến thế kỷ XVI, Ðức vẫn còn chế độ phong kiến phân quyền. Trong khi đó giao hội gắn với La mã là chổ dựa của hoàng đế Ðức thì bị cả qúi tộc lẫn kỵ sĩ căm ghét. </p><p></p><p>- Một bộ phận bình dân ( thợ bạn, những người buôn bán nhỏ, dân nghèo thành thị) và nông dân phá sản muốn vào thành thị tìm công ăn việc làm, nhưng thành thị Ðức chưa phát triển, nên học trở thành cùng dân, vì thế họ sát cánh với nông dân trong đấu tranh ( bản thân họ cũng thường xuyên đấu tranh nhưng thiếu chí hướng và thiếu kiên định nên thất bại ). </p><p></p><p>- Một số phong trào đấu tranh của nông dân nổ ra như phong trào liên minh giày cỏ, phong trào Conrat nghèo khổ, đã cho thấy sự bất mãn của quần chúng đối với chính quyền và giáo hội. </p><p></p><p>- Hoàng đế Ðức Charles V (vừa là hoàng đế Ðức, nhưng do thừa kế vừa là Vua Tây ban nha, Netherland, một phần Ý và nhiều kãnh địa khác ở châu Âu) mãi lo tiến hành chiến tranh, ít chú trọng đến đời sống nhân dân, gánh nặng chiến tranh lại trút lên đầu nhân dân , làm cho nhân dân càng thêm bất mãn. </p><p> </p><p><strong><span style="color: Blue">2- Ảnh hưởng cải cách của Luther và tư tưởng của Muntzer</span></strong></p><p><strong><span style="color: Blue"></span></strong></p><p> Có thể nói cải cách tôn giáo của Luther ảnh hưởng rất lớn đối với các giai cấp trong xã hội Ðức. </p><p> </p><p><em> Ðối với qúi tộc phong kiến:</em> Vì tư tưởng của Luther bị giáo hội căm ghét và kịch liệt chống đối, nên qúi tộc đồng tình và ủng hộ phong trào của Luther, nhằm làm giãm uy tín của giáo hội và cướp ruộng đất của nhà thờ. </p><p></p><p> <em>Ðối với kỵ sĩ :</em> Là tầng lớp thấp nhất trong bậc thang phong kiến, vai trò của kỵ sĩ đã lỗi thời vì sự xuất hiện của pháo binh và súng cá nhân, làm cho thu nhập của họ ít đi, họ hùa theo phong trào của Luther và đấu tranh rất mạnh nhằm chống lại qúi tộc và thị dân giàu ( Kỵ sĩ vùng Shwaben và Franken đã liên minh lại với nhau khoảng 700 người, từ tháng 8-1522 đến tháng 9 -1523 họ đã liên tục tấn công vào địa phận của tổng giám mục Trier nhưng thất bại vì nhân dân không ủng hộ họ). </p><p></p><p> <em>Ðối với phong trào nông dân :</em> Cải cách của Luther đã giúp cho những người nông dân hiểu rõ hơn về giáo hội và bọn thống trị phong kiến, nên nhân dân ủng hộ phong trào của Luther, tuy nhiên nhiệt tình và tinh thần đấu trnh của nông dân đã vượt xa hơn Luther, nên họ đã đẩy phong trào đấu tranh thành những cuộc khởi nghiã nông dân, chống lại giáo hội và chính quyền. </p><p></p><p><strong> Tư tưởng của Muntzer : </strong></p><p><strong></strong></p><p> Thomas Muntzer (1490-1525), là con một thợ mỏ, cha ông bị bọn phong kiến treo cổ vì có hành động chống đối. Ông học và đỗ tiến sĩ thần học, làm linh mục ở nhà thờ Schwitcao. Ông là người tiêu biểu cho tư tưởng của phái Rửa tội lại. Giáo phái nầy chủ trương không thờ tượng thánh, không nghi thức. Như vậy quan điểm tôn giáo của Muntzer đi gần với chủ nghiã vô thần. </p><p></p><p> Về quan điểm chính trị, Muntzer tin tưởng xây dựng một vương quốc thần thánh, trong xã hội không có giai cấp, không phân chia tài sản, không phân biệt các thành viên trong xã hội. Có thể nói quan điểm chính trị của ông đi gần với chủ nghiã cộng sản không tưởng. </p><p></p><p> Tư tưởng của Muntzer dã có ảnh hưởng rất lớn đối với nông dân, nên khi Muntzer kêu gọi khởi nghiã, ông đã được nông dân ở 2 vùng Thuygingel và Dacsen hưởng ứng đông đảo. </p><p> </p><p><strong><span style="color: Blue"> 3 - Những cuộc khởi nghiã tiêu biểu của nông dân Ðức (1524 - 1525) </span></strong></p><p></p><p><strong>a- Khởi nghiã nông dân SCHWABEN : </strong></p><p><em></em></p><p> <em>Thời gian và địa điểm : </em></p><p></p><p> Khởi nghiã nổ ra vào tháng 6 năm 1524. Trung tâm khởi nghiã là thị trấn Waldhut ( nơi có ảnh hưởng khá nhiều của tư tưởng Muntzer) </p><p></p><p><em> Diễn biến : </em></p><p><em></em></p><p> Lãnh đạo khởi nghiã là một cựu chiến binh tên là Hans Munler. Lực lượng khoảng 3000 người. </p><p> </p><p> Nghiã quân đã tấn công vào lâu đài của bọn lãnh chúa, đòi họ phải giãm bớt sự bóc lột đối với nông dân. Bọn lãnh chúa hoảng sợ nên vôi vã xin điều đình với nông dân, nhưng thực chất chúng muốn trì hoãn để chờ cứu viện, nghiã quân nhận thấy sự thiếu thiện chí của lãnh chúa, nên đã đẩy phong trào phát triển mạnh lên. Phong trào lan ra toàn vùng Schwaben và con số nghiã quân tăng lên đến 40.000 người, được chia thành 6 đạo quân , chia nhau tấn công vào nhiều hướng. </p><p></p><p> Trên đà thắng lợi, tháng 3 năm 1525, các đạo quân họp nhau lại ở Meiningel để thống nhất hành động và đưa ra cương lĩnh đấu tranh gồm 12 điểm, gọi là cương lỉnh Meiningel, đại để : </p><p></p><p>• Ðòi cải cách tôn giáo và được bầu mục sư. </p><p></p><p>• Ðòi giaó hội xóa thuế 1/10. </p><p></p><p>• Thủ tiêu chế độ nông nô. </p><p></p><p>• Giáo hội và nhà nước giãm thuế, giãm nghiã vụ và tiền phạt. </p><p></p><p>• Cho nông dân được sử diụng ruộng đất công ( như săn bắt và đốn củi trong rừng). </p><p></p><p><em> Kết qủa : </em></p><p></p><p> Do không thống nhất hành động nên qúi tộc phong kiến đã kịp thời tập hợp lực lượng, dùng thủ đoạn lừa lọc phân tán lực lượng nghiã quân. Tháng 12 năm 1525, phong trào bị tiêu diệt. </p><p> </p><p> <em> Ý nghiã : </em></p><p></p><p> Phong trào Schwaben tiêu biểu cho khởi nghiã nông dân Ðức : nhiệt tình, mãnh liệt nhưng không triệt để Ðó cũng chính là đặc điểm của của phong trào nầy. </p><p></p><p><strong>b- Khởi nghiã nông dân Franken :</strong> </p><p></p><p> T<em>hời gian và địa điểm :</em> </p><p></p><p> Khởi nghiã nổ ra vào đầu năn 1525 ở Franken. </p><p></p><p> <em>Diễn biến : </em></p><p></p><p>- Lãnh đạo khởi nghiã là Ghipelen và Berlikhingel. </p><p></p><p>- Lực lượng : chủ yếu là nông dân ngoài ra còn có thị dân và kỵ sĩ. Quân số 30.000 người , chia làm 4 đạo quân. </p><p></p><p> Nghiã quân tấn công vào lâu đài của bọn lãnh chúa, nhà thờ và tu viện của giáo hội. Họ đã chiếm được lâu đài lớn của bá tước Henfenstai và đem ông ta đi tử hình. </p><p></p><p> Tháng 5 năm 1525, các đạo quân đã họp ở Heilbronn để thông qua chương trình hành động chung , gọi là cương lĩnh Heilbronn gồm 14 điểm. Nội dung được thể hiện ở 3 điểm lớn sau : </p><p></p><p>• Ðòi thủ tiêu chế độ nông nô, cho nông dân lệ thuộc chuyển thành nông dân tư hữu tực do bằng cách chuộc lại ruộng đất phong kiến </p><p></p><p>• Hoàn tục đất nhà thờ chuyển cho kỵ sĩ và đòi cho kỵ sĩ được tham gia toà án hoàng đế. </p><p></p><p>• Ðòi bỏ thuế quan nội địa, thống nhất đo lường, xóa độc quyền phường hội của thượng lưu thành thị và đòi cho thị dân tham gia vào toà án hoàng đế. </p><p></p><p> <em>Thái độ của phong kiến : </em></p><p></p><p> Trước sức tấn công của nghiã quân, bọn phong kiến Franken đã hoảng sợ nên vội liên minh với phong kiến Schwaben, hình thành nên đồng minh Schwaben do Truchsess Von Waldburg- một qúi tộc tàn bạo và xảo huyệt cầm đầu, để đối phó với nghiã quân. Lúc nầy nghiã quân đang bao vây pháo đài Fraoelbe, Berlikhingen được lệnh quay sang tấn công liên minh Truchsess, nhưng y đã hoảng sợ nên bí mật thương lượng với địch và bỏ ngũ trong khi nghiã quân đang chiến đấu, làm cho hàng ngũ nghiã quân mau chóng tan rã. </p><p></p><p><em> Hậu quả : </em></p><p><em></em></p><p> Dù kiên cường chiến đấu nhưng do không thống nhất hành động, thống nhất lực lượng và bị phản, nên phong trào đi xuống và thất bại nặng nề trong trận quyết chiến bên bờ sông Tabor. Tháng 7-1525, Truchsess bao vây cứ điểm cuối cùng của nghiã quân ở Watsburg, bọn thị dân thành thị làm nội ứng, nên nghiã quân bị tiêu diệt. </p><p></p><p><strong>c- Khởi nghiã Thuringen & Sachsen : </strong></p><p><strong></strong></p><p><em> Thời gian & địa điểm : </em></p><p></p><p> Khởi nghiã nổ ra vào đầu năm 1525 ở Thuringen & Sachsen. Trung tâm khởi nghiã là thành phố Muhlhausen. </p><p></p><p> <em>Diễn biến :</em> </p><p></p><p>- Lãnh đạo : Muntzer & Pephayfe. </p><p></p><p>- Lực lượng : Nông dân, bình dân và công nhân mỏ. </p><p></p><p>- Quân nòng cốt là 8.000 người. </p><p></p><p> Ngày 17-03-1525, nghiã quân tấn công vào thành phố Muhlhausen và lật đổ được chính quyền do bọn thượng lưu thành thị nắm, họ lập ra một tổ chức của quần chúng gọi là Hội đồng vĩnh viễn, bầu Muntzer làm chủ tịch. </p><p></p><p> Phong trào sau đó lan rộng ra các vùng xung quanh, họ tấn công vào các thành thị, lâu đài của lãnh chúa, tu viện, nhà thờ của giáo hội. Theo lệnh của Muntzer, nơi nào làm chủ được thì lập chính quyền ở nơi đó, lấy tài sản của nhà thờ, của bọn thượng lưu thành thị, của qúi tộc chia cho dân nghèo, xây dựng một trật tự mới dân chủ hơn. </p><p></p><p> Sau những thắng lợi ban đầu, Muntzer cho người đi kêu gọi nông dân vùng Schwaben và Franken thống nhất hành động với nông dân Thuringen và Sachsen, để phát triển một phong tráo chung. </p><p></p><p> Tuy nhiên họ chưa kịp tập họp lực lượng thì bọn phong kiến đã liên minh với nhau, mà đứng đầu là bá tước xứ Hessen và quận công vùng Sachsen- nơi có phong trào nông dân phát triển mạnh. Lực lượng liên minh của bọn phong kiến được sự yểm trợ của kỵ binh và pháo binh, nên trong trận quyết chiến ở Frankenhausen ngày 16-05-1525, 5000/8000 nghiã quân đã hy sinh, Muntzer bị bắt và bị chặt đầu. Số nghiã quân còn lại rút về Muhlhausen, dước sự chỉ huy của Pephayfe, họ tiếp tục chiến đấu, đến ngày 25-05-1525 Pephayfe và nhiều ủy viên trong hội đồng đã bị bắt và bị hành hình, đến đây thì phong trào tan rã. </p><p></p><p><em> Kết quả : </em></p><p></p><p> Dù chiến đấu kiên cường anh dũng, nhưng do lực lượng ít và trang bị kém, đồng thời do những hạn chế nhất định như nghiã quân không được huấn luyện đầy đủ , lãnh đạo có tinh thần kiên quyết nhưng thiếu kinh nghiệm tổ chức , nên phong trào nhanh chóng thất bại. Ðó cũng là một bài học kinh nghiệm cho những cuộc khởi nghiã nông dân. </p><p></p><p><strong>d- Ý nghiã của chiến tranh nông dân Ðức (1524 -1525) </strong></p><p></p><p>• Ðặc điểm : </p><p></p><p>- Gần như đồng thời ở Ðức cùng nổ ra 3 cuộc khởi nghiã lớn mà lực lượng nông dân là chủ yếu, tạo thành một phong trào rộng lớn, bao gồm 1/3 lãnh thổ, vượt phạm vi một hay một số lãnh địa. </p><p></p><p>- Tiến bộ hơn so với các phong trào nông dân khác và ở các thời kỳ trước về một số mặt : </p><p></p><p>• Bước đầu có tổ chức. </p><p></p><p>• Có cương lĩnh đấu tranh. </p><p></p><p>• Khắc phục được tình trạng ô hợp. </p><p></p><p>• Trong một chừng mực nào đó có phối hợp dược hành động. </p><p></p><p> Ðây là phong trào dồn dập, mãnh liệt, sâu sắc, lay động được xã hội, thu hút được nhiều tầng lớp tham gia. Phong trào phát triển ngày càng cao, ít nhiều mang tính tư sản, từng bước thoát ly ý thức hệ phonng kiến. Và đây chính là cuộc chiến tranh nông dân vĩ đại chưa từng có trong lịch sử châu Âu. </p><p></p><p> Tuy nhiên những cuộc khởi nghiã nông dân Ðức cũng cho thấy những hạn chế lớn lao của nó. (là nguyên nhân thất bại, do xã hội Ðức tạo ra). </p><p></p><p>- Nông dân : đại diện nền sản xuất nhỏ, nên chưa có một tổ chức vững chắc và mục tiêu rõ ràng, lúc nguy hiểm nhất lại không dám đoàn kết nhất trí, có lúc lại bắt tay với kỵ sĩ và thị dân, những kẽ mà về bản chất giai cấp là không thể dung hòa được. </p><p></p><p>- Kỵ sĩ : Do bản chất giai cấp phong kiến, sẽ vì quyền lợi mà phản bội phong trào. </p><p></p><p>- Thị dân giàu thì lưng chừng thậm chí phản bội (tiêu biểu là Luther), còn thị dân nghèo ( tiêu biểu là Muntzer ) thì hào hùng nhưng chiếm tỷ lệ ít trong xã hội, nên chưa thể cùng nông dân đưa phong trào đến thắng lợi . </p><p></p><p>- Cùng dân : có mục tiêu nhất thời, vô kỷ luật nên đã tác hại không ít đến phong trào. </p><p></p><p><em> Ý nghiã : </em></p><p></p><p> Chiến tranh nông dân Ðức được xem như là trận chiến đấu lần thứ nhất chống chế độ phong kiến của gai cấp tư sản châu Âu. Nó nói lên lòng căm thù tột độ của quần chúng chống áp bức bóc lột và chủ nghiã anh hùng của họ, làm lung lay nền thống trị phong kiến. </p><p></p><p> Cuối cùng nó để lại cho đời sau một bài học lớn. Bài học về sự liên minh giữa giai cấp công nhân và nông dân để đưa cách mạng đến thắng lợi.</p><p></p><p>(ST)</p></blockquote><p></p>
[QUOTE="Chị Lan, post: 50733, member: 28779"] [B][COLOR="Blue"]III- SỰ NẢY SINH CHỦ NGHIÃ TƯ BẢN TRONG LÒNG XÃ HỘI PHONG KIẾN 1- Sự phát triển của sức sản xuất[/COLOR][/B] [B] a- Trong công nghiệp : [/B] - Phát minh lò cao làm tăng khối lượng gang thép (TK XV). - Phát minh nhiều máy móc : Máy bơm nước, bánh xe guồng nước, bánh xe quay sợi, máy in,... phục vụ cho nông nghiệp, công nghiệp, văn hóa,... - Kỹ nghệ chiến tranh cũng phát triển : súng đại bác, súng cầm tay, thuốc nổ,... - Có sự phân công trong lao động nên năng xuất cao. [B] b- Trong nông nghiệp : [/B] - Xu hướng chuyên môn hóa xuất hiện, làm cho hiệu xuất lao động tăng : nuôi bò lấy sữa làm format ; nuôi cừu lấy lông dệt dạ; trồng nho ép rượu,... [B] c- Trong thương nghiệp : [/B] - Công nông nghiệp phát triển đã thúc đẩy thương nghiệp phát triển, quan hệ buôn bán ngày càng được đẩy mạnh, làm xuất hiện mần mống tư bản chủ nghiã. [B][COLOR="Blue"]2- Sự giải thể của chế độ phong kiến[/COLOR][/B] • Vào thế kỷ XVI - XVII quan hệ sản xuất phong kiến vẫn còn chiếm địa vị thống trị. Tuy nhiên quan hệ phong kiến bắt đầu giải thể . Như vậy, từ sự phát triển của sức sản xuất và sự giải thể của chế độ phong kiến đã làm nãy sinh quan hệ sản xuất tư bản chủ nghiã. Mặc khác cũng do sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật và sự phát triển của kinh tế hàng hóa, tuy nhiên bản thân nền kinh tế hàng hoá không làm nãy sinh chủ nghiã tư bản, mà chủ nghiã tư bản có điều kiện căn bản là sự tích luỹ ban đầu. [B][COLOR="Blue"] 3 - Sự tích lũy ban đầu của chủ nghiã tư bản[/COLOR][/B] [B] Ðiều kiện để thực hiện TL TBNT : [/B] @ Tư bản : - Bằng sự phát triển buôn bán, của cải tập trung trong tay một số ít người. - Thuế má nặng nề đánh vào nông dân, làm cho thị dân giàu lên. - Cho Vua vay trước tiền thuế rồi đứng ra bao thầu việc thu thuế Tư bản ra đời đầm đìa những máu và bùn nhơ ở khắp mọi lổ chân lông của nó [Marx]. @ Lực lượng lao động làm thuê : Lực lượng lao động làm thuê có thể có được là do chiến tranh, thuế má, cướp đoạt ruộng đất,... làm cho người nông dân bị phá sản, họ kéo lên thành thị ngày càng đông, thợ thủ công ngày càng xuất hiện nhiều, họ là một lực lượng lao động làn thuê đáng kể. Như vậy, việc cướp đoạt nông dân là điều kiện chủ yếu vừa tạo nên tư bản, vừa tạo nên lực lượng lao động làm thuê ( Anh là nước điển hình trong việc tích luỹ TBNT). Chủ nghiã tư bản ra đời là một bước ngoặt lớn của lịch sử, một bước tiến bộ rất dài so với chế độ phong kiến. Nó đã sản sinh ra một khối lượng của cải lớn hơn nhiều so với các xã hội trước và tạo nên một nền văn hóa phát triển cao. Tuy nhiên lịch sử vế sự tước đoạt họ (nông dân) không phải là một vấn đề nghi vấn : nó được ghi trong sử sách của nhân loại bằng nghững chữ máu và lửa không bao giờ phai [ K.Marx- Tư bàn, Q1, T3, Sự thật, HN 1960, Tr 220]. [B][COLOR="Blue"] 4 - Sự ra đời của Công trường thủ công[/COLOR][/B] Một đặc trưng cho sự ra đời của chủ nghiã tư bản thời ấy là sự xuất hiện của các công trường thủ công. Ðây là hình thức kinh doanh công nghiệp đầu tiêbn của CNTB. Vì CNTB ra đời bằng sự phát triển của kinh tế hàng hóa, thương mại, mậu dịch hàng hải, tổ chức ngân hàng tín dụng và các công trường thủ công . [B] Khái niệm CTTC : [/B] Công trường thủ công là một tổ chức có phân công lao động và kỹ thuật thủ công trong một qúa trình sản xuất, do những người có vốn bỏ vốn ra mua nguyên liệu và tập hợp những người lao động làm thuê lại để sản xuất hàng hóa, nhằm tạo ra nhiều gía trị thặng dư trong bóc lột. - Thế kỷ XV, những công trường thủ công ở Châu âu bắt đầu hình thành. Có hai loại công trường thủ công : + Công trường thủ công tập trung: Loại công trường nầy được nhà tư bản lập ra và tập hợp những người thợ thủ công khác ngành nghề tại một xưởng để sản xuất hàng hoá. + Công trường thủ công phân tán : Nhà tư bản cho những người thợ thủ công chuyên nghiệp nhận gnuyên liệu về làm gia công. Trong các công trường thủ công, căn bản là sản xuất bằng tay, có một vài kiểu máy móc thô sơ (khung cửi nửa tự động, lò cao đơn giản,...) Tuy nhiên lúc nầy công trường thủ công tập trung chiếm tỷ lệ tương đối nhỏ so với công trường phân tán. Công trường thủ công xuất hiện trước hết ở những ngành cổ truyền , gắn với nhu cầu sinh hoạt của quần chúng (như nghề làm len dạ) , sau đó xuất hiện các công trường khai thác quặng, luyện kim, đóng tàu, chế tạo vũ khí,... Có thê nói, công trường thủ công ra đời vào thời kỳ nầy đã gớp phần làm cải tiến bộ mặt xã hội ( nhất là bộ mặt nông thôn) , nhưng chưa cải tiến một cách triệt để, việc nầy phải đợi đến nền đại công ngiệp sử dụng nhiều máy móc mới làm được. [B][COLOR="Blue"] 5- Sự ra đời của giai cấp Tư sản và Vô sản[/COLOR][/B] Thế kỷ XV, tầng lớp thương nhân và chủ xưởng ra sức kinh doanh lập ra nhiều công trường thủ công, bóc lột công nhân làm thuê, làm phá sản thợ thủ công và tước đoạt ruộng đất của nông dân, làm những người lao dộng ấy mất đi hết tư liệu sản xuất trở thành người vô sản. Nhờ qúa trình ấy, giai cấp tư sản ra đời đồng thời giai cấp vô sản cũng xuất hiện. [B]Giai cấp tư sản : [/B] - Thành phần xuất thân của giai cấp tư sản rất phức tạp, gồm : thợ cả, thương nhân, thị dân giàu, chủ nhà buôn, chủ ngân hàng,... họ nắm trong tay nhiều của cải, là lực lượng lãnh đạo cách mạng tư sản (có một bộ phận thân cận với triều đình, mua quan bán tước, quyền lợi của họ gắn liền với triều đình phong kiến gọi là tầng lớp qúi tộc áo dài- tiêu biểu ở Pháp). - Ngoài ra còn có bọn qúi tộc mới , xuất thân từ nhiều thành phần khác nhau, họ kinh doanh theo lối tư bản chủ nghiã (rào đất, chuyên trồng đồng cò để nuôi cừu). Cả hai bộ phận nầy chưa ổn định về thành phần, có nhiều quan hệ với xã hội phong kiến, và bước đầu còn phục tùng và ủng hộ triều đình, bằng nhiều hình thức bóc lột khác nhau, nhưng đều nhằm chiếm lấy tư liệu sản xuất và làm vô sản hóa nhân dân lao động. [B]Giai cấp vô sản : [/B] Là những người bị tước đoạt mất tư liệu sản xuất, trở thành những người làm thuê (thợ thủ công, nông dân, dân nghèo thành thị) . Vào thời kỳ nầy họ còn quan hệ nhiều với nông thôn, đau khổ do chế độ phong kiến gây ra, nên theo giai cấp tư sản để làm cách mạng phản phong. [B][COLOR="Blue"]IV- PHONG TRÀO VĂN HOÁ PHỤC HƯNG 1- Sự ra đời : [/COLOR][/B] Cùng với sự ra đời của CNTB, một nền văn hóa mới cũng xuất hiện, đối lập gay gắt với hệ tư tưởng văn hóa phong kiến : đó là nền văn hoá phục hưng. Văn hóa phục hưng là khôi phục lại và phát triển nền văn hóa xán lạn của Hy lạp - La mã bị xã hội phong kiến và giáo hội Thiên chúa giáo vùi dập đi gần 10 thế kỷ. Văn hóa phục hưng xuất hiện tương đối sớm, vào thế kỷ XIV, XV ở các thành thị của Bắv Ý, về sau phong trào lan ra Hà Lan, Anh, Pháp, Ðức , Tây ban nha, Bồ đào nha,.... phát triển rực rở nhất vào thế kỷ XVI và ảnh hưởng của nó kéo dài đến thế kỷ XVII. Sự ra đời của nền văn hó a phục hưng biểu hiện bằng sự phát triển phong phú của các thể loại và hình thức (văn, kịch , nhạc, hội họa,...) , nó còn biểu hiện ở sự nhảy vọt của khoa học kỹ thuật , của khối lượng đồ sộ các tác phẩm và những tài năng sáng tạo. Giá trị chủ yếu của nền văn hóa nầy vẫn là ở nội dung tư tưởng của nó. [B][COLOR="Blue"]2- Về nội dung : [/COLOR][/B] Trong nền văn hóa thời phục hưng, chủ nghiã nhân văn được thể hiện rõ ràng. Trước hết ở sự phê phán xã hội phong kiến và lên án giáo hội thiên chúa giáo, tinh thần đề cao gía trị con người, đòi quyền tự do cá nhân, tinh thần dân tộc nãy nở. [I]CHỦ NGHIÃ NHÂN VĂN[/I] : Theo V.P Volgin : chủ nghiã nhân văn là một quan điểm đạo đức và chính trị không phải xuất phát từ những nguyên tắc nào đấy ở cỏi âm hoang, ở bên ngoài đời sống thực tế của con người, mà xuất phát từ con người tồn tại thực tế, với những nhu cầu và năng lực thực tế đòi hỏi phải được phát triển và thoả mãn càng rộng càng đầy đủ càng tốt trong đời sống thực tế. Theo nghiã hẹp , chúng ta gọi trào lưu tư tưởng nhất định thế kỷ XIV -XVI là chủ nghiã nhân văn vì các đại biểu của nó biểu hiện rõ ràng các khuynh hướng nói trên. [B]a- Tư tưởng phê phán xã hội phong kiến Và lên án giáo hội Thiên chúa giáo : [/B] Người được coi là mở đầu và tiêu biểu cho tư tưởng nầy là Alighieri Dante (1265 - 1321) tác giả của Hài kịch thần thánh . Thông qua tác phẩm ông muốn tỏ rõ thái độ của mình đối với bọn thống trị, bọn thầy tu gian ác, bọn giáo hoàng. Tác giả thứ hai là Fracois Rabelais ( 1494-1553). Ông là ngôi sao sáng của nền văn hóa phục hưng, ông dã phê phán giáo hội và chỉ trích sâu cay trật tự xã hội PK, đánh thẳng vào bọn vua chúa, với tác phẩm nổi tiếng Garganchuya và Pantaguyen “. [B]b- Tinh thần đề cao gía trị con người : [/B] Ðược thể hiện sâu sắc trong tác phẩm Don Quichotte nhà qúi tộc tài ba xứ Manche của đại văn hào người Tây ban nha Miguel de Cervantès (1547-1616). [B]c- Ý thức đòi quyền tự do cá nhân : [/B] Ðòi giải phóng con người hỏi mọi qui tắc, giáo điều và sự khổ hạnh do bọn tăng lữ phong kiến đề ra. Ðòi được tự do yêu thương. [B]d- Tinh thần dân tộc : [/B] Văn thơ thời kỳ nầy nói lên lòng yêu quê hương, sự gắn bó với dân tộc, tinh thần qúi trọng tiếng nói của dân tộc . Tiêu biểu như Dante, Joachim Du Belley (1522-1560). Ngoài các nhà văn học ra, ta thấy chủ nghiã nhân văn được tổng hợp, được nâng tới cao độ và khép lại ở William Shakespear (1564-1616), nhà viết kịch nổi tiếng người Anh. Kịch của ông lên tiếng sự tàn bạo, lòng tham lam ích kỷ và sự phản bội, bao gồm hai loại kịch ; • Hài kịch : gây tiếng cười sảng khoái, toát lên từ những tấm lòng yêu đời và chung thủy trong tình yêu. • Bi kịch : là những tiếng nói đanh thép, kết tội thái độ thù địch phong kiến, lên án những cuộc đổ máu vì lòng ích kỷ, những âm mưu phản trắc,... đồng thời là tiếng nói bênh vực tình yêu chính đáng và trong sạch, ca ngợi tấm lòng kiên trung. [B][COLOR="Blue"]3- Nền nghệ thuật thời Phục hưng : [/COLOR][/B] [B]a- Nghệ thuật tạo hình [/B]: Lấy con người làm chủ đề sáng tác, nên đã thoát khỏi những đường nét hạn chế, những bộ mặt nghiêm nghị hay thiểu não, những màu sắc sặc sỡ hay ảm đạm của nghệ thuật phong kiến. Tiêu biểu cho nghệ thuật hội họa là Leonardo da Vinci (1452-1519) và Michelangele Buonarrotti (1475-1564) đều là người Ý. • Leonardo da Vinci với tác phẩm nổi tiếng là bức Lajocol vẽ hình ảnh người thiếu phụ Monnalida với nụ cười và đôi mắt chứa chan hàm xúc. • Michelangele, nhà họa sĩ điêu khắc nổi tiếng với bức bích họa có diện tích 221 mét vuông vẽ trên trần nhà thờ Sittien ( Roma). [B]b- Kiến trúc : [/B] Những công trình xây dựng thời kỳ nầy đều mang những phong cách mới : Kiểu trang trí đơn điệu, đường nét hạn chế, gãy khúc, hình dáng nặng nề đã nhường chổ cho những công trình có bề mặt rộng rãi, khoáng đạt, sáng sủa, chắc chắn và bề thế ( với những vòm lớn, những dãy cột cao, cửa sổ có lấp kính màu) vừa gắn với thiên nhiên, vừa gần gũi với cuôc sống hơn. [B]c- Âm nhạc : [/B] Có những tiến bộ, thoát khỏi những khuôn khổ nhạc đệm cho những bài hát trong nhà thờ. Ðặc biệt nhiều nhạc cụ mới được cải tiến, biết tổ chức dàn nhạc và dàn hợp xướng với 3-4 bè. [B][COLOR="Blue"]4- Sự tiến bộ của kỹ thuật : [/COLOR][/B] Có nhiều thay đổi lớn về kỹ thuật như : • Cải tiến bánh xe nhỏ quay bằng sức nước các giòng sông thành những bánh xe lớn dùng sức nước từ các máng trên cao đổ xuống ( gọi là nguồn n7ớc trên) • Trong ngành luyện kim, người ta đã biết xây những lò cao để nấu gang và luyện thép. • Ngành sản xuất vũ khí đã đúc được súng đại bác và súng cầm tay bằng sắt dày và tốt, đạn bằng gang thay thế cho đạn đồng và đá. ( sự tiến bộ của vũ khí, những thành quách phong kiến có thể bị phá vỡ, những đội kỵ binh trở nên mất tác dụng, nên nghĩ đến việc cải tổ quân đội). • Ngành hàng hải cũng đạt nhiều thành tựu : đóng được những thuyền đi biển lớn, có trọng tải 50 - 100 tấn, tốc độ 60 km/ngày. Hoàn thiện và áp dụng rộng rãi la bàn, viễn kính, thước đo phương vị. • Ðồng hồ lên dây cót được chế tạo sớm nhất ở Hà lan, Pháp , Thụy sĩ. • Dệt có sự phân công trong qúa trình sản xuất, dệt đưọc len và sợi pha len, dệt thành nhiều tấm có nhiều màu. • Máy in cũng ra đời, đánh dấu bước phát triển quan trọng trong kỹ thuật (quyễn sách in máy đầu tiên ra đời vào khoảng năm 1445) [B][COLOR="Blue"]5- Khoa học và Triết học : [/COLOR][/B] [B] Khoa học : xuất hiện những ngôi sao sáng. [/B] Nikolai Copernik (1473- 1543), nhà bác học Ba lan đã phát hiện ra Hệ thái dương và cho rằng trái đất hình cầu và xoay quanh mặt trời. Jordano Bruno (1548-1600), người Ý , Ông đã phát triển lý thuyết của Copernik, ông cho bầu trời là vũ trụ bao la và vô tận. Galileo (1564-1642) người Ý, ông là người đầu tiên quan sát bầu trời bằng kính thiên văn, phóng to nó gấp 30 lần, ôg còn nghiên cứu mặt trăng và các hành tinh khác, đã khẳng định kết qủa của những người đi trước. [B] Triết học : [/B] Nhà triết học Fracis Bacon (1561-1626) người Anh, Decaster người Pháp đả phá thế giới quan duy tâm của giáo hội, xây dựng thế giới quan duy vật tiến bộ. Khoa học và triết học thật sự là một cuộc cách mạng trong lĩnh vực tư tưởng. [B][COLOR="Blue"]6- Kết qủa- Ý nghiã : [/COLOR][/B] - Nền văn hóa phục hưng mang tính chất giai cấp rõ rệt. Nền văn hóa đó là nền văn hóa của giai cấp tư sản mới ra đời, nó đại diện cho nền kinh tế mới tiến bộ. Trong khi đấu tranh chống những tư tưởng và hành động của giáo hội, nó đề cao gía trị con người, đòi giải phóng con người, phát động quần chúng chống lại chế độ cũ. - Trong đấu tranh chống chế độ cũ, xuất hiện một bộ phận tri thức của giai cấp tư sản mới hình thành, đó là nền tảng của nền văn hóa tư tưởng mới. Tuy nhiên nền văn hóa phục hưng cũng còn nhiều hạn chế : - Trong khi đấu tranh chống lại giáo hội, chống chế độ phong kiến, các nhà tư tưởng không đòi thủ tiêu tôn giáo màchỉ thay bằng tôn giáo khác ( tôn giáo cải cách). - Khi đề cao gía trị con người, thì lại đề cao con người tư sản , với những đức tính khôn ngoan, óc sáng tạo, nghị lực làm giàu,... - Khi đòi giải phóng cá nhân, đòi tự do cá nhân, các nhà văn hóa đã đặt nền mống cho chủ nghiã cá nhân thâm chí cực đoan. [B][COLOR="Blue"] V- CẢI CÁCH TÔN GIÁO Ở CHÂU ÂU[/COLOR][/B] Cùng với phong trào văn hóa phục hưng, phong trào cải cách tôn giáo cũng ra đời. Ðây là mặt thứ hai của cuộc đấu tranh phản phong trong hệ tư tưởng-văn hóa của giai cấp tư sản. Cải cách tôn giáo kịch liệt lên án những hành vi tham nhũng và đồi bại của của giáo hoàng thời ấy, chỉ trích những giáo lý của giáo hội, đòi cải tổ giáo hội về tổ chức và nghi lễ. Cải cách tôn giáo được phổ biến rộng rãi ở châu Âu, vì gần như toàn bộ dân chúng châu âu đều là tín đồ Thiên chúa giáo, và những người khởi xướng phong trào nầy là những tăng lữ thiên chúa mang tư tưởng tư sản. [B][COLOR="Blue"] 1- Cải cách tôn giáo ở ÐỨC[/COLOR][/B] Phong trào cải cách tôn giáo nổ ra trước tiên ở Ðức, vì Ðức là nước bị giáo hoàng và giáo hội áp bức bóc lột tồi tệ nhất : vừa áp bức giai cấp, vừa áp bức dân tộc. Ngoài ra người dân Ðức còn phải đóng nộp thuế thập phân (1/10), tiền sắc phong, tiền bán thẻ xá tội cho giáo hội. Vì thế giai cấp phong kiến, qúi tộc, thị dân và nông dân đều căm ghét và oán hận giáo hoàng. Vào thế kỷ XVI, CNTB đã hình thành ở Ðức, nên tư tưởng tư sản đã thâm nhập vào nước nầy. Người đầu tiên khởi xướng phong trào cải cách tôn giáo ở Ðức là Martin Luther (1483-1546) người Ðức, là một tu sĩ, giáo sư thần học và triết học của trường đại học Wittenberg. Ông xuất thân từ một gia đình nông dân khá giả, cha là một thợ mỏ. [B] Nội dung cải cách của Luther : [/B] - Trở lại tôn giáo cơ đốc nguyên thủy, lấy kinh thánh làm giáo lý duy nhất. Vì đạo cơ đốc lúc nầy đã bị giáo hoàng đưa vào giáo lý nhiều tư tưởng xấu. - Thực hiện giáo hội rẽ tiền, tịch thu toàn bộ tài sản của giáo hội đương thời. Giáo hội không cần có tài sản, không cần tổ chức những nghi lễ tế tự phiền phức ( đã có nhiều người theo phe cải cách để lấy tài sản của giáo hội). - Lấy cơ sở là cứu vớt con người bằng lóng tin, chống lại việc cứu vớt con người bằng việc thiện. ( đối với đạo thiên chúa, việc gì nhà thờ cũng buộc tín đồ nộp tiền để làm lễ, nên Luther tuyên bố Mỗi người là một linh mục của chính mình. Như vậy nội dung cải cách của Luther đã biểu hiện tính tư sản vì còn duy trì tôn giáo, hay nói cách khác , Luther muốn tách giáo hội Ðức ra khỏi Giáo hoàng và chuyển tài sản giáo hội cho tư sản và qúi tộc. [B] Diễn tiến: [/B] Cải cách của Luther nhanh chóng lan ra khắp nước Ðức. Lúc đầu Luther viết Luận văn 95 điều chống việc giáo hoàng bán thẻ xá tội, nên được qúi tộc, thị dân nghèo mà đặc biệt là nông dân ủng hộ. Những người nông dân đã biến việc ủng hộ cải cách của Luther thành cuộc đấu tranh chống lại giáo hoàng, được sự ủng hộ của tiểu qúi tộc, cuộc đấu tranh đã biến thành cuộc đại khởi nghiã của nông dân Ðức. Trước tình hình đó, năm 1520 Giáo hoàng đã Rút phép thông công của Luther, Còn bản thân Luther khi thấy cuộc đại khởi nghiã của nông dân nổ ra cũng hoảng sợ, nên vội chạy theo phe qúi tộc lớn và kêu gọi qúi tộc đàn áp nông dân. Năm 1521, trước những biến động do khởi nghiã nông dân gây ra, Hoàng đế Ðức đã ra lệnh bắt giam Luther, nhưng hầu tước xứ Dacsen là Frederik đã che chở và dấu Luther vào lâu đài Wartburg. Từ đó coi như Luther không còn là người lãnh đạo phong trào nữa. [B] Kết qủa : [/B] Cải cách tôn giáo của Luther không triệt để, vì sự phản bội của Luther đã biến tôn giáo cải cách của ông thành thứ tôn giáo của qúi tộc và vì thế giáo hội Tân giáo trở thành tay chân của phong kiến. [B][COLOR="Blue"]2- Cải cách tôn giáo của CALVIN ở Thụy sĩ[/COLOR][/B] Jean Calvin (1509-1561), người Pháp, học luật tại Paris, con một viên chức cấp tỉnh. Trong khi tiếp thu học vấn, Calvin đồng thời tiếp thu tư tưởng cải cách tôn giáo của Erasme, Luther. Năm 1530, ông bị trục xuất khỏi Pháp, sang Ðức và từng sống ở nhiều vùng khác nhau của nước Ðức, sau đó ông đến Genève (Thụy sĩ), Calvin mới xây dựng nên nền mống cho tôn giáo mới của mình. Ðó là đạo Tin lành. ( dịch từ chữ Evangélisme, có nghiã là tôn giáo Phúc âm [tin mừng] ) Thụy sĩ là nước tự do kiểu tư sản, nên cải cách của Calvin rất thích hợp và được hoan nghênh, vì cải cách của Calvin có nhiều ưu điểm và gần với giai cấp tư sản hơn. [B]Nội dung cải cách : [/B] Năm 1536, tại Besel (Ðức) Calvin cho xuất bản tập Lời khuyên về lòng tin thiên chúa, tóm tắt những quan niệm giáo lý và đạo đức cùng một số tác phẩm khác của ông, đã trở thành hệ thống tư tưởng của đạo Tin lành . Cụ thể : Vẫn thực hiện 3 nội dung cải cách của Luther, nhưng ông bổ sung thên thuyết định mệnh. Cải cách của Calvin ảnh hưởng đến các giai cấp trong xã hội: giai cấp tư sản, giai cấp phong kiến, giai cấp vô sản. [B] Tổ chức : [/B] - Ông chia xã hội ra làm hai hạng người : Hạng người được thượng đế lựa chọn và hạng người bị đọa đày ghét bỏ. - Ở mỗi khu vực ông cho hình thành một Công xã những người được lựa chọn , ở đó mục sư là người chịu trác h nhiệm về tinh thần ( linh hồn) của các tín đồ trong công xã. Trong công xã có Hội dồng trưởng lão do công xã bầu lên ( các thành viên trong hội đồng trưởng lão ở Genève đếu do thị dân tư sản giáu có đảm nhiệm), hội dồng trưởng lão có quyền bãi miễa, chọn mục sư cho công xã, nắm quyền sử án và hành chánh trong công xã. Ở mỗi công xã có một nhà thờ là nơi giảng giải giáo lý. - Ðể quản lý các khu vực có cơ quan quản lý tối cao, mà trong đó toà án tôn giáo là cơ quan tối cao của giáo hội Calvin, do mục sư và hội đồng trưởng lão hợp thành. Như vậy trong khi đấu tranh chống lại giáo hội Thiên chúa , giáo hội của Calvin đã thực hiện độc tài về tôn giáo cũng như về chính trị. [B] Biện pháp thực hiện cải cách : [/B] - Ở Genève, Calvin cho mở viện Thần học, để đào tạo giáo sĩ đi truyền bá cải cách. - Về giáo hội : bỏ mọi nghi thức, lễ giáo phiền phức, nhà thờ không có bàn thờ, tranh ảnh, tương chúa (chỉ còn giữ lại lễ rửa tội và ban bánh rượu) - Về giáo lý, chỉ công nhận những tín điều rút ra từ kinh thánh (nghiã là vẫn công nhận rất nhiều thuyết vô lý như thánh linh tam vị nhất thể) - Bài xích những người theo tín ngưỡng khác, hoặc có tư tưởng khác với giáo lý của mình. ( Năm 1533, nhà sinh vật học Tây ban nha là Michel Servet bị giáo hội Calvin xử thiêu sống vì dám công kích thuyết Thánh linh tam vị nhất thể. Ở Genève, hội đồng trưởng lão thành phố đã xử tử 58 người vô thần và đuổi ra khỏi thành hố 76 người trong sạch vì không chịu đi lễ). Có thể nói, chủ nghiã Calvin đã được tiếp thu nhanh chóng và bành trướng mạnh mẽ ở các thành thị và những miền có quan hệ TBCN phát triển. Nó được truyền sang các nước Anh , Pháp, Hà lan, Hungary, Ba lan, Hoa kỳ. Dưới những danh hiệu khác nhau, những người theo chủ nghiã Calvin ở mỗi nước chẳng những là nhà hoạt động về tôn giáo, mà còn là nhà hoạt động tích cực về chính trị, xã hội. [B][COLOR="Blue"]VI- CHIẾN TRANH NÔNG DÂN ÐỨC 1- Tình hình nước Ðức trước chiến tranh[/COLOR][/B] [B]a- Về kinh tế : [/B] - Ðức là một quốc gia chiếm vị trí trung tâm châu Âu, đã có một số ngành công nghiệp cổ truyền phát triển như : luyện kim, dệt , làm giấy , in,... nhưng kinh tế Ðức không đồng bộ và phát triển không đều ở các địa phương. - Kinh tế không theo kịp các nước ( công nông nghiệp kém Anh và Hà lan ), hơn nữa chưa có thành thị nào ở Ðức đóng vai trò trung tâm để thúc đẩy nền kinh tế dân tộc (như London của Anh, Paris của Pháp , Amsterdam của Hà lan,..) [B]b- Xã hội : [/B] Xã hội Ðức rât phức tạp . - Cho đến thế kỷ XVI, Ðức vẫn còn chế độ phong kiến phân quyền. Trong khi đó giao hội gắn với La mã là chổ dựa của hoàng đế Ðức thì bị cả qúi tộc lẫn kỵ sĩ căm ghét. - Một bộ phận bình dân ( thợ bạn, những người buôn bán nhỏ, dân nghèo thành thị) và nông dân phá sản muốn vào thành thị tìm công ăn việc làm, nhưng thành thị Ðức chưa phát triển, nên học trở thành cùng dân, vì thế họ sát cánh với nông dân trong đấu tranh ( bản thân họ cũng thường xuyên đấu tranh nhưng thiếu chí hướng và thiếu kiên định nên thất bại ). - Một số phong trào đấu tranh của nông dân nổ ra như phong trào liên minh giày cỏ, phong trào Conrat nghèo khổ, đã cho thấy sự bất mãn của quần chúng đối với chính quyền và giáo hội. - Hoàng đế Ðức Charles V (vừa là hoàng đế Ðức, nhưng do thừa kế vừa là Vua Tây ban nha, Netherland, một phần Ý và nhiều kãnh địa khác ở châu Âu) mãi lo tiến hành chiến tranh, ít chú trọng đến đời sống nhân dân, gánh nặng chiến tranh lại trút lên đầu nhân dân , làm cho nhân dân càng thêm bất mãn. [B][COLOR="Blue"]2- Ảnh hưởng cải cách của Luther và tư tưởng của Muntzer [/COLOR][/B] Có thể nói cải cách tôn giáo của Luther ảnh hưởng rất lớn đối với các giai cấp trong xã hội Ðức. [I] Ðối với qúi tộc phong kiến:[/I] Vì tư tưởng của Luther bị giáo hội căm ghét và kịch liệt chống đối, nên qúi tộc đồng tình và ủng hộ phong trào của Luther, nhằm làm giãm uy tín của giáo hội và cướp ruộng đất của nhà thờ. [I]Ðối với kỵ sĩ :[/I] Là tầng lớp thấp nhất trong bậc thang phong kiến, vai trò của kỵ sĩ đã lỗi thời vì sự xuất hiện của pháo binh và súng cá nhân, làm cho thu nhập của họ ít đi, họ hùa theo phong trào của Luther và đấu tranh rất mạnh nhằm chống lại qúi tộc và thị dân giàu ( Kỵ sĩ vùng Shwaben và Franken đã liên minh lại với nhau khoảng 700 người, từ tháng 8-1522 đến tháng 9 -1523 họ đã liên tục tấn công vào địa phận của tổng giám mục Trier nhưng thất bại vì nhân dân không ủng hộ họ). [I]Ðối với phong trào nông dân :[/I] Cải cách của Luther đã giúp cho những người nông dân hiểu rõ hơn về giáo hội và bọn thống trị phong kiến, nên nhân dân ủng hộ phong trào của Luther, tuy nhiên nhiệt tình và tinh thần đấu trnh của nông dân đã vượt xa hơn Luther, nên họ đã đẩy phong trào đấu tranh thành những cuộc khởi nghiã nông dân, chống lại giáo hội và chính quyền. [B] Tư tưởng của Muntzer : [/B] Thomas Muntzer (1490-1525), là con một thợ mỏ, cha ông bị bọn phong kiến treo cổ vì có hành động chống đối. Ông học và đỗ tiến sĩ thần học, làm linh mục ở nhà thờ Schwitcao. Ông là người tiêu biểu cho tư tưởng của phái Rửa tội lại. Giáo phái nầy chủ trương không thờ tượng thánh, không nghi thức. Như vậy quan điểm tôn giáo của Muntzer đi gần với chủ nghiã vô thần. Về quan điểm chính trị, Muntzer tin tưởng xây dựng một vương quốc thần thánh, trong xã hội không có giai cấp, không phân chia tài sản, không phân biệt các thành viên trong xã hội. Có thể nói quan điểm chính trị của ông đi gần với chủ nghiã cộng sản không tưởng. Tư tưởng của Muntzer dã có ảnh hưởng rất lớn đối với nông dân, nên khi Muntzer kêu gọi khởi nghiã, ông đã được nông dân ở 2 vùng Thuygingel và Dacsen hưởng ứng đông đảo. [B][COLOR="Blue"] 3 - Những cuộc khởi nghiã tiêu biểu của nông dân Ðức (1524 - 1525) [/COLOR][/B] [B]a- Khởi nghiã nông dân SCHWABEN : [/B] [I] Thời gian và địa điểm : [/I] Khởi nghiã nổ ra vào tháng 6 năm 1524. Trung tâm khởi nghiã là thị trấn Waldhut ( nơi có ảnh hưởng khá nhiều của tư tưởng Muntzer) [I] Diễn biến : [/I] Lãnh đạo khởi nghiã là một cựu chiến binh tên là Hans Munler. Lực lượng khoảng 3000 người. Nghiã quân đã tấn công vào lâu đài của bọn lãnh chúa, đòi họ phải giãm bớt sự bóc lột đối với nông dân. Bọn lãnh chúa hoảng sợ nên vôi vã xin điều đình với nông dân, nhưng thực chất chúng muốn trì hoãn để chờ cứu viện, nghiã quân nhận thấy sự thiếu thiện chí của lãnh chúa, nên đã đẩy phong trào phát triển mạnh lên. Phong trào lan ra toàn vùng Schwaben và con số nghiã quân tăng lên đến 40.000 người, được chia thành 6 đạo quân , chia nhau tấn công vào nhiều hướng. Trên đà thắng lợi, tháng 3 năm 1525, các đạo quân họp nhau lại ở Meiningel để thống nhất hành động và đưa ra cương lĩnh đấu tranh gồm 12 điểm, gọi là cương lỉnh Meiningel, đại để : • Ðòi cải cách tôn giáo và được bầu mục sư. • Ðòi giaó hội xóa thuế 1/10. • Thủ tiêu chế độ nông nô. • Giáo hội và nhà nước giãm thuế, giãm nghiã vụ và tiền phạt. • Cho nông dân được sử diụng ruộng đất công ( như săn bắt và đốn củi trong rừng). [I] Kết qủa : [/I] Do không thống nhất hành động nên qúi tộc phong kiến đã kịp thời tập hợp lực lượng, dùng thủ đoạn lừa lọc phân tán lực lượng nghiã quân. Tháng 12 năm 1525, phong trào bị tiêu diệt. [I] Ý nghiã : [/I] Phong trào Schwaben tiêu biểu cho khởi nghiã nông dân Ðức : nhiệt tình, mãnh liệt nhưng không triệt để Ðó cũng chính là đặc điểm của của phong trào nầy. [B]b- Khởi nghiã nông dân Franken :[/B] T[I]hời gian và địa điểm :[/I] Khởi nghiã nổ ra vào đầu năn 1525 ở Franken. [I]Diễn biến : [/I] - Lãnh đạo khởi nghiã là Ghipelen và Berlikhingel. - Lực lượng : chủ yếu là nông dân ngoài ra còn có thị dân và kỵ sĩ. Quân số 30.000 người , chia làm 4 đạo quân. Nghiã quân tấn công vào lâu đài của bọn lãnh chúa, nhà thờ và tu viện của giáo hội. Họ đã chiếm được lâu đài lớn của bá tước Henfenstai và đem ông ta đi tử hình. Tháng 5 năm 1525, các đạo quân đã họp ở Heilbronn để thông qua chương trình hành động chung , gọi là cương lĩnh Heilbronn gồm 14 điểm. Nội dung được thể hiện ở 3 điểm lớn sau : • Ðòi thủ tiêu chế độ nông nô, cho nông dân lệ thuộc chuyển thành nông dân tư hữu tực do bằng cách chuộc lại ruộng đất phong kiến • Hoàn tục đất nhà thờ chuyển cho kỵ sĩ và đòi cho kỵ sĩ được tham gia toà án hoàng đế. • Ðòi bỏ thuế quan nội địa, thống nhất đo lường, xóa độc quyền phường hội của thượng lưu thành thị và đòi cho thị dân tham gia vào toà án hoàng đế. [I]Thái độ của phong kiến : [/I] Trước sức tấn công của nghiã quân, bọn phong kiến Franken đã hoảng sợ nên vội liên minh với phong kiến Schwaben, hình thành nên đồng minh Schwaben do Truchsess Von Waldburg- một qúi tộc tàn bạo và xảo huyệt cầm đầu, để đối phó với nghiã quân. Lúc nầy nghiã quân đang bao vây pháo đài Fraoelbe, Berlikhingen được lệnh quay sang tấn công liên minh Truchsess, nhưng y đã hoảng sợ nên bí mật thương lượng với địch và bỏ ngũ trong khi nghiã quân đang chiến đấu, làm cho hàng ngũ nghiã quân mau chóng tan rã. [I] Hậu quả : [/I] Dù kiên cường chiến đấu nhưng do không thống nhất hành động, thống nhất lực lượng và bị phản, nên phong trào đi xuống và thất bại nặng nề trong trận quyết chiến bên bờ sông Tabor. Tháng 7-1525, Truchsess bao vây cứ điểm cuối cùng của nghiã quân ở Watsburg, bọn thị dân thành thị làm nội ứng, nên nghiã quân bị tiêu diệt. [B]c- Khởi nghiã Thuringen & Sachsen : [/B] [I] Thời gian & địa điểm : [/I] Khởi nghiã nổ ra vào đầu năm 1525 ở Thuringen & Sachsen. Trung tâm khởi nghiã là thành phố Muhlhausen. [I]Diễn biến :[/I] - Lãnh đạo : Muntzer & Pephayfe. - Lực lượng : Nông dân, bình dân và công nhân mỏ. - Quân nòng cốt là 8.000 người. Ngày 17-03-1525, nghiã quân tấn công vào thành phố Muhlhausen và lật đổ được chính quyền do bọn thượng lưu thành thị nắm, họ lập ra một tổ chức của quần chúng gọi là Hội đồng vĩnh viễn, bầu Muntzer làm chủ tịch. Phong trào sau đó lan rộng ra các vùng xung quanh, họ tấn công vào các thành thị, lâu đài của lãnh chúa, tu viện, nhà thờ của giáo hội. Theo lệnh của Muntzer, nơi nào làm chủ được thì lập chính quyền ở nơi đó, lấy tài sản của nhà thờ, của bọn thượng lưu thành thị, của qúi tộc chia cho dân nghèo, xây dựng một trật tự mới dân chủ hơn. Sau những thắng lợi ban đầu, Muntzer cho người đi kêu gọi nông dân vùng Schwaben và Franken thống nhất hành động với nông dân Thuringen và Sachsen, để phát triển một phong tráo chung. Tuy nhiên họ chưa kịp tập họp lực lượng thì bọn phong kiến đã liên minh với nhau, mà đứng đầu là bá tước xứ Hessen và quận công vùng Sachsen- nơi có phong trào nông dân phát triển mạnh. Lực lượng liên minh của bọn phong kiến được sự yểm trợ của kỵ binh và pháo binh, nên trong trận quyết chiến ở Frankenhausen ngày 16-05-1525, 5000/8000 nghiã quân đã hy sinh, Muntzer bị bắt và bị chặt đầu. Số nghiã quân còn lại rút về Muhlhausen, dước sự chỉ huy của Pephayfe, họ tiếp tục chiến đấu, đến ngày 25-05-1525 Pephayfe và nhiều ủy viên trong hội đồng đã bị bắt và bị hành hình, đến đây thì phong trào tan rã. [I] Kết quả : [/I] Dù chiến đấu kiên cường anh dũng, nhưng do lực lượng ít và trang bị kém, đồng thời do những hạn chế nhất định như nghiã quân không được huấn luyện đầy đủ , lãnh đạo có tinh thần kiên quyết nhưng thiếu kinh nghiệm tổ chức , nên phong trào nhanh chóng thất bại. Ðó cũng là một bài học kinh nghiệm cho những cuộc khởi nghiã nông dân. [B]d- Ý nghiã của chiến tranh nông dân Ðức (1524 -1525) [/B] • Ðặc điểm : - Gần như đồng thời ở Ðức cùng nổ ra 3 cuộc khởi nghiã lớn mà lực lượng nông dân là chủ yếu, tạo thành một phong trào rộng lớn, bao gồm 1/3 lãnh thổ, vượt phạm vi một hay một số lãnh địa. - Tiến bộ hơn so với các phong trào nông dân khác và ở các thời kỳ trước về một số mặt : • Bước đầu có tổ chức. • Có cương lĩnh đấu tranh. • Khắc phục được tình trạng ô hợp. • Trong một chừng mực nào đó có phối hợp dược hành động. Ðây là phong trào dồn dập, mãnh liệt, sâu sắc, lay động được xã hội, thu hút được nhiều tầng lớp tham gia. Phong trào phát triển ngày càng cao, ít nhiều mang tính tư sản, từng bước thoát ly ý thức hệ phonng kiến. Và đây chính là cuộc chiến tranh nông dân vĩ đại chưa từng có trong lịch sử châu Âu. Tuy nhiên những cuộc khởi nghiã nông dân Ðức cũng cho thấy những hạn chế lớn lao của nó. (là nguyên nhân thất bại, do xã hội Ðức tạo ra). - Nông dân : đại diện nền sản xuất nhỏ, nên chưa có một tổ chức vững chắc và mục tiêu rõ ràng, lúc nguy hiểm nhất lại không dám đoàn kết nhất trí, có lúc lại bắt tay với kỵ sĩ và thị dân, những kẽ mà về bản chất giai cấp là không thể dung hòa được. - Kỵ sĩ : Do bản chất giai cấp phong kiến, sẽ vì quyền lợi mà phản bội phong trào. - Thị dân giàu thì lưng chừng thậm chí phản bội (tiêu biểu là Luther), còn thị dân nghèo ( tiêu biểu là Muntzer ) thì hào hùng nhưng chiếm tỷ lệ ít trong xã hội, nên chưa thể cùng nông dân đưa phong trào đến thắng lợi . - Cùng dân : có mục tiêu nhất thời, vô kỷ luật nên đã tác hại không ít đến phong trào. [I] Ý nghiã : [/I] Chiến tranh nông dân Ðức được xem như là trận chiến đấu lần thứ nhất chống chế độ phong kiến của gai cấp tư sản châu Âu. Nó nói lên lòng căm thù tột độ của quần chúng chống áp bức bóc lột và chủ nghiã anh hùng của họ, làm lung lay nền thống trị phong kiến. Cuối cùng nó để lại cho đời sau một bài học lớn. Bài học về sự liên minh giữa giai cấp công nhân và nông dân để đưa cách mạng đến thắng lợi. (ST) [/QUOTE]
Tên
Mã xác nhận
Gửi trả lời
KHOA HỌC XÃ HỘI
LỊCH SỬ
Lịch Sử Thế Giới
Thế giới Trung Đại ( Thế kỷ V - XVI )
Lịch sử châu Âu hậu kỳ trung đại (thế kỷ XVI-nửa đầu thế kỷ XVII)
Top