Trang chủ
Bài viết mới
Diễn đàn
Bài mới trên hồ sơ
Hoạt động mới nhất
VIDEO
Mùa Tết
Văn Học Trẻ
Văn Học News
Media
New media
New comments
Search media
Đại Học
Đại cương
Chuyên ngành
Triết học
Kinh tế
KHXH & NV
Công nghệ thông tin
Khoa học kĩ thuật
Luận văn, tiểu luận
Phổ Thông
Lớp 12
Ngữ văn 12
Lớp 11
Ngữ văn 11
Lớp 10
Ngữ văn 10
LỚP 9
Ngữ văn 9
Lớp 8
Ngữ văn 8
Lớp 7
Ngữ văn 7
Lớp 6
Ngữ văn 6
Tiểu học
Thành viên
Thành viên trực tuyến
Bài mới trên hồ sơ
Tìm trong hồ sơ cá nhân
Credits
Transactions
Xu: 0
Đăng nhập
Đăng ký
Có gì mới?
Tìm kiếm
Tìm kiếm
Chỉ tìm trong tiêu đề
Bởi:
Hoạt động mới nhất
Đăng ký
Menu
Đăng nhập
Đăng ký
Install the app
Cài đặt
Chào mừng Bạn tham gia Diễn Đàn VNKienThuc.com -
Định hướng Forum
Kiến Thức
- HÃY TẠO CHỦ ĐỀ KIẾN THỨC HỮU ÍCH VÀ CÙNG NHAU THẢO LUẬN Kết nối:
VNK X
-
VNK groups
| Nhà Tài Trợ:
BhnongFood X
-
Bhnong groups
-
Đặt mua Bánh Bhnong
KHOA HỌC XÃ HỘI
DU LỊCH
Địa lí Việt Nam
Địa lí KT-XH Việt Nam
Khái quát Địa lý Việt Nam
JavaScript is disabled. For a better experience, please enable JavaScript in your browser before proceeding.
You are using an out of date browser. It may not display this or other websites correctly.
You should upgrade or use an
alternative browser
.
Trả lời chủ đề
Nội dung
<blockquote data-quote="ngan trang" data-source="post: 68655" data-attributes="member: 17223"><p style="text-align: center"><span style="font-family: 'Arial'"><span style="font-size: 15px"><strong>Khái quát Địa lý Việt Nam</strong></span></span><span style="font-family: 'Arial'"></span></p> <p style="text-align: center"><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"><strong></strong></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"><strong>Việt Nam</strong> (tọa độ địa lý: Kinh tuyến: 102°8′ - 109°27′ Đông; Vĩ tuyến: 8°27′ - 23°23′ Bắc) nằm ở cực Đông Nam bán đảo Đông Dương. Diện tích phần đất liền khoảng 331.698 km². Vùng biển của Việt Nam chiếm diện tích khoảng 1.000.000 km².[1] Biên giới Việt Nam giáp với vịnh Thái Lanvịnh Bắc Bộ và Biển Đông ở phía đông, Trung Quốc ở phía bắc, Lào và CampuchiaS và khoảng cách từ bắc tới nam là khoảng 1.650 km, vị trí hẹp nhất theo chiều đông sang tây là 50 km. Với đường bờ biển dài 3.260 km không kể các đảo. Việt Nam tuyên bố 12 hải lý ranh giới lãnh hải, thêm 12 hải lý tiếp giáp nữa theo thông lệ và vùng an ninh, và 200 hải lý làm vùng đặc quyền kinh tế.</span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span> ở phía nam, phía tây. Việt Nam hình chữ <span style="font-family: 'Arial'">Việt Nam là một quốc gia nhiệt đới với những vùng đất thấp, đồi núi, nhiều cao nguyên với những cánh rừng rậm. Đất đai có thể dùng cho nông nghiệp chiếm chưa tới 20%. Đất nước bị chia thành miền núi, vùng đồng bằng sông Hồng ở phía bắc; và dãy Trường Sơn, Tây Nguyên, đồng bằng duyên hải miền trung, và đồng bằng sông Cửu Long ở phía nam.</span></p><p> <strong><span style="font-family: 'Arial'">Đồng bằng sông Hồng</span></strong></p><p></p><p> <span style="font-family: 'Arial'">Đồng bằng sông Hồng là một vùng hình tam giác, diện tích 15.000 km vuông, hơi nhỏ hơn nhưng lại đông dân hơn đồng bằng sông Cửu Long. Thời trước nó là một vịnh nhỏ của vịnh Bắc Bộ, dần dần nó được bồi đắp nhờ khối lượng phù sa lắng đọng khổng lồ của các con sông, thuộc hệ thống sông Hồng và hệ thống sông Thái Bình, qua hàng nghìn năm khiến mỗi năm lấn thêm ra biển khoảng một trăm mét. Đây là nơi sinh sống của tổ tiên người Việt. Trước năm 1975, đồng bằng sông Hồng chiếm 70% sản lượng nông nghiệp và 80% sản lượng công nghiệp miền bắc Việt Nam.</span></p><p></p><p><span style="font-family: 'Arial'">Sông Hồng, bắt nguồn từ tỉnh Vân Nam ở Trung Quốc, dài khoảng 1.200 km. Hai hợp lưu là sông Lô và sông Đà cùng góp phần vào lưu lượng hàng năm trung bình lên tới 3000 mét khối mỗi giây. Con số này có thể tăng lên gấp 60 lần vào mùa mưa. Vùng châu thổ dựa lưng vào vùng trung du và thượng du núi non. Cao độ của vùng châu thổ chỉ khoảng hơn ba mét so với mực nước biển, thậm chí đa phần chỉ là một mét hay còn thấp hơn nữa. Vì là đất thấp nên châu thổ hay bị lũ lụt; ở một số nơi mức nước lụt đã từng dâng ngập làng mạc dưới 14 mét nước. Qua nhiều thế kỷ, việc phòng lụt đã trở thành một công việc gắn liền với văn hoá và kinh tế của vùng. Hệ thống đê điều và kênh mương rộng lớn đã được xây dựng để chứa nước sông Hồng và để tưới tiêu cho vùng châu thổ giàu lúa gạo này cùng để tháo nước khi bị lụt. Hệ thống này sau nhiều thế hệ đã góp phần duy trì mật độ dân số cao ở đồng bằng sông Hồng và làm tăng gấp đôi diện tích có thể canh tác lúa nước ở đây.</span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span><strong><span style="font-family: 'Arial'">Trung du và miền núi</span></strong></p><p></p><p><span style="font-family: 'Arial'">Phía Đông Bắc, Tây Bắc và Tây Việt Nam là vùng miền núi và trung du bao gồm nhiều dãy núi, khối núi, cao nguyên và các đồi. Đây là nơi sinh sống của nhiều nhóm dân tộc thiểu số. Dãy núiHoàng Liên Sơn ở miền Bắc và Trường Sơn ở miền Trung. Nhiều ngọn núi có độ cao trên 2.000 mét, trong đó Phan Xi Păng là ngọn cao nhất, lên tới 3.143 mét. Ở vùng Đông Bắc và miền Trung, nhiều dãy núi chạy ra biển, tạo thành những cảnh quan tự nhiên tráng lệ. 0</span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span> lớn ở đây là <strong><span style="font-family: 'Arial'">Đồng bằng ven biển</span></strong></p><p></p><p><span style="font-family: 'Arial'">Những vùng đồng bằng thấp và phẳng ven biển trải dài từ phía nam đồng bằng sông Hồng tới châu thổ sông Cửu Long. Ở phía đất liền, dãy Trường Sơn mọc dựng đứng trên bờ biển, các mũi của nó ở nhiều chỗ chạy xiên ra biển. Nói chung mảnh đất ven biển khá mầu mỡ và được canh tác dày đặc.</span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span><strong><span style="font-family: 'Arial'">Đồng bằng sông Cửu Long</span></strong></p><p></p><p><span style="font-family: 'Arial'">Đồng bằng sông Cửu Long, với diện tích 40.000 km vuông, là một đồng bằng thấp. Mọi vị trí trên đồng bằng này không cao hơn ba mét so với mực nước biển. Đồng bằng bị chia cắt dọc ngang bởi nhiều con kênh và các con sông. Con sông mang nặng phù sa trên mọi nhánh chằng chịt của nó làm cho đồng bằng hàng năm tiến thêm về phía biển 60 đến 80 mét. Các con sông bồi đắp nên đồng bằng này thuộc hệ thống sông Cửu Long và hệ thống sông Đồng Nai. Một nguồn thông tin chính thức của Việt Nam ước tính rằng khối lượng phù sa lắng động hàng năm là khoảng một tỷ mét khối, hay gần gấp 13 lần khối lượng phù sa lắng đọng của sông Hồng. Khoảng 10.000 km vuông đồng bằng hiện được dùng cho canh tác lúa gạo, biến đây trở thành một trong những vùng sản xuất lúa gạo lớn trên thế giới. Mũi phía nam, được gọi là mũi Cà Mau, hay mũi Bãi Bung, là nơi có mật độ rừng rậm cao và các đầm lầy đước.</span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'">Sông Cửu Long, dài 4.220 km, là một trong 12 con sông lớn nhất trên thế giới. Bắt nguồn từ cao nguyên Tây Tạng, nó chảy qua vùng Tây Tạng và Vân Nam ở Trung Quốc, tạo nên biên giới giữa Lào và Myanma cũng như giữa Lào và Thái Lan, sau khi chảy qua Phnôm Pênh, nó chia thành hai nhánh là Tiền Giang và Hậu Giang rồi tiếp tục chảy qua Campuchia và vùng châu thổ sông Cửu Long trước khi đổ ra biển qua chín đường nhánh, được gọi là Cửu Long (chín con rồng). Con sông mang nhiều phù sa và tàu bè có thể đi từ ngoài biển qua trên con sông nông này đến tận Kompong Chàm ở Campuchia. Một nhánh phụ từ hồ Tonlé Sap chảy hợp vào với con sông ở Phnôm Pênh, đây là một hồ nước ngọt nông, đóng vai trò một hồ chứa tự nhiên làm ổn định dòng chảy ở hạ lưu sông Cửu Long. Khi con sông ở thời kỳ lũ, vùng đồng bằng cửa sông không thể thoát kịp lượng nước khổng lồ của nó. Nước lũ chảy ngược vào hồ Tonlé Sap, làm cho hồ ngập tràn và mở rộng ra đến 10.000 km vuông. Khi nước lũ rút đi, nước từ hồ lại tiếp tục chảy ra biển. Hiệu ứng này làm giảm đáng kể sự nguy hiểm của những đợt lũ lụt nguy hại ở đồng bằng Sông Cửu Long, nơi lũ lụt khiến cho những cánh đồng lúa hàng năm bị chìm ngập sâu từ một đến hai mét nước.</span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span><strong><span style="font-family: 'Arial'">Các miền tự nhiên</span></strong></p><p></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span><span style="font-family: 'Arial'">Lãnh thổ Việt Nam phần trên đất liền gồm ba miền tự nhiên (có những đặc điểm địa hình, động thực vật, khí hậu chung trong miền), đó là: Miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ; Miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ; Miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ.</span></p><p> </p><ul> <li data-xf-list-type="ul"><span style="font-family: 'Arial'">Miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ là miền nằm phía Bắc của sông Hồng và tới tận phía Nam Ninh Bình. Miền này lại được chia thành ba khu tự nhiên là khu Việt Bắc, khu Đông Bắc khu đồng bằng Bắc Bộ.</span> của và </li> </ul><p><span style="font-family: 'Arial'">Đặc điểm cơ bản của vùng này là: có quan hệ mật thiết với Hoa Nam (Trung Quốc) về mặt địa chất - kiến tạo và chịu ảnh hưởng mạnh nhất của gió mùa Đông Bắc.</span></p><p> <span style="font-family: 'Arial'">Địa hình chủ yếu là đồi núi thấp với độ cao trung bình 600m. Hướng vòng cung của các dãy núi và các thung lũng sông là nét nổi bật trong cấu trúc sơn văn của miền. Địa hình cacxtơ khá phổ biến. Hướng nghiêng chung là tây bắc - đông nam với các bề mặt địa hình thấp dần ra biển và sự hợp lưu của các dòng sông lớn khiến cho đồng bằng mở rộng.</span></p><p> <span style="font-family: 'Arial'">Địa hình bờ biển đa dạng: nơi thấp phẳng, nơi nhiều vịnh, đảo, quần đảo. Vùng biển nông, tuy nhiên vẫn có vịnh nước sâu thuận lợi cho phát triển kinh tế biển.</span></p><p> <span style="font-family: 'Arial'">Tài nguyên khoáng sản: giàu than, sắt, thiếc, vonfram, chì, bạc, kẽm, vật liệu xây dựng,... Vùng thềm lục địa Bắc Bộ có bể dầu khí sông Hồng.</span></p><p> <span style="font-family: 'Arial'">Sự xâm nhập mạnh của gió mùa Đông Bắc tạo nên một mùa đông lạnh. Đặc điểm này được thể hiện ở sự hạ thấp đai cao cận nhiệt đới (có nhiều loài cây phương Bắc) và sự thay đổi cảnh qua thiên nhiên theo mùa.</span></p><p> <span style="font-family: 'Arial'">Sự bất thường của nhịp điệu mùa khí hậu, của dòng chảy sông ngòi và tính bất ổn cao của thời tiết là những trở ngại lớn của vùng.</span></p><p> </p><ul> <li data-xf-list-type="ul"><span style="font-family: 'Arial'">Miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ là phần phía Nam của sông Hồng tới phía Bắc dãy núi Bạch Mã. Miền này cũng chia làm ba khu, gồm khu Hoàng Liên Sơn, khu Tây Bắc và khu Hòa Bình-Bắc Trung Bộ.</span> </li> </ul><p></p><ul> <li data-xf-list-type="ul"><span style="font-family: 'Arial'">Miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ là phần phía Nam dãy núi Bạch Mã.</span> </li> </ul><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span><strong><span style="font-family: 'Arial'">Khí hậu</span></strong></p><p></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span><span style="font-family: 'Arial'">Việt Nam có khí hậu nhiệt đới gió mùa, độ ẩm tương đối trung bình 84-100% cả năm. Tuy nhiên, vì có sự khác biệt về vĩ độ và sự khác biệt địa hình nên khí hậu có khuynh hướng khác biệt nhau khá rõ nét theo từng vùng. Trong mùa đông hay mùa khô, khoảng từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, gió mùa thường thổi từ phía đông bắc dọc theo bờ biển Trung Quốc, qua vịnh Bắc Bộ, luôn theo các thung lũng sông giữa các cánh cung núi ở Đông Bắc mang theo nhiều hơi ẩm; vì vậy ở đa số các vùng việc phân biệt mùa đông là mùa khô chỉ là khi đem nó so sánh với mùa mưa hay mùa hè. Trong thời gian gió mùa tây nam mùa hè, xảy ra từ tháng 5 đến tháng 10, không khí nóng từ sa mạc Gobi phát triển xa về phía bắc, khiến không khí ẩm từ biển tràn vào trong đất liền gây nên mưa nhiều.</span></p><p></p><p> <span style="font-family: 'Arial'">Lượng mưa hàng năm ở mọi vùng đều lớn dao động từ 120 đến 300 xentimét, và ở một số nơi có thể gây lên lũ. Gần 90% lượng mưa đổ xuống vào mùa hè. Nhiệt độ trung bình hàng năm ở đồng bằng nói chung hơi cao hơn so với vùng núi và cao nguyên. Dao động nhiệt độ từ mức thấp nhất là 5°C từ tháng 12 đến tháng 1, tháng lạnh nhất, cho tới hơn 37°C vào tháng 4, tháng nóng nhất. Sự phân chia mùa ở nửa phía bắc rõ rệt hơn nửa phía nam, nơi mà chỉ ngoại trừ vùng cao nguyên, nhiệt độ mùa chỉ chênh lệch vài độ, thường trong khoảng 21-28°C.</span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><strong><span style="font-family: 'Arial'">Diện tích và biên giới</span></strong></p><p></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span><strong><span style="font-family: 'Arial'">Các số liệu chính</span></strong></p><p></p><p> <span style="font-family: 'Arial'">Diện tích</span> </p><ul> <li data-xf-list-type="ul"><span style="font-family: 'Arial'">Tổng: 331.212 km²</span> </li> <li data-xf-list-type="ul"><span style="font-family: 'Arial'">Đất liền: khoảng 324.480 km²</span> </li> <li data-xf-list-type="ul"><span style="font-family: 'Arial'">Biển nội thuỷ: hơn 4.200 km²</span> </li> </ul><p><span style="font-family: 'Arial'">Các biên giới trên bộ</span> </p><ul> <li data-xf-list-type="ul"><span style="font-family: 'Arial'">Tổng: 4.639 km</span> </li> <li data-xf-list-type="ul"><span style="font-family: 'Arial'">Biên giới với các nước: Campuchia (1228 km), Trung Quốc (1281 km), Lào (2130 km)</span> </li> </ul><p><span style="font-family: 'Arial'">Đường bờ biển</span><span style="font-family: 'Arial'">3.260 km (không tính các đảo)</span> <span style="font-family: 'Arial'">Tuyên bố lãnh hải</span> </p><ul> <li data-xf-list-type="ul"><span style="font-family: 'Arial'">vùng tiếp giáp: 24 hải lí (44 km)</span> </li> <li data-xf-list-type="ul"><span style="font-family: 'Arial'">Thềm lục địa: 200 hải lí (370 km) hay tới cạnh rìa lục địa</span> </li> <li data-xf-list-type="ul"><span style="font-family: 'Arial'">Vùng đặc quyền kinh tế: 200 hải lí (370 km)</span> </li> <li data-xf-list-type="ul"><span style="font-family: 'Arial'">Lãnh hải: 12 hải lí (22 km)</span> </li> </ul><p><span style="font-family: 'Arial'">Độ cao</span> </p><ul> <li data-xf-list-type="ul"><span style="font-family: 'Arial'">Điểm thấp nhất: Biển Đông 0 m</span> </li> <li data-xf-list-type="ul"><span style="font-family: 'Arial'">Điểm cao nhất: Phan Xi Păng 3.143 m</span> </li> </ul><p><span style="font-family: 'Arial'">Biên giới với Lào, được quy định dựa trên cơ sở dân tộc, giữa những vị vua cai trị Việt Nam và Lào vào giữa thế kỷ 17, nó đã được định nghĩa chính thức bằng một hiệp ước phân định ranh giới ký kết năm 1977 và được phê chuẩn năm 1986. Biên giới với Campuchia, được xác định từ thời người Pháp sáp nhập vùng phía tây đồng bằng sông Cửu Long năm 1867, hiện hầu như vẫn không thay đổi nhiều. Theo Việt Nam, một số vấn đề biên giới còn tồn tại cuối cùng đã được giải quyết vào giai đoạn 1982-1985. Biên giới trên đất liền và trên biển với Trung Quốc, được phác ra theo những hiệp ước Pháp-Thanh năm 1887 và 1895, là "đường biên giới" được chấp nhận bởi Việt Nam và Trung Quốc đã đồng ý tôn trọng nó vào năm 1957-1958. Tuy nhiên, tháng 2 năm 1979, tiếp sau cuộc xâm lược có giới hạn của Trung Quốc vào Việt Nam, Việt Nam đã tuyên bố rằng từ năm 1957 trở về sau Trung Quốc đã gây ra nhiều vụ xung đột ở biên giới như một phần trong chính sách chống Việt Nam của họ và ý định thực hiện chủ nghĩa bành trướng ở Đông Nam Á. Trong số những sự vi phạm lãnh thổ được nêu ra có việc Trung Quốc chiếm đóng một phần quần đảo Hoàng Sa vào năm 1956 và đánh chiếm toàn bộ quần đảo vào ngày 19 tháng 1 ăm 1974; cả hai nước đều tuyên bố chủ quyền đối với quần đảo này và hiện vấn đề vẫn chưa được giải quyết. Một số đảo thuộc quần đảo Trường Sa cũng bị Trung Quốc lấn chiếm từ năm 1984. Việc lấn chiếm này đã gây bất ổn trong khu vực. Một số nước khác như Đài Loan, Philipines, Indonesia cũng đồng loạt tuyên bố quyền sở hữu trên một số đảo khác thuộc hai quần đảo nêu trên.</span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span><strong><span style="font-family: 'Arial'">Các điểm cực</span></strong></p><p></p><p> <span style="font-family: 'Arial'">Điểm cực Bắc</span><span style="font-family: 'Arial'">thuộc xã Lũng Cú, huyện Đồng Văn, tỉnh Hà Giang[2], 23°23′28″B 105°19′25″Đ / 23.391185, 105.323524</span> <span style="font-family: 'Arial'">Điểm cực Nam</span><span style="font-family: 'Arial'">điểm cực Nam trên đất liền của Việt Nam nằm ở mũi Rạch Tàu, huyện Ngọc Hiển (huyện Năm Căn cũ tính đến ngày 17 tháng 12 năm 1984), tỉnh Cà Mau, <img src="https://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/9/9a/Erioll_world.svg/18px-Erioll_world.svg.png" alt="" class="fr-fic fr-dii fr-draggable " data-size="" style="" />8°33′43″B 104°50′11″Đ / 8.562035, 104.836335</span> <span style="font-family: 'Arial'">Điểm cực Tây</span><span style="font-family: 'Arial'">A Pa Chải-Tá Miếu (thuộc xã Sín Thầu, huyện Mường Nhé, tỉnh Điện Biên)[3][4] - ngã ba biên giới Việt-Trung-Lào 22°23′52″B 102°08′36″Đ / 22.397745, 102.143297</span> <span style="font-family: 'Arial'">Điểm cực Đông</span><span style="font-family: 'Arial'">Mũi cực đông trên đất liền của Việt Nam nằm ở mũi Đôi trên bán đảo Hòn Gốm[5], vịnh Vân Phong, xã Vạn Thạnh, Vạn Ninh, Khánh Hòa. 12°23′22″B 109°16′44″Đ / 12.38941, 109.27899 (cần tránh nhầm với mũi Điện ở Phú Yên).</span> <span style="font-family: 'Arial'">Nếu tính cả phần đảo và quần đảo thì điểm cực đông của Việt Nam (hiện đang kiểm soát) nằm tại đảo Tiên Nữ[6] (huyện đảo Trường Sa, tỉnh Khánh Hoà). 23°21′45″B 105°17′47″Đ / 23.362362, 105.296395 [<em>cần dẫn nguồn</em>]</span></p><p> <span style="font-family: 'Arial'">Tuy nhiên do tình trạng tranh chấp ở quần đảo Trường Sa nên cực Đông và cực Nam thực sự của lãnh thổ Việt Nam hiện không thể xác định. Chỉ có thể nói cực Đông nằm ở quần đảo Trường Sa và chưa thể xác định được cực Nam nằm ở quần đảo Trường Sa hay bãi cạn Cà Mau.</span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><strong><span style="font-family: 'Arial'">Tài nguyên và sử dụng đất</span></strong></p><p></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span><span style="font-family: 'Arial'">Tài nguyên thiên nhiên</span><span style="font-family: 'Arial'">phốt phát, than đá, măng gan, bô xít, chrômát, ngoài biển: khoáng sản dầu mỏ và khí tự nhiên, rừng, thuỷ năng (thủy điện).</span> <span style="font-family: 'Arial'">Sử dụng đất</span> </p><ul> <li data-xf-list-type="ul"><span style="font-family: 'Arial'">Đất canh tác: 17%</span> </li> <li data-xf-list-type="ul"><span style="font-family: 'Arial'">Mùa màng cố định: 4%</span> </li> <li data-xf-list-type="ul"><span style="font-family: 'Arial'">Đồng cỏ cố định: 1%</span> </li> <li data-xf-list-type="ul"><span style="font-family: 'Arial'">Rừng và vùng rừng: 30%</span> </li> <li data-xf-list-type="ul"><span style="font-family: 'Arial'">Khác: 48% (1993 ước tính)</span> </li> </ul><p><span style="font-family: 'Arial'">Đất được tưới tiêu</span><span style="font-family: 'Arial'">18.600 km² (1993 ước tính)</span><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span><strong><span style="font-family: 'Arial'">Những vấn đề môi trường</span></strong></p><p></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span><span style="font-family: 'Arial'">Thiên tai</span> </p><ul> <li data-xf-list-type="ul"><span style="font-family: 'Arial'">bão nhiệt đới không thường xuyên (tháng 5 đến tháng 1) với lũ lụt trên diện rộng.</span> </li> </ul><p><span style="font-family: 'Arial'">Môi trường</span> </p><ul> <li data-xf-list-type="ul"><span style="font-family: 'Arial'">Khai thác gỗ và đốt rừng làm rẫy góp phần vào sự phá rừng và xói mòn đất; ô nhiễm nước và đánh bắt cá quá mức đe doạ cuộc sống sinh vật biển; ô nhiễm nước ngầm làm giảm nguồn cung nước sạch; tăng công nghiệp hoá đô thị và di cư làm suy giảm nhanh chóng môi trường ở Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh.</span> </li> <li data-xf-list-type="ul"><span style="font-family: 'Arial'">là thành viên của: Đa dạng sinh học, Hiệp ước khung của Liên hiệp quốc về thay đổi khí hậu, Xa mạc hoá, Các loài có nguy cơ tuyệt chủng, Thay đổi môi trường, Các chất thải độc hại, Luật biển, Bảo vệ tầng Ozon, Ô nhiễm tàu biển (MARPOL 73/78), Đất trũng</span> </li> <li data-xf-list-type="ul"><span style="font-family: 'Arial'">đã ký, nhưng chưa phê chuẩn: Hiệp ước Kyoto về thay đổi khí hậu, Cấm thử vũ khí hạt nhân</span> </li> </ul><p><span style="font-family: 'Arial'">Theo Wiki</span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p></blockquote><p></p>
[QUOTE="ngan trang, post: 68655, member: 17223"] [CENTER][FONT=Arial][SIZE=4][B]Khái quát Địa lý Việt Nam[/B][/SIZE][/FONT][FONT=Arial] [/FONT][/CENTER] [FONT=Arial][B] Việt Nam[/B] (tọa độ địa lý: Kinh tuyến: 102°8′ - 109°27′ Đông; Vĩ tuyến: 8°27′ - 23°23′ Bắc) nằm ở cực Đông Nam bán đảo Đông Dương. Diện tích phần đất liền khoảng 331.698 km². Vùng biển của Việt Nam chiếm diện tích khoảng 1.000.000 km².[1] Biên giới Việt Nam giáp với vịnh Thái Lanvịnh Bắc Bộ và Biển Đông ở phía đông, Trung Quốc ở phía bắc, Lào và CampuchiaS và khoảng cách từ bắc tới nam là khoảng 1.650 km, vị trí hẹp nhất theo chiều đông sang tây là 50 km. Với đường bờ biển dài 3.260 km không kể các đảo. Việt Nam tuyên bố 12 hải lý ranh giới lãnh hải, thêm 12 hải lý tiếp giáp nữa theo thông lệ và vùng an ninh, và 200 hải lý làm vùng đặc quyền kinh tế. [/FONT] ở phía nam, phía tây. Việt Nam hình chữ [FONT=Arial]Việt Nam là một quốc gia nhiệt đới với những vùng đất thấp, đồi núi, nhiều cao nguyên với những cánh rừng rậm. Đất đai có thể dùng cho nông nghiệp chiếm chưa tới 20%. Đất nước bị chia thành miền núi, vùng đồng bằng sông Hồng ở phía bắc; và dãy Trường Sơn, Tây Nguyên, đồng bằng duyên hải miền trung, và đồng bằng sông Cửu Long ở phía nam.[/FONT] [B][FONT=Arial]Đồng bằng sông Hồng[/FONT][/B] [FONT=Arial]Đồng bằng sông Hồng là một vùng hình tam giác, diện tích 15.000 km vuông, hơi nhỏ hơn nhưng lại đông dân hơn đồng bằng sông Cửu Long. Thời trước nó là một vịnh nhỏ của vịnh Bắc Bộ, dần dần nó được bồi đắp nhờ khối lượng phù sa lắng đọng khổng lồ của các con sông, thuộc hệ thống sông Hồng và hệ thống sông Thái Bình, qua hàng nghìn năm khiến mỗi năm lấn thêm ra biển khoảng một trăm mét. Đây là nơi sinh sống của tổ tiên người Việt. Trước năm 1975, đồng bằng sông Hồng chiếm 70% sản lượng nông nghiệp và 80% sản lượng công nghiệp miền bắc Việt Nam.[/FONT] [FONT=Arial]Sông Hồng, bắt nguồn từ tỉnh Vân Nam ở Trung Quốc, dài khoảng 1.200 km. Hai hợp lưu là sông Lô và sông Đà cùng góp phần vào lưu lượng hàng năm trung bình lên tới 3000 mét khối mỗi giây. Con số này có thể tăng lên gấp 60 lần vào mùa mưa. Vùng châu thổ dựa lưng vào vùng trung du và thượng du núi non. Cao độ của vùng châu thổ chỉ khoảng hơn ba mét so với mực nước biển, thậm chí đa phần chỉ là một mét hay còn thấp hơn nữa. Vì là đất thấp nên châu thổ hay bị lũ lụt; ở một số nơi mức nước lụt đã từng dâng ngập làng mạc dưới 14 mét nước. Qua nhiều thế kỷ, việc phòng lụt đã trở thành một công việc gắn liền với văn hoá và kinh tế của vùng. Hệ thống đê điều và kênh mương rộng lớn đã được xây dựng để chứa nước sông Hồng và để tưới tiêu cho vùng châu thổ giàu lúa gạo này cùng để tháo nước khi bị lụt. Hệ thống này sau nhiều thế hệ đã góp phần duy trì mật độ dân số cao ở đồng bằng sông Hồng và làm tăng gấp đôi diện tích có thể canh tác lúa nước ở đây. [/FONT][B][FONT=Arial]Trung du và miền núi[/FONT][/B] [FONT=Arial]Phía Đông Bắc, Tây Bắc và Tây Việt Nam là vùng miền núi và trung du bao gồm nhiều dãy núi, khối núi, cao nguyên và các đồi. Đây là nơi sinh sống của nhiều nhóm dân tộc thiểu số. Dãy núiHoàng Liên Sơn ở miền Bắc và Trường Sơn ở miền Trung. Nhiều ngọn núi có độ cao trên 2.000 mét, trong đó Phan Xi Păng là ngọn cao nhất, lên tới 3.143 mét. Ở vùng Đông Bắc và miền Trung, nhiều dãy núi chạy ra biển, tạo thành những cảnh quan tự nhiên tráng lệ. 0 [/FONT] lớn ở đây là [B][FONT=Arial]Đồng bằng ven biển[/FONT][/B] [FONT=Arial]Những vùng đồng bằng thấp và phẳng ven biển trải dài từ phía nam đồng bằng sông Hồng tới châu thổ sông Cửu Long. Ở phía đất liền, dãy Trường Sơn mọc dựng đứng trên bờ biển, các mũi của nó ở nhiều chỗ chạy xiên ra biển. Nói chung mảnh đất ven biển khá mầu mỡ và được canh tác dày đặc. [/FONT][B][FONT=Arial]Đồng bằng sông Cửu Long[/FONT][/B] [FONT=Arial]Đồng bằng sông Cửu Long, với diện tích 40.000 km vuông, là một đồng bằng thấp. Mọi vị trí trên đồng bằng này không cao hơn ba mét so với mực nước biển. Đồng bằng bị chia cắt dọc ngang bởi nhiều con kênh và các con sông. Con sông mang nặng phù sa trên mọi nhánh chằng chịt của nó làm cho đồng bằng hàng năm tiến thêm về phía biển 60 đến 80 mét. Các con sông bồi đắp nên đồng bằng này thuộc hệ thống sông Cửu Long và hệ thống sông Đồng Nai. Một nguồn thông tin chính thức của Việt Nam ước tính rằng khối lượng phù sa lắng động hàng năm là khoảng một tỷ mét khối, hay gần gấp 13 lần khối lượng phù sa lắng đọng của sông Hồng. Khoảng 10.000 km vuông đồng bằng hiện được dùng cho canh tác lúa gạo, biến đây trở thành một trong những vùng sản xuất lúa gạo lớn trên thế giới. Mũi phía nam, được gọi là mũi Cà Mau, hay mũi Bãi Bung, là nơi có mật độ rừng rậm cao và các đầm lầy đước. Sông Cửu Long, dài 4.220 km, là một trong 12 con sông lớn nhất trên thế giới. Bắt nguồn từ cao nguyên Tây Tạng, nó chảy qua vùng Tây Tạng và Vân Nam ở Trung Quốc, tạo nên biên giới giữa Lào và Myanma cũng như giữa Lào và Thái Lan, sau khi chảy qua Phnôm Pênh, nó chia thành hai nhánh là Tiền Giang và Hậu Giang rồi tiếp tục chảy qua Campuchia và vùng châu thổ sông Cửu Long trước khi đổ ra biển qua chín đường nhánh, được gọi là Cửu Long (chín con rồng). Con sông mang nhiều phù sa và tàu bè có thể đi từ ngoài biển qua trên con sông nông này đến tận Kompong Chàm ở Campuchia. Một nhánh phụ từ hồ Tonlé Sap chảy hợp vào với con sông ở Phnôm Pênh, đây là một hồ nước ngọt nông, đóng vai trò một hồ chứa tự nhiên làm ổn định dòng chảy ở hạ lưu sông Cửu Long. Khi con sông ở thời kỳ lũ, vùng đồng bằng cửa sông không thể thoát kịp lượng nước khổng lồ của nó. Nước lũ chảy ngược vào hồ Tonlé Sap, làm cho hồ ngập tràn và mở rộng ra đến 10.000 km vuông. Khi nước lũ rút đi, nước từ hồ lại tiếp tục chảy ra biển. Hiệu ứng này làm giảm đáng kể sự nguy hiểm của những đợt lũ lụt nguy hại ở đồng bằng Sông Cửu Long, nơi lũ lụt khiến cho những cánh đồng lúa hàng năm bị chìm ngập sâu từ một đến hai mét nước. [/FONT][B][FONT=Arial]Các miền tự nhiên[/FONT][/B] [FONT=Arial] [/FONT][FONT=Arial]Lãnh thổ Việt Nam phần trên đất liền gồm ba miền tự nhiên (có những đặc điểm địa hình, động thực vật, khí hậu chung trong miền), đó là: Miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ; Miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ; Miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ.[/FONT] [LIST] [*][FONT=Arial]Miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ là miền nằm phía Bắc của sông Hồng và tới tận phía Nam Ninh Bình. Miền này lại được chia thành ba khu tự nhiên là khu Việt Bắc, khu Đông Bắc khu đồng bằng Bắc Bộ.[/FONT] của và [/LIST] [FONT=Arial]Đặc điểm cơ bản của vùng này là: có quan hệ mật thiết với Hoa Nam (Trung Quốc) về mặt địa chất - kiến tạo và chịu ảnh hưởng mạnh nhất của gió mùa Đông Bắc.[/FONT] [FONT=Arial]Địa hình chủ yếu là đồi núi thấp với độ cao trung bình 600m. Hướng vòng cung của các dãy núi và các thung lũng sông là nét nổi bật trong cấu trúc sơn văn của miền. Địa hình cacxtơ khá phổ biến. Hướng nghiêng chung là tây bắc - đông nam với các bề mặt địa hình thấp dần ra biển và sự hợp lưu của các dòng sông lớn khiến cho đồng bằng mở rộng.[/FONT] [FONT=Arial]Địa hình bờ biển đa dạng: nơi thấp phẳng, nơi nhiều vịnh, đảo, quần đảo. Vùng biển nông, tuy nhiên vẫn có vịnh nước sâu thuận lợi cho phát triển kinh tế biển.[/FONT] [FONT=Arial]Tài nguyên khoáng sản: giàu than, sắt, thiếc, vonfram, chì, bạc, kẽm, vật liệu xây dựng,... Vùng thềm lục địa Bắc Bộ có bể dầu khí sông Hồng.[/FONT] [FONT=Arial]Sự xâm nhập mạnh của gió mùa Đông Bắc tạo nên một mùa đông lạnh. Đặc điểm này được thể hiện ở sự hạ thấp đai cao cận nhiệt đới (có nhiều loài cây phương Bắc) và sự thay đổi cảnh qua thiên nhiên theo mùa.[/FONT] [FONT=Arial]Sự bất thường của nhịp điệu mùa khí hậu, của dòng chảy sông ngòi và tính bất ổn cao của thời tiết là những trở ngại lớn của vùng.[/FONT] [LIST] [*][FONT=Arial]Miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ là phần phía Nam của sông Hồng tới phía Bắc dãy núi Bạch Mã. Miền này cũng chia làm ba khu, gồm khu Hoàng Liên Sơn, khu Tây Bắc và khu Hòa Bình-Bắc Trung Bộ.[/FONT] [/LIST] [LIST] [*][FONT=Arial]Miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ là phần phía Nam dãy núi Bạch Mã.[/FONT] [/LIST] [FONT=Arial] [/FONT][B][FONT=Arial]Khí hậu[/FONT][/B] [FONT=Arial] [/FONT][FONT=Arial]Việt Nam có khí hậu nhiệt đới gió mùa, độ ẩm tương đối trung bình 84-100% cả năm. Tuy nhiên, vì có sự khác biệt về vĩ độ và sự khác biệt địa hình nên khí hậu có khuynh hướng khác biệt nhau khá rõ nét theo từng vùng. Trong mùa đông hay mùa khô, khoảng từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, gió mùa thường thổi từ phía đông bắc dọc theo bờ biển Trung Quốc, qua vịnh Bắc Bộ, luôn theo các thung lũng sông giữa các cánh cung núi ở Đông Bắc mang theo nhiều hơi ẩm; vì vậy ở đa số các vùng việc phân biệt mùa đông là mùa khô chỉ là khi đem nó so sánh với mùa mưa hay mùa hè. Trong thời gian gió mùa tây nam mùa hè, xảy ra từ tháng 5 đến tháng 10, không khí nóng từ sa mạc Gobi phát triển xa về phía bắc, khiến không khí ẩm từ biển tràn vào trong đất liền gây nên mưa nhiều.[/FONT] [FONT=Arial]Lượng mưa hàng năm ở mọi vùng đều lớn dao động từ 120 đến 300 xentimét, và ở một số nơi có thể gây lên lũ. Gần 90% lượng mưa đổ xuống vào mùa hè. Nhiệt độ trung bình hàng năm ở đồng bằng nói chung hơi cao hơn so với vùng núi và cao nguyên. Dao động nhiệt độ từ mức thấp nhất là 5°C từ tháng 12 đến tháng 1, tháng lạnh nhất, cho tới hơn 37°C vào tháng 4, tháng nóng nhất. Sự phân chia mùa ở nửa phía bắc rõ rệt hơn nửa phía nam, nơi mà chỉ ngoại trừ vùng cao nguyên, nhiệt độ mùa chỉ chênh lệch vài độ, thường trong khoảng 21-28°C.[/FONT] [FONT=Arial] [/FONT] [B][FONT=Arial]Diện tích và biên giới[/FONT][/B] [FONT=Arial] [/FONT][B][FONT=Arial]Các số liệu chính[/FONT][/B] [FONT=Arial]Diện tích[/FONT] [LIST] [*][FONT=Arial]Tổng: 331.212 km²[/FONT] [*][FONT=Arial]Đất liền: khoảng 324.480 km²[/FONT] [*][FONT=Arial]Biển nội thuỷ: hơn 4.200 km²[/FONT] [/LIST] [FONT=Arial]Các biên giới trên bộ[/FONT] [LIST] [*][FONT=Arial]Tổng: 4.639 km[/FONT] [*][FONT=Arial]Biên giới với các nước: Campuchia (1228 km), Trung Quốc (1281 km), Lào (2130 km)[/FONT] [/LIST] [FONT=Arial]Đường bờ biển[/FONT][FONT=Arial]3.260 km (không tính các đảo)[/FONT] [FONT=Arial]Tuyên bố lãnh hải[/FONT] [LIST] [*][FONT=Arial]vùng tiếp giáp: 24 hải lí (44 km)[/FONT] [*][FONT=Arial]Thềm lục địa: 200 hải lí (370 km) hay tới cạnh rìa lục địa[/FONT] [*][FONT=Arial]Vùng đặc quyền kinh tế: 200 hải lí (370 km)[/FONT] [*][FONT=Arial]Lãnh hải: 12 hải lí (22 km)[/FONT] [/LIST] [FONT=Arial]Độ cao[/FONT] [LIST] [*][FONT=Arial]Điểm thấp nhất: Biển Đông 0 m[/FONT] [*][FONT=Arial]Điểm cao nhất: Phan Xi Păng 3.143 m[/FONT] [/LIST] [FONT=Arial]Biên giới với Lào, được quy định dựa trên cơ sở dân tộc, giữa những vị vua cai trị Việt Nam và Lào vào giữa thế kỷ 17, nó đã được định nghĩa chính thức bằng một hiệp ước phân định ranh giới ký kết năm 1977 và được phê chuẩn năm 1986. Biên giới với Campuchia, được xác định từ thời người Pháp sáp nhập vùng phía tây đồng bằng sông Cửu Long năm 1867, hiện hầu như vẫn không thay đổi nhiều. Theo Việt Nam, một số vấn đề biên giới còn tồn tại cuối cùng đã được giải quyết vào giai đoạn 1982-1985. Biên giới trên đất liền và trên biển với Trung Quốc, được phác ra theo những hiệp ước Pháp-Thanh năm 1887 và 1895, là "đường biên giới" được chấp nhận bởi Việt Nam và Trung Quốc đã đồng ý tôn trọng nó vào năm 1957-1958. Tuy nhiên, tháng 2 năm 1979, tiếp sau cuộc xâm lược có giới hạn của Trung Quốc vào Việt Nam, Việt Nam đã tuyên bố rằng từ năm 1957 trở về sau Trung Quốc đã gây ra nhiều vụ xung đột ở biên giới như một phần trong chính sách chống Việt Nam của họ và ý định thực hiện chủ nghĩa bành trướng ở Đông Nam Á. Trong số những sự vi phạm lãnh thổ được nêu ra có việc Trung Quốc chiếm đóng một phần quần đảo Hoàng Sa vào năm 1956 và đánh chiếm toàn bộ quần đảo vào ngày 19 tháng 1 ăm 1974; cả hai nước đều tuyên bố chủ quyền đối với quần đảo này và hiện vấn đề vẫn chưa được giải quyết. Một số đảo thuộc quần đảo Trường Sa cũng bị Trung Quốc lấn chiếm từ năm 1984. Việc lấn chiếm này đã gây bất ổn trong khu vực. Một số nước khác như Đài Loan, Philipines, Indonesia cũng đồng loạt tuyên bố quyền sở hữu trên một số đảo khác thuộc hai quần đảo nêu trên. [/FONT][B][FONT=Arial]Các điểm cực[/FONT][/B] [FONT=Arial]Điểm cực Bắc[/FONT][FONT=Arial]thuộc xã Lũng Cú, huyện Đồng Văn, tỉnh Hà Giang[2], 23°23′28″B 105°19′25″Đ / 23.391185, 105.323524[/FONT] [FONT=Arial]Điểm cực Nam[/FONT][FONT=Arial]điểm cực Nam trên đất liền của Việt Nam nằm ở mũi Rạch Tàu, huyện Ngọc Hiển (huyện Năm Căn cũ tính đến ngày 17 tháng 12 năm 1984), tỉnh Cà Mau, [IMG]https://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/9/9a/Erioll_world.svg/18px-Erioll_world.svg.png[/IMG]8°33′43″B 104°50′11″Đ / 8.562035, 104.836335[/FONT] [FONT=Arial]Điểm cực Tây[/FONT][FONT=Arial]A Pa Chải-Tá Miếu (thuộc xã Sín Thầu, huyện Mường Nhé, tỉnh Điện Biên)[3][4] - ngã ba biên giới Việt-Trung-Lào 22°23′52″B 102°08′36″Đ / 22.397745, 102.143297[/FONT] [FONT=Arial]Điểm cực Đông[/FONT][FONT=Arial]Mũi cực đông trên đất liền của Việt Nam nằm ở mũi Đôi trên bán đảo Hòn Gốm[5], vịnh Vân Phong, xã Vạn Thạnh, Vạn Ninh, Khánh Hòa. 12°23′22″B 109°16′44″Đ / 12.38941, 109.27899 (cần tránh nhầm với mũi Điện ở Phú Yên).[/FONT] [FONT=Arial]Nếu tính cả phần đảo và quần đảo thì điểm cực đông của Việt Nam (hiện đang kiểm soát) nằm tại đảo Tiên Nữ[6] (huyện đảo Trường Sa, tỉnh Khánh Hoà). 23°21′45″B 105°17′47″Đ / 23.362362, 105.296395 [[I]cần dẫn nguồn[/I]][/FONT] [FONT=Arial]Tuy nhiên do tình trạng tranh chấp ở quần đảo Trường Sa nên cực Đông và cực Nam thực sự của lãnh thổ Việt Nam hiện không thể xác định. Chỉ có thể nói cực Đông nằm ở quần đảo Trường Sa và chưa thể xác định được cực Nam nằm ở quần đảo Trường Sa hay bãi cạn Cà Mau.[/FONT] [FONT=Arial] [/FONT] [B][FONT=Arial]Tài nguyên và sử dụng đất[/FONT][/B] [FONT=Arial] [/FONT][FONT=Arial]Tài nguyên thiên nhiên[/FONT][FONT=Arial]phốt phát, than đá, măng gan, bô xít, chrômát, ngoài biển: khoáng sản dầu mỏ và khí tự nhiên, rừng, thuỷ năng (thủy điện).[/FONT] [FONT=Arial]Sử dụng đất[/FONT] [LIST] [*][FONT=Arial]Đất canh tác: 17%[/FONT] [*][FONT=Arial]Mùa màng cố định: 4%[/FONT] [*][FONT=Arial]Đồng cỏ cố định: 1%[/FONT] [*][FONT=Arial]Rừng và vùng rừng: 30%[/FONT] [*][FONT=Arial]Khác: 48% (1993 ước tính)[/FONT] [/LIST] [FONT=Arial]Đất được tưới tiêu[/FONT][FONT=Arial]18.600 km² (1993 ước tính)[/FONT][FONT=Arial] [/FONT][B][FONT=Arial]Những vấn đề môi trường[/FONT][/B] [FONT=Arial] [/FONT][FONT=Arial]Thiên tai[/FONT] [LIST] [*][FONT=Arial]bão nhiệt đới không thường xuyên (tháng 5 đến tháng 1) với lũ lụt trên diện rộng.[/FONT] [/LIST] [FONT=Arial]Môi trường[/FONT] [LIST] [*][FONT=Arial]Khai thác gỗ và đốt rừng làm rẫy góp phần vào sự phá rừng và xói mòn đất; ô nhiễm nước và đánh bắt cá quá mức đe doạ cuộc sống sinh vật biển; ô nhiễm nước ngầm làm giảm nguồn cung nước sạch; tăng công nghiệp hoá đô thị và di cư làm suy giảm nhanh chóng môi trường ở Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh.[/FONT] [*][FONT=Arial]là thành viên của: Đa dạng sinh học, Hiệp ước khung của Liên hiệp quốc về thay đổi khí hậu, Xa mạc hoá, Các loài có nguy cơ tuyệt chủng, Thay đổi môi trường, Các chất thải độc hại, Luật biển, Bảo vệ tầng Ozon, Ô nhiễm tàu biển (MARPOL 73/78), Đất trũng[/FONT] [*][FONT=Arial]đã ký, nhưng chưa phê chuẩn: Hiệp ước Kyoto về thay đổi khí hậu, Cấm thử vũ khí hạt nhân[/FONT] [/LIST] [FONT=Arial]Theo Wiki [/FONT] [/QUOTE]
Tên
Mã xác nhận
Gửi trả lời
KHOA HỌC XÃ HỘI
DU LỊCH
Địa lí Việt Nam
Địa lí KT-XH Việt Nam
Khái quát Địa lý Việt Nam
Top