Phần 2
LỊCH SỬ VIỆT NAM TỪ NGUỒN GỐC ĐẾN GIỮA THẾ KỶ XIX
Chương I
VIỆT NAM THỜI NGUYÊN THỦY
Lịch sử 10 Bài 21
CÁC GIAI ĐOẠN PHÁT TRIỂN CỦA XÃ HỘI NGUYÊN THỦY
LỊCH SỬ VIỆT NAM TỪ NGUỒN GỐC ĐẾN GIỮA THẾ KỶ XIX
Chương I
VIỆT NAM THỜI NGUYÊN THỦY
Lịch sử 10 Bài 21
CÁC GIAI ĐOẠN PHÁT TRIỂN CỦA XÃ HỘI NGUYÊN THỦY
1. Những dấu tích Người tối cổ trên đất nước Việt Nam
- Các nhà khảo cổ học đã tìm thấy dấu tích Người tối cổ có niên đại cách đây 30 – 40 vạn năm và nhiều công cụ đá ghè đẽo thô sơ ở Thanh Hóa, Đồng Nai, Bình Phước…
- Người tối cổ sống thành bầy săn bắt thú rừng và hái lượm hoa quả.
2. Sự chuyển biến từ Người tối cổ thành Người tinh khôn
- Ở nhiều địa phương của nước ta tìm thấy những hóa thạch răng và nhiều công cụ đá của Người hiện đại ở các di tích văn hóa Ngườm, Sơn Vi… (cách đây 2 vạn năm).
- Chủ nhân văn hóa Sơn Vi sống trong mái đá, hang động, ven bờ sông, suối trên địa bàn rộng : từ Sơn La đến Quảng Trị.
- Người Sơn Vi đã sống thành thị tộc, sử dụng công cụ ghè đẽo, lấy săn bắt, hái lượm làm nguồn sống chính.
2. Sự phát triển của công xã thị tộc
- Cách đây khoảng 12.000 năm đến 6.000 năm ở Hòa Bình, Bắc Sơn (Lạng Sơn) và một số nơi khác đã tìm thấy dấu tích của văn hóa Sơ kỳ đá mới. Gọi chung là văn hóa Hòa Bình, Bắc Sơn.
- Đời sống của cư dân Hòa Bình, Bắc Sơn:
+ Sống định cư lâu dài, hợp thành thị tộc, bộ lạc.
+ Ngoài săn bắt, hái lượm còn biết trồng trọt: Rau củ, cây ăn quả.
+ Bước đầu biết mài lưỡi rìu, làm một số công cụ khác bằng xương, tre, gỗ, bắt đầu biết nặn đồ gốm.
Đời sống vật chất, tinh thần được nâng cao.
Cách nay 6.000 đến 5.000 (TCN) năm, kỹ thuật chế tạo công cụ có bước phát triển mới gọi là cuộc cách mạng đá mới.
- Biểu hiện tiến bộ, phát triển:
+ Sử dụng kỹ thuật của khoan đá, làm gốm bằng bàn xoay.
+ Biết trồng lúa, dùng cuốc đá. Biết trao đổi sản phẩm giữa các thị tộc, bộ lạc.
Đời sống cư dân ổn định và được cải thiện, địa bàn cư trú càng mở rộng.