Câu 1. Hãy trình bày đặc điểm nguồn lao động nước ta?
Trả lời :
- Nguồn lao động nước ta dồi dào, năm 2005 có đến 42,53 triệu người tham gia hoạt động kinh tế, mỗi năm nguồn lao động nước ta lại tăng thêm hơn 1 triệu người.
- Người lao động nước ta cần cù, sáng tạo, có kinh nghiệm sản xuất phong phú, gắn liền với truyền thống của dân tộc (đặc biệt là trong nông – lâm – ngư nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, …) được tích lũy qua nhiều thế hệ.
- Chất lượng lao động ngày càng được nâng lên nhờ những thành tựu trong phát triển văn hoá, giáo dục và y tế.
- Tuy nhiên, so với yêu cầu hiện nay, lực lượng lao động có trình độ cao vẫn còn ít, đặc biệt là đội ngũ cán bộ quản lí, công nhân kỷ thuật lành nghề còn thiếu nhiều, sự năng động và tác phong trong công nghiệp của người lao động còn hạn chế.
Câu 2. Hãy nêu đặc điểm cơ cấu lao động theo các ngành kinh tế ở nước ta?
Trả lời :
- Trong cơ cấu lao động theo các ngành kinh tế, lao động trong khu vực nông- lâm- ngư nghiệp chiếm tỉ lệ cao nhất, chiếm đến 57,3% (năm 2005); tiếp đến là lao động trong khu vực dịch vụ, chiếm 24,5% (năm 2005), so với các nước phát triển trên thế giới thì tỉ lệ lao động trong lĩnh vực dịch vụ của nước ta quá thấp ; thấp nhất là tỉ lệ lao động trong khu vực công nghiệp – xây dựng, chỉ chiếm 18,2% (năm 2005).
- Cơ cấu lao động theo các ngành kinh tế ở nước ta đang có sự thay đổi theo hướng giảm tỉ lệ lao động trong khu vực nông- lâm-ngư nghiệp, tăng tỉ lệ lao động trong khu vực công nghiệp – xây dựng và dịch vụ. Nhưng sự thay đổi diễn ra rất chậm.
Câu 3. Hãy nêu nhận xét về cơ cấu lao động theo thành phần kinh tế ở nước ta?
Trả lời :
- Trong cơ cấu lao động theo thành phần kinh tế, lao động trong thành phần kinh tế Nhà nước chiếm tỉ lệ rất nhỏ, chỉ chiếm 9,5% (năm 2005) và đang có xu hướng giảm ; lao động trong thành kinh tế ngoài Nhà nước chiếm tỉ lệ rất lớn, chiếm đến 88,9% (năm 2005) và đang có xu hướng tăng lên, nhưng chậm ; còn lao động trong thành phần kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài chiếm tỉ lệ nhỏ nhất, chỉ chiếm 1,6% (năm 2005), nhưng hiện nay đang có xu hướng tăng nhanh.
- Qua cơ cấu lao động theo thành phần kinh tế, cho thấy nền kinh tế nước ta đang phát triển theo cơ chế thị trường, có nhiều thành phần kinh tế, theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Câu 4. Vì sao vấn đề việc làm lại là một vấn đề kinh tế - xã hội lớn ở nước ta hiện nay? Hãy trình bày các hướng giải quyết việc làm hiện nay ở nước ta?
Trả lời :
- Vì nước ta là nước đông dân, nguồn lao động rất dồi dào, hàng năm nguồn lao động nước ta tăng thêm hơn 1 triệu người, trong lúc nền kinh tế phát triển chưa cao, dẫn tới tình trạng thất nghiệp và thiếu việc làm vẫn còn gay gắt. Năm 2005, tính trung bình cả nước, tỉ lệ thất nghiệp là 2,1%, tỉ lệ thiếu việc làm là 8,1%. Ở khu vực thành thị, tỉ lệ thất nghiệp là 5,3%, ở nông thôn là 1,1% ; tỉ lệ thiếu việc làm ở thành thị là 4,5%, ở nông thôn là 9,3%.
- Tỉ lệ thiếu việc làm và thất nghiệp cao dẫn đến chất lượng cuộc sống thấp, các tệ nạn xã hội gia tăng, ….
Phương hướng:
- Phân bố lại dân cư và nguồn lao động.
- Thực hiện tốt chính sách dân số, sức khoẻ sinh sản.
- Thực hiện đa dạng hoá các hoạt động sản xuất (nghề truyền thống, thủ công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp …), chú ý thích đáng đến hoạt động của các ngành dịch vụ.
- Tăng cường hợp tác liên kết để thu hút vốn đầu tư nước ngoài, mở rộng sản xuất hàng xuất khẩu.
- Tăng cường hợp tác liên kết để thu hút vốn đầu tư nước ngoài, mở rộng sản xuất hàng xuất khẩu.
- Mở rộng, đa dạng các loại hình đào tạo các cấp, các ngành nghề, nâng cao chất lượng đội ngũ lao động để họ có thể tự tạo những công việc hoặc tham gia vào các đơn vị sản xuất dễ dàng, thuận lợi.
- Đẩy mạnh xuất khẩu lao động.
(Sưu tầm)
Trả lời :
- Nguồn lao động nước ta dồi dào, năm 2005 có đến 42,53 triệu người tham gia hoạt động kinh tế, mỗi năm nguồn lao động nước ta lại tăng thêm hơn 1 triệu người.
- Người lao động nước ta cần cù, sáng tạo, có kinh nghiệm sản xuất phong phú, gắn liền với truyền thống của dân tộc (đặc biệt là trong nông – lâm – ngư nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, …) được tích lũy qua nhiều thế hệ.
- Chất lượng lao động ngày càng được nâng lên nhờ những thành tựu trong phát triển văn hoá, giáo dục và y tế.
- Tuy nhiên, so với yêu cầu hiện nay, lực lượng lao động có trình độ cao vẫn còn ít, đặc biệt là đội ngũ cán bộ quản lí, công nhân kỷ thuật lành nghề còn thiếu nhiều, sự năng động và tác phong trong công nghiệp của người lao động còn hạn chế.
Câu 2. Hãy nêu đặc điểm cơ cấu lao động theo các ngành kinh tế ở nước ta?
Trả lời :
- Trong cơ cấu lao động theo các ngành kinh tế, lao động trong khu vực nông- lâm- ngư nghiệp chiếm tỉ lệ cao nhất, chiếm đến 57,3% (năm 2005); tiếp đến là lao động trong khu vực dịch vụ, chiếm 24,5% (năm 2005), so với các nước phát triển trên thế giới thì tỉ lệ lao động trong lĩnh vực dịch vụ của nước ta quá thấp ; thấp nhất là tỉ lệ lao động trong khu vực công nghiệp – xây dựng, chỉ chiếm 18,2% (năm 2005).
- Cơ cấu lao động theo các ngành kinh tế ở nước ta đang có sự thay đổi theo hướng giảm tỉ lệ lao động trong khu vực nông- lâm-ngư nghiệp, tăng tỉ lệ lao động trong khu vực công nghiệp – xây dựng và dịch vụ. Nhưng sự thay đổi diễn ra rất chậm.
Câu 3. Hãy nêu nhận xét về cơ cấu lao động theo thành phần kinh tế ở nước ta?
Trả lời :
- Trong cơ cấu lao động theo thành phần kinh tế, lao động trong thành phần kinh tế Nhà nước chiếm tỉ lệ rất nhỏ, chỉ chiếm 9,5% (năm 2005) và đang có xu hướng giảm ; lao động trong thành kinh tế ngoài Nhà nước chiếm tỉ lệ rất lớn, chiếm đến 88,9% (năm 2005) và đang có xu hướng tăng lên, nhưng chậm ; còn lao động trong thành phần kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài chiếm tỉ lệ nhỏ nhất, chỉ chiếm 1,6% (năm 2005), nhưng hiện nay đang có xu hướng tăng nhanh.
- Qua cơ cấu lao động theo thành phần kinh tế, cho thấy nền kinh tế nước ta đang phát triển theo cơ chế thị trường, có nhiều thành phần kinh tế, theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Câu 4. Vì sao vấn đề việc làm lại là một vấn đề kinh tế - xã hội lớn ở nước ta hiện nay? Hãy trình bày các hướng giải quyết việc làm hiện nay ở nước ta?
Trả lời :
- Vì nước ta là nước đông dân, nguồn lao động rất dồi dào, hàng năm nguồn lao động nước ta tăng thêm hơn 1 triệu người, trong lúc nền kinh tế phát triển chưa cao, dẫn tới tình trạng thất nghiệp và thiếu việc làm vẫn còn gay gắt. Năm 2005, tính trung bình cả nước, tỉ lệ thất nghiệp là 2,1%, tỉ lệ thiếu việc làm là 8,1%. Ở khu vực thành thị, tỉ lệ thất nghiệp là 5,3%, ở nông thôn là 1,1% ; tỉ lệ thiếu việc làm ở thành thị là 4,5%, ở nông thôn là 9,3%.
- Tỉ lệ thiếu việc làm và thất nghiệp cao dẫn đến chất lượng cuộc sống thấp, các tệ nạn xã hội gia tăng, ….
Phương hướng:
- Phân bố lại dân cư và nguồn lao động.
- Thực hiện tốt chính sách dân số, sức khoẻ sinh sản.
- Thực hiện đa dạng hoá các hoạt động sản xuất (nghề truyền thống, thủ công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp …), chú ý thích đáng đến hoạt động của các ngành dịch vụ.
- Tăng cường hợp tác liên kết để thu hút vốn đầu tư nước ngoài, mở rộng sản xuất hàng xuất khẩu.
- Tăng cường hợp tác liên kết để thu hút vốn đầu tư nước ngoài, mở rộng sản xuất hàng xuất khẩu.
- Mở rộng, đa dạng các loại hình đào tạo các cấp, các ngành nghề, nâng cao chất lượng đội ngũ lao động để họ có thể tự tạo những công việc hoặc tham gia vào các đơn vị sản xuất dễ dàng, thuận lợi.
- Đẩy mạnh xuất khẩu lao động.
(Sưu tầm)