hoangphuong
New member
- Xu
- 110
KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH CHÍNH TRỊ, VĂN HÓA XÃ HỘI VÀ VĂN HỌC Ở VIỆT NAM TRONG NHỮNG NĂM 1930-1945
(Tóm tắt bài giảng của giảng viên Phạm Xuân Thạch - Giảng viên khoa Văn học - ĐH KHXH&NV Hà Nội)
I. Khái quát tình hình chính trị - xã hội ở Đông Dương trong những năm 1932 – 1945.
1. Những sự biến cố quan trọng trong đời sống chính trị thế giới trong những năm 32-45.
Những biến cố chính trị quan trọng trong giai đoạn 32-45 :
- cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới 1929-1933.
- hoạ Phát xít và những năm tháng bồng bột trước chiến tranh. Phong trào mặt trận bình dân ở Pháp đối diện với nguy cơ phát xít. Những sự kiện đáng ghi nhớ : 1. Cuối những năm 20, đầu những năm 30, do những hậu quả của khủng hoảng kinh tế, phong trào cực hữu ở châu Âu dâng cao, ở Pháp, các Đảng cực hữu cũng xuất hiện, lớn mạnh và gây ra hàng loạt các cuộc bạo động đe doạ sự tồn tại của nền cộng hoà (đặc biệt là vào năm 34). Chủ nghĩa phát xít hình thành lần đầu tiên vào năm 22 ở Italia. Ở Đức đảng phát xít ra đời năm 33 và nắm quyền vào năm 36. Chủ nghĩa quân phiệt Nhật hình thành năm 32 và năm 37, người Nhật bắt đầu xâm lược Bắc Trung Quốc. Năm 36, phe trục Phát xít hình thành. Chủ nghĩa phát xít cũng xuất hiện tại nhiều nước Châu Âu. 2. Đáp lại sự trỗi dậy của các phong trào cực hữu là sự đoàn kết của các tổ chức cánh tả với sự liên kết của Đảng cộng sản và Đảng xã hội ở Pháp. Năm 36, phong trào cánh tả toàn thắng trong cuộc tuyển cử và bầu ra một chính phủ mới mang màu sắc cánh tả do Léon Blum đứng đầu. Trên phạm vi toàn châu Âu, một làn sóng cánh tả chống phát xít cũng lan tràn. Điển hình là sự thắng thế của các phong trào cánh tả ở Tây ban nha dẫn đến sự hình thành của mặt trận bình dân và sau đó là cuộc nội chiến ở Tây ban nha với sự tham gia của các đơn vị tình nguyện quốc tế. Ở Trung Quốc, cũng có cuộc hợp tác Quốc Cộng cùng thực hiện công cuộc kháng Nhật. 3. Trước hiểm hoạ phát xít, phong trào cộng sản cũng có những thay đổi trong đường lối thể hiện trong các đại hội của quốc tế cộng sản. Sự phân liệt trong đường lối giữa stalinisme và troskisme. Về nghệ thuật, giai đoạn từ kết thúc đệ nhất thế chiến đến mở đầu đệ nhị thế chiến cũng là giai đoạn phát triển tuyệt vời phong phú của nghệ thuật Âu Châu. Đây là thời kỳ hình thành của các khuynh hướng hiện đại chủ nghĩa từ dã thú, biểu hiện (ở Đức với trào lưu Cây cầu và Những kỵ sĩ xanh) đến lập thể và trừu tượng, trong văn chương với các thể nghiệm đổi mới tiểu thuyết, dada, siêu thực. Có thể nói đến giai đoạn này, nghệ thuật truyền thống châu Âu đã đi hết giới hạn cách tân trong những thể nghiệm cách tân của nó. Điểm đáng lưu ý là người nghệ sĩ châu âu trong giai đoạn này có khuynh hướng quốc tế chủ nghĩa.
- Nước Pháp trước và trong cuộc Đệ nhị thế chiến. Cuộc đại chiến thế giới bùng nổ, chính phủ Vichy và thống chế Pétain. Những sự kiện đáng lưu ý : 1. Các giai đoạn của đại chiến thế giới thứ nhất. 2. Sự phân rẽ của nước Pháp. Nước Pháp kháng chiến của De Gaulle và nước Pháp đầu hàng của Pétain. Ảnh hưởng trực tiếp đến vận mệnh của Đông Dương là những chính sách của chính quyền Vichy. Bị đánh bại trong cuộc chiến tranh với nước Đức, nước Pháp phải ký hàng ước với Đức, mất một nửa đất nước. Chính phủ Vichy đề xướng "cách mạng quốc gia" với khấu hiệu "cần lao, gia đình, tổ quốc".
- Vai trò của phong trào cộng sản với ngọn cờ đầu Liên Xô ngày càng được khẳng định trong đời sống chính trị thế giới.
2. Sự cai trị của Pháp ở Đông Dương trong những năm 32-45
- Cuộc khủng bố trắng của thực dân Pháp tiến hành cuối những năm 20, đầu những năm 30. Những sự kiện bi thảm là sự thất bại của khởi nghĩa Yên Bái và phong trào Xôviết Nghệ tĩnh.
- Chính sách cai trị có tính mị dân của người Pháp thực hiện ở Đông Dương đầu những năm 30 – phong trào vui vẻ trẻ trung và những cải cách xã hội có tính cách cải lương. Những sự kiện đáng lưu ý : 1. Phong trào cởi mở giả tạo cốt để những thành phần quốc gia tin tưởng vào vai trò cai trị của người Pháp. 2. Người Pháp khuyến khích các loại hội chợ, các phong trào vui chơi, thể thao, các đổi mới xã hội có tính cải lương. Hội Ánh sáng, thành lập năm 34 của TLVĐ.
- Cuộc trở về của hoàng đế Bảo Đại và những thay đổi trong triều đình của vị vua trẻ.
- trong những năm 30 trước đệ nhị thế chiến, cả người Pháp và Bảo Đại đều hô hào những cuộc canh cải về phong tục, xây dựng một nước Việt Nam mới. Pháp hứa hẹn thực hiện hiệp ước 1884, coi Bắc và Trung kỳ là những xứ tự trị dưới quyền cai trị của người Pháp (bị bãi bỏ bởi hiệp ước 1887). Giá trị nổi bật của giai đoạn này : Canh tân.
- Những cởi mở trong đời sống chính trị ở Đông Dương trong những năm 36 – 39. Những sự kiện đáng nhớ : 1. Phái đoàn điều tra thuộc địa của chính phủ Pháp ở chính quốc cử sang. 2. phong trào Đông Dương đại hội. Đảng ra công khai, thông qua báo chí; Đại hội báo chí toàn Đông Dương nhóm họp ở Bắc kỳ (37) với sự có mặt của Võ Nguyên Giáp, Trần Huy Liệu, Vũ Đình Liên, Trần Khánh Giư, Trương Tửu…. Hội truyền bá quốc ngữ với sự có mặt của Bùi Kỷ, Trần Trọng Kim, Hoàng Xuân Hãn, nguyên Văn Huyên, Nguyễn Văn Tố, Đặng Thai Mai, Võ Nguyên Giáp, Trần Huy Liệu. Giá trị nổi bật của giai đoạn này : bình dân.
- Chiến tranh lan đến Đông Dương. Pháp và Nhật. Những khẩu hiệu kiểu Pétain, từ tả ngả sang hữu, phong trào phục cổ của người Pháp và chính sách Đại Đông Á của người Nhật. Những sự kiện đáng nhớ : 1. Sự phân hoá trong các phong trào yêu nước của Việt Nam : những người cộng sản ngả theo Đồng Minh, những người Quốc gia ngả theo Nhật. Sự lớn mạnh của phong trào cộng sản. Năm 41, Việt Nam độc lập đồng minh được thành lập. Sự liên kết của những người cộng sản với Đồng Minh. Giá trị nổi bật của giai đoạn này : tả khuynh, bảo thủ, phục cổ và dấn thân theo cộng sản. Không khí chung của những năm 40 : đêm trước của cuộc cách mạng, bế tắc, sa đoạ và dấn thân.
3. Sự vận động của xã hội Việt Nam trong những năm này.
3.1. Sự biến đổi của cơ cấu xã hội Việt Nam và những khuynh hướng vận động của xã hội trong những năm 32-45
- Sự trưởng thành của một cơ cấu xã hội hiện đại với ba tầng lớp : phú hào tân đạt, tư bản bản xứ; trí thức mới và thị dân (theo cách định danh của Phạm Thế Ngũ).
- sự canh cải về phong hoá và thẩm quan
- phong trào cải cách xã hội có tính cách cải lương trong những năm 36-39
- cuộc khủng hoảng của xã hội Đông Dương trong những năm 40-45
3.2. Sự phát triển của các phong trào yêu nước trong những năm từ 32-45
- Những biến đổi của các phong trào yêu nước trong thập niên 20. phong trào quốc gia mang màu sắc tư sản và phong trào cộng sản.
- Những năm 36-39, sự đột khởi của phong trào cộng sản. Giai đoạn hoà hoãn và hợp tác.
- Sự trỗi dậy của những đảng phái quốc gia với khuynh hướng thân Nhật và sự lớn mạnh của phong trào cộng sản những năm 40-45.
II. Sự phát triển của văn học trong những năm 32-45.
Ba giai đoạn của văn học Việt Nam 32-45. Trước năm 36, 36-39 và 40-45. Đây chỉ là một sự phân chia có tính cách tương đối.
1. Trước năm 36.
- Đây là thời kỳ nổi lên vai trò hàng đầu của nhóm TLVĐ.
- khuynh hướng chung của văn học trong giai đoạn này là đổi mới cấp tiến.
- sự kiện văn học : tiểu thuyết chống đại gia đình phong kiến của TLVĐ và cuộc đấu tranh Thơ mới – Thơ cũ.
- Hai nhóm quan trọng trong giai đoạn này là TLVĐ và nhà Tân Dân của Vũ Đình Long nhưng quả thật nhóm TD chưa có được một vị trí xứng đáng trong thế cạnh tranh với TLVĐ
2. 36-39.
Nhà Tân Dân.
- Vũ Đình Long là một nhà giáo thuộc lớp Hoàng Ngọc Phách, thời Nam Phong đã có một số bài viết đăng trên Nam Phong về Truyện Kiều, là tác giả của một số vở kịch quốc ngữ đầu tiên : Chén thuóc độc, Toà án lương tâm (đăng trên Hữu thanh 1921). Sau đó mở tiệm sách, lấy bảng hiệu Tân dân (ở phố Hàng Bông), chuyên in sách giáo khoa, truyện kiếm hiệp và tiểu thuyết bi tình.
- Đến năm 33, Vũ Đình Long đã có một cơ sở ấn loát và xuất bản khá lớn.
- năm 1934, VĐL ra tờ Tiểu thuyết thứ bảy không chủ trương làm chính trị, khảo luận hoặc cách mạng văn nghệ mà chỉ in tiểu thuyết, truyện ngắn để mua vui.
- Năm 1935, xuất bản Phổ thông bán nguyệt san, in dưới dạng sách, mỗi kỳ in trọn vẹn tác phẩm của một nhà văn. Sau đó ra tủ sách Những tác phẩm hay in lại tác phẩm trên TTTB hoặc PTBNS.
- năm 1936 ra tuần báo Ích Hữu giao cho Lê Văn Trương làm chủ bút và sau đó năm 1939 ra tờ Tao đàn do Lan Khai và sau đó Nguyễn Triệu Luật làm chủ bút. Tờ trên có khuynh hướng chính trị xã hội, tờ dưới có khuynh hướng khảo luận và văn học cao cấp.
- nhóm Tân dân bị mang tiếng là làm kinh doanh chứ không làm văn hoá, bị TLVĐ phê phán và bản thân những người viết cho nhóm TD cũng nhiều lần đình công không sáng tác vì bị trả nhuận bút quá thấp (Lan Khai, Lưu Trọng Lư, Nguyễn Tuân, Lê Văn Trương…).
- Những nhà văn thường viết cho nhà Tân dân : Nguyễn Công Hoan, Vũ Trọng Phụng, Lan Khai, Lê Văn trương, Nguyên Hồng, Vũ Trọng Phụng, Nguyễn Tuân, Lưu Trọng Lư…
- đặc tính chung của những nhà văn thuộc nhóm Tân dân : các nhà văn thuộc nhà Tân Dân đều thuộc só những người trung lưu bậc dưới (Lan Khai, Nguyễn Công Hoan, Vũ Đình Long là giáo viên tiểu học, Lê Văn Trương, Vũ Trọng Phụng học dở thành chung); khuynh hướng văn nghệ có tính đại chúng; yếu kém về nghệ thuật, đôi khi cẩu thả và xô bồ, bị thúc ép bởi thị trường và có tính chất văn học tiêu thụ.
- Đây là một giai đoạn "trăm hoa đua nở" trong đời sống văn chương ở Việt Nam.
- Một mặt, có sự phân hoá thành các nhóm nhà văn, các khuynh hướng, và cuộc đấu trang giữa các nhóm, các khuynh hướng.
- Các cuộc tranh luận văn học : cuộc chiến của các báo Loa, Hà Nội báo, tiểu thuyết thứ bảy, phổ thông bán nguyệt san và báo Phong hoá; cuộc tranh luận Thơ mới – Thơ cũ (phái thơ mới : Lưu Trọng Lư, Nguyễn Thị Kiêm, Vũ Đình Liên, Trương Tửu, Lê Tràng Kiều.. phái thơ cũ : Tản Đà, Huỳnh Thúc Kháng, Thái Phỉ…); cuộc tranh luận nghệ thuật vị nghệ thuật và nghệ thuật vị nhân sinh (Hoài Thanh, Lưu Trọng Lư, Thiếu Sơn và Hải Triều, Hồ Xanh, Bùi Công Trừng…)
- Mặt khác có sự quy định chung của thời cuộc.
- Sự phân hoá giữa TLVĐ và nhóm Tân Dân.
- Sự xuất hiện của văn nghệ cách mạng vô sản trong đời sống văn học công khai. Sự thâm nhập của các tư tưởng cộng sản vào những người viết văn trong môi trường công khai. Từ sau năm 1935, nhờ sự cởi mở trong đời sống chính trị nên sự giao thoa giữa văn nghệ cộng sản và văn nghệ công khai ngày càng chặt chẽ. Trong các phong trào văn hoá của thời đại, có mặt những người cộng sản. Báo chí công khai đăng văn học cộng sản : Côn Lôn ký sự của Trần Huy Liệu, tác phẩm của I. Êrenbua, các ký sự về đời sống công nhân, thợ thuyền, các tác phẩm của M. Gorki và H. Barbusse… được đăng trên các báo tự do như Đời mới, Kiến văn, Bắc Hà. Đội ngũ các nhà văn vô sản gồm Tố Hữu, Hải Triều, Đặng Thai Mai, Trần Huy Liệu, Trần Mai Ninh…. Với các sáng tác cả thơ, tiểu thuyết, truyện ký và lý luận phê bình.
3. 40-45.
- giai đoạn đặc biệt "đêm trước của cuộc cách mạng"
- Sự xuất hiện các nhóm : nhóm Tri tân, Thanh nghị, Hàn thuyên
Nhóm Tri tân : Nhóm Tri tân được thành lập xoay quanh tờ tạp chí Tri tân với chủ trương phục cổ, với khẩu hiệu Ôn cố nhi tri tân; các nhân vật tham gia nhóm có Nguyễn Văn Tố, Hoa Bằng, Trúc Khê, Thiếu Sơn, Chu Thiên, Dương Bá Trác, Nguyễn Đôn Phúc; báo chủ yếu đăng khảo luận và đặc biệt có in các sáng tác của Nguyễn Huy Tưởng (Đêm hội Long Trì, Vũ Như Tô, An Tư), Nguyễn Đình Thi (Sức sống của dân Việt Nam qua ca dao, cổ tích) (thành viên văn hoá cứu quôc) và Chu Thiên.
Nhóm Thanh nghị : Nhóm này tập hợp một số cây bút là các trí thức tân học cấp tiến thuộc nhiều lĩnh vực như Vũ Văn Hiền, Phan Anh (chính trị), Nhiêm Xuân Yêm, Vũ Văn Cẩn (kinh tế và xã hội); Hoàng Xuân Hãn, Nguyễn Văn Huyên (sử học), Vũ Đình Hoè, Đinh Gia Trinh (giáo dục và văn học). Nhóm có hàng loạt khảo luận về các tư tưởng của Lương Khải Siêu, Tôn Dật Tiên, cách mạng Tân hợi, kinh tế và xã hội học tư sản, các chính thể tổng thống, đại nghị, hiến pháp, các vấn đề kinh tế học ở Việt Nam… dường như là một sự chuẩn bị cho nền độc lập đang sắp tới.
Nhóm Hàn Thuyên : bao gồm các nhân vật Troskisme gồm Nguyễn Bách Khoa, Nguyễn Tế Mỹ, Nguyễn Đức Quỳnh, Hồ Hữu Tường, … chủ yếu thể hiện các tư tưởng cấp tiến cực đoan của quốc tế thứ tư.
- Sự suy tàn và chung cục của TLVĐ.
- Đáng chú ý là sáng tác của các cây bút tiến bộ tham gia văn hoá cứu quốc (Nguyễn Đình Thi, Nguyễn Huy tưởng, Nam Cao, nguyên Hồng, tô Hoài, Kim Lân, Thâm Tâm, Trần Huyền Trân…) liên tục được xuất bản công khai.
- Một số khuynh hướng văn chương sau năm 40 : 1. Khuynh hướng phát triển của phê bình với khuynh hướng tổng kết thời đại (Thi nhân Việt Nam của Hoài Thanh, Hoài Chân, Nhà văn hiện đại của Vũ Ngọc Phan, các tổng kết về văn chương Việt Nam của Đinh Gia Trinh…).2. Nguyễn Tuân và Vũ Hoàng Chương : phóng đãng và phục cổ. 3. sự lớn mạnh của các cây bút tả chân và thậm chí, có khuynh hướng phản kháng xã hội. 4. những tìm tòi mới của thơ (tả chân thôn quê, "hùng tráng" lên đường, thơ thuần tuý, suy tưởng triết học…)
III. Một số đặc điểm của giai đoạn văn học 32-45.
- Một giai đoạn hoàn thiện ở đỉnh cao của nền văn học, sự hoàn thiện được thể hiện ở những thành tựu của tất cả các lĩnh vực của nền văn học
- Một giai đoạn phát triển đa dạng và phong phú của nền văn học với sự phân hoá thành các trào lưu, khuynh hướng, các nhóm văn học.
- Sự phát triển mang tính không thuần nhất của văn học. Giữa các trào lưu, khuynh hướng, nhóm văn học thường xuyên có sự tương tác, ảnh hưởng và bản thân trong từng tác giả hoặc khuynh hướng văn học cũng thường không thuần nhất.
Nguồn: thachpx