ngan trang
New member
- Xu
- 159
Khái quát Văn học Việt Nam hiện đại
Khái quát Văn học Việt Nam hiện đại
VĂN HỌC VIỆT NAM HIỆN ĐẠI
I.Bài Khái quát văn học từ đầu thế kỉ XX-> CM tháng Tám năm1945.
• 1-Khái niệm hiện đại hoá: Là thoát ra khỏi hệ thống thi pháp của VHTĐ.
•(thi pháp hiện đại quá phức tạp và không có một thi pháp chung ,mỗi xu hứng có một thi pháp riêng…)
•-Thi pháp :là một khái niệm xuất hiện từ thời cổ đại (theoArixtốt: thi pháp là phép làm thơ , là nghệ thuật diễn đạt.).Thi pháp của một thời kì văn học là những yếu tố về hình thức nghệ thuật, nó hình thành một cách có hệ thống và tương đối bền vững, phản ánh tư tưởng mĩ học của cộng đồng văn học ấy.
• -Cộng đồng VHTĐ là trí thức Hán học. Họ phản ánh hiện thực thông qua một hệ thống thi pháp ước lệ dày đặc và nghiêm ngặt.Vậy khi dạy VHTĐ phải làm cho học sinh trở thành cộng đồng văn học ấy.
•-Ước lệ đối lập với tả thực (chỉ tả thực khi nó phi văn học, phi văn hoá. XHPK là xã hội đẳng cấp ,phân biệt nhau bằng cao thấp, sang hèn , bằng nghi lễ-> XH lắm nghi lễ thì văn chương nhiều ước lệ. Ước lệ thành tư tưởng mĩ học của một thời đại.
-Ước lệ của VHTĐcó 3 tính chất:
+có tính uyên bác và cách điệu hoá. +tính sùng cổ.
+tính phi ngã -Thể loại của không phân biệt rạch ròi(VH nguyên hợp).Coi trọng Vh thuật, đạo đức, xem nhẹ văn chương nghệ thuật 2- Văn học phát triển mau lẹ: Cộng đồng Vh của thời kì này là trí thức tiểu tư sản Tây học->Tư tưởng mĩ học của TTS trí thức tây học.
+Trí thức TTS sống ở thành thị nên chịu sự tác động của đời sống đô thị hoá.
+ Chịu ảnh hưởng của văn hoá phương Tây -> Thức tỉnh cái tôi cá nhân ,muốn khẳng định sự tồn tại của cá nhân trong đời sống.
+ Họ viết văn để khẳng định cái tôi cá nhân của mình->Hình thành nên một phong trào sáng tác văn chương nên thúc đẩy Vh phát triển.
3- Về VH lãng mạn và VH hiện thực :
-Trước đây phân biệt, thậm chí đối lập.
-Nay không phân biệt, mà lãng mạn và hiện thực là 2 khuynh hướng thẫm mĩ đáp ứng 2 nhu cầu tâm hồn của con người. Mỗi con người ai cũng có 2 nhu cầu ấy
- Tại sao lại gọi là nhà văn hiện thực, nhà văn lãng mạn vì là do sở trường của nhà văn ấy thiên về hiện thực hay lãng mạn.
3.1 Về Vh lãng mạn: khẳng định cái tôi cá nhân được giải phóng về tư tưởng, tình cảm, cảm xúc và trí tưởng tượng. -Đề tài ưa thích của VHLM:Thiên nhiên, tình yêu, tôn giáo.
-VH lãng mạn thích nói cái biệt dị ( những vùng xa lạ, những tính cách phi thường)
-Coi buồn đau là phạm trù của mĩ học. nhân vật của VhLM có nhu cầu đau khổ: ho lao,ốm yếu, chết (Tố Tâm, Chương…)
-Thể loại : thích hợp với thơ trữ tình, văn xuôi trữ tình
3.2 Về VH Hiện thực: ngược lại với VHLM, đi vào những cảnh bình thường ở nông thôn, đi sâu vào bản chất nên các nhà văn hiện thực coi
-Sáng tạo những điển hình để phản ánh xã hội, không thích tả thiên nhiên chỉ tả hiện thực “Văn sĩ xã hội” --Trọng sự chân thực của chi tiết “nghiên cứu sự thật công phu”. Nên VHHT thường dùng nguyên mẫu
-Về thể loại tiểu thuyết và phóng sự là 2 thể loại mà VHHT thể hiện đầy đủ các đặc điểm của mình -Chữ HT phê phán chỉ có ở các nước XHCN để phân biệt với HTXHCN mình là nhà khoa học để phát hiện bản chất .
Khái quát Văn học Việt Nam hiện đại
VĂN HỌC VIỆT NAM HIỆN ĐẠI
I.Bài Khái quát văn học từ đầu thế kỉ XX-> CM tháng Tám năm1945.
• 1-Khái niệm hiện đại hoá: Là thoát ra khỏi hệ thống thi pháp của VHTĐ.
•(thi pháp hiện đại quá phức tạp và không có một thi pháp chung ,mỗi xu hứng có một thi pháp riêng…)
•-Thi pháp :là một khái niệm xuất hiện từ thời cổ đại (theoArixtốt: thi pháp là phép làm thơ , là nghệ thuật diễn đạt.).Thi pháp của một thời kì văn học là những yếu tố về hình thức nghệ thuật, nó hình thành một cách có hệ thống và tương đối bền vững, phản ánh tư tưởng mĩ học của cộng đồng văn học ấy.
• -Cộng đồng VHTĐ là trí thức Hán học. Họ phản ánh hiện thực thông qua một hệ thống thi pháp ước lệ dày đặc và nghiêm ngặt.Vậy khi dạy VHTĐ phải làm cho học sinh trở thành cộng đồng văn học ấy.
•-Ước lệ đối lập với tả thực (chỉ tả thực khi nó phi văn học, phi văn hoá. XHPK là xã hội đẳng cấp ,phân biệt nhau bằng cao thấp, sang hèn , bằng nghi lễ-> XH lắm nghi lễ thì văn chương nhiều ước lệ. Ước lệ thành tư tưởng mĩ học của một thời đại.
-Ước lệ của VHTĐcó 3 tính chất:
+có tính uyên bác và cách điệu hoá. +tính sùng cổ.
+tính phi ngã -Thể loại của không phân biệt rạch ròi(VH nguyên hợp).Coi trọng Vh thuật, đạo đức, xem nhẹ văn chương nghệ thuật 2- Văn học phát triển mau lẹ: Cộng đồng Vh của thời kì này là trí thức tiểu tư sản Tây học->Tư tưởng mĩ học của TTS trí thức tây học.
+Trí thức TTS sống ở thành thị nên chịu sự tác động của đời sống đô thị hoá.
+ Chịu ảnh hưởng của văn hoá phương Tây -> Thức tỉnh cái tôi cá nhân ,muốn khẳng định sự tồn tại của cá nhân trong đời sống.
+ Họ viết văn để khẳng định cái tôi cá nhân của mình->Hình thành nên một phong trào sáng tác văn chương nên thúc đẩy Vh phát triển.
3- Về VH lãng mạn và VH hiện thực :
-Trước đây phân biệt, thậm chí đối lập.
-Nay không phân biệt, mà lãng mạn và hiện thực là 2 khuynh hướng thẫm mĩ đáp ứng 2 nhu cầu tâm hồn của con người. Mỗi con người ai cũng có 2 nhu cầu ấy
- Tại sao lại gọi là nhà văn hiện thực, nhà văn lãng mạn vì là do sở trường của nhà văn ấy thiên về hiện thực hay lãng mạn.
3.1 Về Vh lãng mạn: khẳng định cái tôi cá nhân được giải phóng về tư tưởng, tình cảm, cảm xúc và trí tưởng tượng. -Đề tài ưa thích của VHLM:Thiên nhiên, tình yêu, tôn giáo.
-VH lãng mạn thích nói cái biệt dị ( những vùng xa lạ, những tính cách phi thường)
-Coi buồn đau là phạm trù của mĩ học. nhân vật của VhLM có nhu cầu đau khổ: ho lao,ốm yếu, chết (Tố Tâm, Chương…)
-Thể loại : thích hợp với thơ trữ tình, văn xuôi trữ tình
3.2 Về VH Hiện thực: ngược lại với VHLM, đi vào những cảnh bình thường ở nông thôn, đi sâu vào bản chất nên các nhà văn hiện thực coi
-Sáng tạo những điển hình để phản ánh xã hội, không thích tả thiên nhiên chỉ tả hiện thực “Văn sĩ xã hội” --Trọng sự chân thực của chi tiết “nghiên cứu sự thật công phu”. Nên VHHT thường dùng nguyên mẫu
-Về thể loại tiểu thuyết và phóng sự là 2 thể loại mà VHHT thể hiện đầy đủ các đặc điểm của mình -Chữ HT phê phán chỉ có ở các nước XHCN để phân biệt với HTXHCN mình là nhà khoa học để phát hiện bản chất .
Sửa lần cuối bởi điều hành viên: