Địa lí tỉnh Quảng Ngãi

ButNghien

Học tập suốt đời!
Thành viên BQT
Xu
46
Địa lí tỉnh Quảng Ngãi - Địa lý tỉnh Quảng Ngãi


Vị trí địa lý: Quảng Ngãi là tỉnh ven biển, nằm ở vùng kinh tế trọng điểm miền Trung, phía Bắc giáp Quảng Nam, phía Nam giáp Bình Định, phía Tây Nam giáp Kon Tum, phía Đông giáp biển Đông. Toạ độ địa lý từ 14°31'50" đến 15°25'30" vĩ độ Bắc và từ 108°14'05" đến 109°05'00" kinh độ Đông.

Diện tích toàn tỉnh là 5.137,6 km2 (thống kê năm 2003).

Dân số năm 2005 là 1.269,1 nghìn người, bao gồm các dân tộc: Việt (Kinh), Hrê, Cơ-ho, Xơ Đăng…

Các đơn vị hành chính: 01 thành phố (Quảng Ngãi) là trung tâm hành chính, văn hóa và 13 huyện. Trong đó có 01 huyện đảo (Lý Sơn), 06 huyện đồng bằng (Bình Sơn, Sơn Tịnh, Tư Nghĩa, Nghĩa Hành, Mộ Đức, Đức Phổ), 06 huyện miền núi ( Ba Tơ, Trà Bồng, Tây Trà, Sơn Tây, Sơn Hà, Minh Long); 180 xã phường, thị trấn (8 phường, 10 thị trấn và 162 xã).

Địa hình: Địa hình tương đối phức tạp, thấp dần từ Tây sang Đông với các dạng địa hình đồi núi, đồng bằng ven biển, phía Tây của tỉnh là sườn Đông của dãy Trường Sơn, tiếp đến là địa hình núi thấp và đồi xen kẽ đồng bằng, có nơi núi chạy sát biển, đồi núi chiếm phần lớn diện tích, đồng bằng ven biển nhỏ hẹp (trừ đồng bằng thuộc hạ lưu sông Trà Khúc, sông Vệ).

Khí hậu: Nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới điển hình, nên nhiệt độ cao và ít biến động. Chế độ ánh sáng, mưa ẩm phong phú, nhiệt độ trung bình năm trên 25OC. Lượng mưa trung bình năm trên 2.000 mm (giai đoạn 1991 – 2002), tập trung từ tháng 9 đến tháng Giêng năm sau (chiếm 70 – 80% lượng mưa cả năm); bình quân 4 năm có một cơn bão hoặc áp thấp nhiệt đới ảnh hưởng trực tiếp đến Quảng Ngãi. Tổng lượng bức xạ lớn thuận lợi cho việc phơi sấy; sử dụng năng lượng mặt trời trong công nghiệp chế biến nông – lâm - thuỷ sản, làm muối và sản xuất điện năng (năng lượng gió).

Thủy văn: Quảng Ngãi có 4 con sông chính, lớn nhất là sông Trà Khúc, sông Vệ, sông Trà Bồng và sông Trà Câu. Ngoài 4 con sông nói trên, Quảng Ngãi còn có các con sông nhỏ như Trà Ích (Trà Bồng), sông Cái (Tư Nghĩa), sông Phước Giang (Nghĩa Hành), sông La Vân (Đức Phổ).

Tài nguyên thiên nhiên:

Tài nguyên đất: Theo kết quả tổng kiểm kê đất đai năm 2003, Quảng Ngãi có tổng diện tích 513.688,14 ha. Trong đó, đất nông nghiệp chiếm 19,76%; đất lâm nghiệp chiếm 29,28%; đất chuyên dùng 4,22%; đất ở đô thị 0,18%; đất ở nông thôn 1,14%; còn lại là đất chưa sử dụng chiếm 45,38%. Quảng Ngãi có 9 nhóm đất chính là: cồn cát, đất cát ven biển, đất mặn, đất phù sa, đất giây, đất xám, đất đỏ vàng, đất đen, đất nứt nẻ, đất xói mòn trơ trọi đá. Trong đó, nhóm đất xám có vị trí quan trọng (chiếm 74,65% diện tích đất tự nhiên). Đất Quảng Ngãi có thành phần cơ giới nhẹ, hơi chặt, thích hợp với trồng mía và các cây công nghiệp ngắn ngày.

Tài nguyên rừng: Diện tích đất rừng toàn tỉnh năm 1999 có 102,1 nghìn ha, trong đó: diện tích đất rừng tự nhiên 67,4 nghìn ha, diện tích trồng rừng 34,7 nghìn ha. tỷ lệ che phủ của rừng mới đạt 27,6%. Rừng Quảng Ngãi phong phú về lâm, thổ sản với nhiều loại gỗ như: trắc, huỳnh, đinh hương, sến, kiền kiền, gụ, giồi…Trữ lượng gỗ khoảng 9,8 triệu m3.

Tài nguyên khoáng sản không đa dạng về chủng loại, chủ yếu là khoáng sản phục vụ cho công nghiệp vật liệu xây dựng, nước khoáng và một số khoáng sản khác. Những khoáng sản có thể khai thác trong 10 năm tới là: graphít trữ lượng khoảng 4 triệu tấn; silimanhit trữ lượng 1 triệu tấn; than bùn trữ lượng 476 nghìn m3; cao lanh trữ lượng khoảng 4 triệu tấn. Đá xây dựng gồm các loại đá làm vật liệu xây dựng, rải đường giao thông, áp tường, lát nền, trữ lượng trên 7 tỷ m3…



ST


 
Sửa lần cuối bởi điều hành viên:

VnKienthuc lúc này

Không có thành viên trực tuyến.

Định hướng

Diễn đàn VnKienthuc.com là nơi thảo luận và chia sẻ về mọi kiến thức hữu ích trong học tập và cuộc sống, khởi nghiệp, kinh doanh,...
Top