- Xu
- 0
Trong cuộc sống, công việc tính toán là hằng ngày, hằng giờ trong mỗi chúng ta. Thật vậy, nó là công cụ không thể thiếu để chúng ta giải quyết các vấn đề trong đời sống.
Trong nhà trường việc học và giải các bài toán sẽ cho chúng ta một con số chính xác nhưng khi ứng dụng ngoài thực tế thì những con số ấy chỉ là tương đối. Không phải lúc nào và trong mọi trường hợp chúng ta đều có sẵn dụng cụ đo đạc, vậy thì chúng ta phải làm sao đây? Kỹ năng Ước đạc – ước lượng sẽ giúp chúng ta lúc này.
I. MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP ƯỚC ĐẠC THÔNG DỤNG:
1) Ước đạc là gì?
2) Ước đạc khoảng cách:
a) Phương pháp bước đôi:
Ví dụ:
Lần 1 đo được 66 bước đôi; lần 2 đo được 67 bước đôi; lần 3 đo được 65 bước đôi, lần 4 đi được 66 bước đôi. Vậy số bước đôi trung bình là 264 : 4 = 66. Chiều dài bước đôi là 100m : 66 = 1m55.
b) Phương pháp bằng mắt thường:
Khi ước đạc khoảng cách bằng mắt thường (không cận thị, viễn thị, loạn thị) Trong trường hợp thời tiết tốt không có sương mù, phải đầy đủ ánh sáng, chúng ta có thể thấy:
Đồ vật trông có vẻ gần hơn thực tế khi quan sát bằng mắt:
- Vào lúc trời trông sáng.
- Khi mẵt trời ở phía sau lưng.
- Qua một khoảng cách có nước.
- Qua một thung lũng.
- Qua một dãi tuyết.
- Trên cánh đồng.
- Qua núi đồi trập trùng.
- Trên một đường tuyến ở phía chân trời.
Đồ vật trông có vẻ xa hơn thực tế khi:
- Khi nhìn ở tư thế quỳ hay nằm.
- Người mà ta nhìn cũng quỳ.
- Đồ vật có cùng màu với bối cảnh.
- Được nhìn trong ngày sương mù, ảm đạm.
- Nhìn dọc theo một con phố hay một đại lộ.
- Có quần hơi nước do sức nóng gây nên.
b) Phương pháp dùng vận tốc của âm thanh:
Ví dụ:
Khi thấy ánh sáng của sấm chớp lên, ta bắt đầu đếm: 301, 302, 303… đến 309 thì ta nghe tiếng sấm nổ.
Ta tính 340m/s x 9 = 3.060 m.
c) Phương pháp bằng xe đạp:
3) Ước đạc chiều cao:
Nguyên tắc chính được dùng trong hầu hết phương pháp ước đạt chiều cao là dựa vào nguyên tắc tam giác đồng dạng. Các phương pháp sau đây là những phương pháp dễ thực hiện và có độ chính xác cao nhất.
a) Phương pháp dùng gậy – nằm trên mặt đất:
Phương pháp này đòi hỏi phải có một khoảng đất trống vừa đủ rộng. Các bước thực hiện như sau:
- Cắm 1 cây gậy có chiều cao là “h” cách gốc cây 1 khoảng sao cho có thể lấy số đo.
- Nằm xuống và ngắm sao cho ngọn cây trùng với đỉnh của gậy. Bây giờ, mắt, đỉnh gậy và ngọn cây nằm trên cùng một đường thẳng.
- Gọi đoạn từ vị trí đặt mắt đến gốc cây là “D, từ mắt đến nơi cắm gậy là “d”.
- Bây giờ ta có thể tính chiều cao H của cây, bằng công thức sau:
b) Phương pháp dùng gậy và bóng nắng:
Nếu có ánh mặt trời, ta đo chiều cao bằng cách cắm một cây gậy xuống đất, đo chiều dài của chiều dài của bóng cây và bóng gậy in trên mặt đất. Gọi:
- H là chiều cao của cây muốn đo.
- B là chiều dài của bóng cây.
- h là chiều cao của gậây.
- b là chiều dài của bóng gậây.
Ta có công thức sau:
H = h*B/b
c) Phương pháp “Cách ngắm của Họa sĩ”:
- Đặt dưới chân mục tiêu cần đo một cây gậy chuẩn (hay một người đứng ngay chỗ mục tiêu) ma ta đã biết rõ chiều cao.
- Đứng cách xa mục tiêu một khoảng cách gấp 2 – 3 lần chiều cao phỏng đoán của mục tiêu
- Cầm một cây que hoặc một cây bút dang thẳng tay ra đằng trước.
- Bấm ngón tay trên que để ghi dấu chỗ trên mặt đất.
- Xong chúng ta đo ướm dần lên xem mục tiêu cao hơn vật chuẩn mấy lần.
- Nhân chiều cao của vật chuẩn với số lần đó thì ta có chiếu cao mục tiêu.
4) Ước đạc chiều rộng:
a) Phương pháp hai tam giác vuông bằng nhau:
- Ta chọn một điểm móc A bên kia sát mép bên bờ sông, đối diện bờ sông bên này ta đóng một cọc B sát bờ.
- Từ B ta xoay 1 góc 900 rồi đo đến 1 điểm bất kỳ để đóng cọc C, kéo dài BC chọn điểm D sao cho CB = CD.
- Tại D kẻ một tia Dx vuông góc với BD (góc vuông tại D)
- Trên tia Dx xác định điểm E sao cho A, C, E thẳng hàng.
- Ta có: Hai tam giác vuông ÑABC = ÑEDC. Nên AB = ED.
- Đo ED chính là khoản cách AB (chiều rộng bờ sông) cần tìm.
b) Phương pháp tam giác đồng dạng:
- Chọn một điểm mốc P sát bên kia bờ sông, đối diện sát bờ sông bên này đóng một cọc A. Từ PA ta nối dài đóng một cọc tiêu C.
- Kẻ tia Ax vuông góc với PC tại A, trên tia Ax đóng tiêu cọc B.
- Kẻ tia Cy vuông góc với PC tại C, trên tia Cy xác định cọc tiêu D sao cho P, B, D thẳng hàng.
- Ta có tam giác ÑPAB đồng dạng với ÑPCD
PC = CD => PC - PA = CD – AB
PA .. AB ………PA …………AB
Vì PC – PA = AC nên AC = CD – AB
…………………………….PA….. AB
Do đó PA = AC * AB
………………CD – AB
5) Ước đạc chiều sâu:
Khi đứng ở một độ cao ở một nơi nào đó, thì để muốn biết chiều sâu từ nơi ta đúng đến mặt đất ta chỉ cần tảh một vật nặng rơi tự do (ví dụ: lon nước ngọt, thùng nhôm,…) khi chạm đất sẽ gây tiếng động. Chúng ta chỉ cần tính thời gian rơi tự do là bao nhiêu rồi áp dụng công thức chúng ta sẽ biết được độ cao cần tìm.
Công thức: H = g s2
Với: H : Độ cao (chiều sâu) cần tìm (m)
s : thời gian rơi tự do.
g = 9,8 m/s2 – gia tốc rơi tự do.
6) Cách tạo một góc vuông trên mặt đất:
Có rất nhiều cách để tạo một góc vuông 90 độ trên mặt đất. Ở đây xin giới thiệu đến các bạn 2 phương pháp cơ bản để tạo góc vuông với những dụng cụ thô sơ (dây, gậy gỗ, phấn…).
Thí dụ muốn vẽ một đường thẳng vuông góc với đoạn AB tại điểm B, ta có 2 phương pháp cơ bản sau:
a) Phương pháp 1 (đường thẳng & tam giác):
b) Phương pháp 2 (tam giác & đường tròn):
II. CÁC PHƯƠNG PHÁP ƯỚC LƯỢNG:
1) Ước lượng diện tích:
2) Ước lượng số đông:
3) Ước lượng thời gian:
4) Ước lượng khối lượng:
5) Ước lượng thời gian (Sai số 10%):
6) Ước lượng trọng lượng
7) Ước lượng thể tích, diện tích, dung tích
8) Ước lượng số đông:
III. CÁC ĐƠN VỊ ĐO LƯỜNG
1. Đo chiều dài:
2. Đo ô vuông:
3. Đo khối:
4. Đo thể tích:
5. Đo trắc địa
6. Đo đá quý:
- Nguồn: pro.edu.vn
Trong nhà trường việc học và giải các bài toán sẽ cho chúng ta một con số chính xác nhưng khi ứng dụng ngoài thực tế thì những con số ấy chỉ là tương đối. Không phải lúc nào và trong mọi trường hợp chúng ta đều có sẵn dụng cụ đo đạc, vậy thì chúng ta phải làm sao đây? Kỹ năng Ước đạc – ước lượng sẽ giúp chúng ta lúc này.
I. MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP ƯỚC ĐẠC THÔNG DỤNG:
1) Ước đạc là gì?
- Ước đạc là dùng phương pháp hình học, bằng những khí cụ thô sơ để đo đạc một vật thể có thật nào đó trong thiên nhiên mà chỉ cho ta kết quả tương đối. Sai suất không quá 10%.
- Để có được kỹ năng ước đạc tương đối chính xác nhất thì đòi hỏi các bạn phải tập luyện thường xuyên. Điều này sẽ giúp cho các bạn sẽ quen mắt, quen tay và kỹ năng ước đạt nhạy bén hơn.
- Trước khi bạn thực hành ước đạc thì bạn phải biết thật rõ các số đo cá nhân. Các số đo cá nhân như: Chiều cao của mình từ chân đến đầu, đến mắt, đến vai…, chiều dài một sải tay, chiều dài 1 cánh tay, 1 gang tay, một ngón tay, 1 gang chân, 1 bước chân thường, 1 bước nhảy, 1 bước chạy…
2) Ước đạc khoảng cách:
a) Phương pháp bước đôi:
- Tập đi nhiều lần trong một khoảng cách ấn định (100m), cứ 2 bước đếm 1 lần.
- Sau khi bước trung bình và đều qua nhiều lần, chúng ta ghi nhận số bước có nhiều lần trùng với nhau.
- Lấy 100m chia cho số bước chúng ta sẽ có đáp số.
Ví dụ:
Lần 1 đo được 66 bước đôi; lần 2 đo được 67 bước đôi; lần 3 đo được 65 bước đôi, lần 4 đi được 66 bước đôi. Vậy số bước đôi trung bình là 264 : 4 = 66. Chiều dài bước đôi là 100m : 66 = 1m55.
b) Phương pháp bằng mắt thường:
Khi ước đạc khoảng cách bằng mắt thường (không cận thị, viễn thị, loạn thị) Trong trường hợp thời tiết tốt không có sương mù, phải đầy đủ ánh sáng, chúng ta có thể thấy:
- Vào lúc trời trông sáng.
- Khi mẵt trời ở phía sau lưng.
- Qua một khoảng cách có nước.
- Qua một thung lũng.
- Qua một dãi tuyết.
- Trên cánh đồng.
- Qua núi đồi trập trùng.
- Trên một đường tuyến ở phía chân trời.
Đồ vật trông có vẻ xa hơn thực tế khi:
- Khi nhìn ở tư thế quỳ hay nằm.
- Người mà ta nhìn cũng quỳ.
- Đồ vật có cùng màu với bối cảnh.
- Được nhìn trong ngày sương mù, ảm đạm.
- Nhìn dọc theo một con phố hay một đại lộ.
- Có quần hơi nước do sức nóng gây nên.
b) Phương pháp dùng vận tốc của âm thanh:
- Chúng ta biết rằng, cứ mỗi giây âm thanh truyền đi với vận tốc 330m/s .Muốn tính khoảng
- cách từ chỗ phát ra tiếng động đến chỗ ta đứng (với điều kiện bạn phải thấy được nơi phát ra tiếng động).
- Chúng ta tính từ lúc phát ra tiếng động (dưới các hình thức: sấm, chớp, bắn súng…) cho đến lúc chúng ta nghe được tiếng động là bao nhiêu giây. Ta lấy số giây đó nhân với 330m/s là ra khoảng cách.
- Muốn tính số giây ta tập đếm: Ba trăm lẻ một, ba trăm lẻ hai… (301, 302,…).
Ví dụ:
Khi thấy ánh sáng của sấm chớp lên, ta bắt đầu đếm: 301, 302, 303… đến 309 thì ta nghe tiếng sấm nổ.
Ta tính 340m/s x 9 = 3.060 m.
c) Phương pháp bằng xe đạp:
- Các bạn lấy một mảnh vải trắng cột vào bánh xe trước, cứ mỗi vòng lăn (tuy theo kích cỡ
- của bánh xe) ta có một số đo. Lấy số đo đó nhân với chu vi bánh xe ta sẽ có khoảng cách cần tìm. Thường thì chu vi bánh xe đạp 650 là 1,90m.
3) Ước đạc chiều cao:
Nguyên tắc chính được dùng trong hầu hết phương pháp ước đạt chiều cao là dựa vào nguyên tắc tam giác đồng dạng. Các phương pháp sau đây là những phương pháp dễ thực hiện và có độ chính xác cao nhất.
a) Phương pháp dùng gậy – nằm trên mặt đất:
Phương pháp này đòi hỏi phải có một khoảng đất trống vừa đủ rộng. Các bước thực hiện như sau:
- Cắm 1 cây gậy có chiều cao là “h” cách gốc cây 1 khoảng sao cho có thể lấy số đo.
- Nằm xuống và ngắm sao cho ngọn cây trùng với đỉnh của gậy. Bây giờ, mắt, đỉnh gậy và ngọn cây nằm trên cùng một đường thẳng.
- Gọi đoạn từ vị trí đặt mắt đến gốc cây là “D, từ mắt đến nơi cắm gậy là “d”.
- Bây giờ ta có thể tính chiều cao H của cây, bằng công thức sau:
Nếu có ánh mặt trời, ta đo chiều cao bằng cách cắm một cây gậy xuống đất, đo chiều dài của chiều dài của bóng cây và bóng gậy in trên mặt đất. Gọi:
- H là chiều cao của cây muốn đo.
- B là chiều dài của bóng cây.
- h là chiều cao của gậây.
- b là chiều dài của bóng gậây.
Ta có công thức sau:
H = h*B/b
c) Phương pháp “Cách ngắm của Họa sĩ”:
- Đặt dưới chân mục tiêu cần đo một cây gậy chuẩn (hay một người đứng ngay chỗ mục tiêu) ma ta đã biết rõ chiều cao.
- Đứng cách xa mục tiêu một khoảng cách gấp 2 – 3 lần chiều cao phỏng đoán của mục tiêu
- Cầm một cây que hoặc một cây bút dang thẳng tay ra đằng trước.
- Bấm ngón tay trên que để ghi dấu chỗ trên mặt đất.
- Xong chúng ta đo ướm dần lên xem mục tiêu cao hơn vật chuẩn mấy lần.
- Nhân chiều cao của vật chuẩn với số lần đó thì ta có chiếu cao mục tiêu.
a) Phương pháp hai tam giác vuông bằng nhau:
- Ta chọn một điểm móc A bên kia sát mép bên bờ sông, đối diện bờ sông bên này ta đóng một cọc B sát bờ.
- Từ B ta xoay 1 góc 900 rồi đo đến 1 điểm bất kỳ để đóng cọc C, kéo dài BC chọn điểm D sao cho CB = CD.
- Tại D kẻ một tia Dx vuông góc với BD (góc vuông tại D)
- Trên tia Dx xác định điểm E sao cho A, C, E thẳng hàng.
- Ta có: Hai tam giác vuông ÑABC = ÑEDC. Nên AB = ED.
- Đo ED chính là khoản cách AB (chiều rộng bờ sông) cần tìm.
b) Phương pháp tam giác đồng dạng:
- Chọn một điểm mốc P sát bên kia bờ sông, đối diện sát bờ sông bên này đóng một cọc A. Từ PA ta nối dài đóng một cọc tiêu C.
- Kẻ tia Ax vuông góc với PC tại A, trên tia Ax đóng tiêu cọc B.
- Kẻ tia Cy vuông góc với PC tại C, trên tia Cy xác định cọc tiêu D sao cho P, B, D thẳng hàng.
- Ta có tam giác ÑPAB đồng dạng với ÑPCD
PC = CD => PC - PA = CD – AB
PA .. AB ………PA …………AB
Vì PC – PA = AC nên AC = CD – AB
…………………………….PA….. AB
Do đó PA = AC * AB
………………CD – AB
5) Ước đạc chiều sâu:
Khi đứng ở một độ cao ở một nơi nào đó, thì để muốn biết chiều sâu từ nơi ta đúng đến mặt đất ta chỉ cần tảh một vật nặng rơi tự do (ví dụ: lon nước ngọt, thùng nhôm,…) khi chạm đất sẽ gây tiếng động. Chúng ta chỉ cần tính thời gian rơi tự do là bao nhiêu rồi áp dụng công thức chúng ta sẽ biết được độ cao cần tìm.
Công thức: H = g s2
Với: H : Độ cao (chiều sâu) cần tìm (m)
s : thời gian rơi tự do.
g = 9,8 m/s2 – gia tốc rơi tự do.
6) Cách tạo một góc vuông trên mặt đất:
Có rất nhiều cách để tạo một góc vuông 90 độ trên mặt đất. Ở đây xin giới thiệu đến các bạn 2 phương pháp cơ bản để tạo góc vuông với những dụng cụ thô sơ (dây, gậy gỗ, phấn…).
Thí dụ muốn vẽ một đường thẳng vuông góc với đoạn AB tại điểm B, ta có 2 phương pháp cơ bản sau:
a) Phương pháp 1 (đường thẳng & tam giác):
- Đầu tiên, ta đóng 1 cọc nhỏ tại điểm B.
- Dùng sợi dây, gập đôi, buộc nút N ở giữa sợi dây để làm dấu.
- Đặt 2 đầu sợi dây ở 2 điểm A & B (khoảng cách AB bất kỳ, tuỳ theo chiều dài sợi dây). Kéo điểm N làm căng sợi dây rồi đóng 1 cọc nhỏ tại điểm N để giữ căng sợi dây.
- Đem đầu B của sợi dây đến điểm C sao cho 3 điểm A, N, C thẳng hàng. Dùng phấn hoặc gậy (nếu đất cát) nối 3 điểm A, B, C lại ta có một tam giác vuông.
- Như vậy, ta đã vẽ được một tam giác vuông ABC có góc vuông tại B.
b) Phương pháp 2 (tam giác & đường tròn):
- Đầu tiên, ta đóng 2 cọc nhỏ tại 2 điểm A & B. Đoạn thẳng AB dài bất kỳ tuỳ theo chiều dài sợi dây và tay vẽ.
- Dùng 1 sợi dây có chiều dài, dài hơn ½ đoạn AB. Ta vẽ 2 đường tròn có 2 tâm là tâm A &tâm B với bàn kính của 2 đường tròn là chiều dài sợi dây. Hai đường tròn giao nhau tại 2 điểm C & D.
- Ta vẽ 1 đường thẳng tại 2 điểm giao nhau của 2 đường tròn. Như vậy, ta đã vẽ được đoạn thẳng CDvuông góc với đoạn thẳng AB.
II. CÁC PHƯƠNG PHÁP ƯỚC LƯỢNG:
1) Ước lượng diện tích:
- Để ước lượng một diện tích (một mảnh đất, thửa ruộng, khu vườn…) chúng ta phải tập luyện bằng phương pháp so sánh bằng mắt. So sánh bằng mắt giữa một diện tích thật đã biết trước với diện tích cần so sánh. sau đó, chúng ta sẽ kiểm chứng lại diện tích đó bằng phương pháp đo ước đạc với các công thức thích hợp.
- công thức áp dụngiện tích hình chữ nhật, hình vuông: (Chiều dài + chiều rộng)* 2 (đơn vị tính m2).
2) Ước lượng số đông:
- Cách tập luyện cũng giống phương pháp như trên, nghĩa là chúng ta tập nhìn cho quen một số đông được ấn định (10 hoặc 20 người), rồi tập nhìn số đông được ấn định đó ở nhiều đội hình khác nhau (hàng ngang, hàng dọc, vòng tròn,…) .
- Sau đó so sánh giữa số đông đó với một số đông khác rồi kiểm chứng lại. Tập luyện đến khi nào đạt được tới sai số nhỏ nhất. Khi đó chỉ cần bạn đảo mắt qua là ước lượng được ngay số đông đó (như số đông của buổi họp, 1 cuộc mít tinh, một đại hội…).
3) Ước lượng thời gian:
- Có rất nhiều phương pháp để ước lượng thời gian. Ở đây xin trình bày một phương pháp thông dụng là ta tập ước lượng thời gian bằng cách đếm số. Bạn chỉ cần đếm to tiếng “301, 302, 303, 304…” và căn cứ trên trên những con số “ 1, 2, 3, 4 … “ ở sau để biết số giây đã trôi qua kể từ khi bắt đầu đếm.
- Trong khi tập, bạn nên kiểm soát trên mặt đồng hồ để tập đọc cho đúng vận tốc trôi qua mỗi giây cho chính xác.
4) Ước lượng khối lượng:
- Có thể tập luyện bằng cách so sánh với những khối lượng đã biết bằng tay. Nghĩa là lúc đầu ta tập cầm những khối lượng trung bình từ 1 đến 5 ký. Lúc tập nên đổi tay qua lại để cho tay quen.
- Ngoài ra chúng ta còn có nhiều phương pháp khác để ước lượng khối lượng (ví dụ như dựa vào thể tích của một vật, khối lượng riêng…).
5) Ước lượng thời gian (Sai số 10%):
- Về thời gian dài, ta có thể ước lượng bằng hơi thở. Trung bình một phút ta thở từ 12 đến 14 lần, hãy kiểm chứng bằng đồng hồ cho quen.
- Chúng ta cũng có thể ước lượng thời gian bằng nhịp đập của mạch máu. Tùy theo cơ thể của mỗi người, một phút có thể từ 70 đến 100 nhịp đập. Hãy tự kiểm tra mình trong nhiều tình huống: bình thường, mệt mỏi, làm việc nặng…
- Hoặc chúng ta tập đếm ba trăm lẻ một, ba trăm lẻ hai… (301, 302…) theo một nhịp đều đều.
6) Ước lượng trọng lượng
- Ta tập cầm nhiều lần các vật dụng khác nhau cùng một trọng lượng như: sắt, đường, bông gòn, muối… Dần dần đã quen, ta nâng trọng lượng dần lên. Sau nhiều lần ta sẽ quen và ước lượng gần đúng.
7) Ước lượng thể tích, diện tích, dung tích
- Phần này phải nói là do quen mắt nhờ lặp đi lặp lại nhiều lần mà thôi. Ta ước lượng chiều dài, chiều rộng và chiều cao sau đó nhân lên.
- Hoặc chúng ta dùng phương pháp so sánh với những diện tích, thể tích, dung tích mà chúng ta đã đo lường kỹ càng. Sau khi ước lượng xong, chúng ta nên kiểm chứng lại. Chỉ sau vài lần là quen.
8) Ước lượng số đông:
- Chúng ta tập luyện bằng cách chia ra từng nhóm nhỏ rồi đếm từng người. Sau đó ước lượng xem số đông đó có khoảng bao nhiêu nhóm, rồi nhân lên.
- Các phóng viên là những người ước lượng số đông rất giỏi. Họ chỉ cần đảo mắt qua là ước lượng được ngay số người đang có mặt trong một buổi họp, một buổi mít tinh….
III. CÁC ĐƠN VỊ ĐO LƯỜNG
1. Đo chiều dài:
- 1 Metre = 10 decemetres (tấc)
- 1 Decimetre = 10 centimetres (phân)
- 1 Centimetre = 10 millimetres (ly)
- 1 Kilometre = 1.000 mét
- 1 Feet, Foot = 0,3048 mét
- 1 Inch = 2,54 centimét
- 1 Yard = 0,914 mét
- 1 Chain = 20,115 mét
- 1 Furlong = 201 mét (1/8 dặm Anh)
- 1 Mile = 1.603 mét (dặm Anh)
2. Đo ô vuông:
- 144 sq inches = 1 sq foot
- 9 sq feet = 1 sq yard
- 1.210 sq yard = 1 rood (1/4 mẫu Anh)
- 4 Rood = 1 mẫu Anh (Acre)
- 1 Acre (Anh) = 0,4 mẫu (sq hectometre)
- 1 Mẫu (Hecta) = 10.000 m2
3. Đo khối:
- 1.728 cu inches = 1 cu foot
- 27 cu feet = 1 cu yard
- 128 cu feet = 1 cord = 3,63 m3 (đo củi)
- 40 cu feet = 1 ton (tấn Anh)
- 1 Ton (Tấn) = Anh 1.016 kgs
- = Mỹ 907,2 kgs
- = Việt 1.000 kgs
- = Dung tích tàu 2,831 m3
- = Trọng tải tàu 1,12 m3
- 2.150,42 cu inch = 1 standard 4,5 m3 gỗ
- 1 cu foot = gần 4/5 Bushel (đo giạ)
- 1 Bushel = gần bằng 36 lít # 30 kgs
4. Đo thể tích:
- 60 Minims = 1 Fluid drachm
- 1 Drachm (đồng dram đo chất lỏng) 1,77gr
- 8 Flu. Drachms = 1 Fluid Ounce 28,35gr
- 20 Flu. Ounce = 1 Pint 0.57 lít Mỹ
- 1 Pint = 0.141 lít Anh
- = 0,118 lít Mỹ
- 1 Quart = 1,135 lít Anh (1/4 gallon)
- 1 Gallon = 4,54 lít Anh – 3,78 lít Mỹ
- 1 Barrel = Thùng 150 lít
- 1 Hogshead = Thùng 238 lít
- Đo hải lý Mariner’s Measure:
- 1 Sải – Fathom = Sâu 1,82 mét
- 1 Tầm – Cable length = 183m (219m Mỹ)
- 1 Hải lý, dặm = 7 1/2 cable-length
- 1.372,5 mét (1.642,5m Mỹ)
- 5.280,2 feet = 1 Hải lý luật quy định
- 6.080,2 feet = 1 Hải lý thuộc biển
5. Đo trắc địa
- 7,93 inches = 1 Link = 0,20 mét/mắt
- 25 Link = 1 Rod # 5 mét sào Anh
- 4 Rod = 1 Chain = 20,115 mét
- 10 sq chains hay 160 sq rods = 1 Acre
- 640 Acres = 1 sq Mile
- 36 sq mile = 1 quận, huyện
6. Đo đá quý:
- 16 Grams = 1 Ounce 28,35 grams
- 16 Ounces = 1 Pound (Lbs) 54,36 gr
- 14 Pound = 1 Quarier
- 4 Quariers = 1 Cwt
- 20 Cwts = 1 Ton (2.240 Lbs)
- 2.000 Pounds = 1 Short Ton (ngắn)
- 2.240 Pounds = 1 Long Ton (dài)
- Nguồn: pro.edu.vn
Sửa lần cuối bởi điều hành viên: