BÀI 16: THỦY QUYỂN. TUẦN HOÀN CỦA NƯỚC TRÊN TRÁI ĐẤT. NƯỚC NGẦM. HỒ.
I> THỦY QUYỂN.
Thủy quyển là lớp nước trên Trái đất, bao gồm nước trong các biển, các đại dương, nước trên lục địa và hơi nước trong khí quyển.
II> TUẦN HOÀN CỦA NƯỚC TRÊN TRÁI ĐẤT.
III> NƯỚC NGẦM.
Trên lục địa, lượng nước đá ngầm nhiều hơn tất cả nước sông, hồ, đám và băng tuyết cộng lại. Tuyệt đại bộ phận nước ngầm là do nước trên do nước trên bề mặt đất thấm xuống.
Nước ngầm phụ thuộc vào.
Nguồn nước cung cấp ( nước mưa, nước băng, tuyết tan)
Địa hình : mặt đất dốc.
Cấu tạo của đất đá.
Lớp phủ thực vật.
IV > HỒ.
Hồ có nhiều nguồn gốc hình thành khác nhau.
Hồ hình thành từ một khúc uốn của sông, gọi là hồ móng ngựa. hồ được hình thành do băng hà di chuyển qua, bào mòn mặt đất, đào sâu những chỗ đất, đá mềm, để lại những vùng nước lớn gọi là hồ.
CÂU HỎI TỰ LUẬN.
Câu 1 :
Trình bày tuần hoàn nhỏ và tuần hoàn lớn của nước trên Trái đất.
a> vòng tuần hoàn nhỏ
b> vòng tuần hoàn lớn.
Câu 2:
Vì sao lượng nước ngầm nơi nhiều, nơi ít?
CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM.
Câu 1:
Thủy quyển bao gồm:
a> nước trong các biển, các đại dương
b> nước song ngòi, ao hồ, nước ngầm…
c> hồ nước trong khí quyển
d> tất cả các dạng nước trên.
Câu 2:
Ý nào sau đây là chưa chính xác.
a> lượng nước ngầm trên lục địa nhiều hơn tất cả nước sông, hồ, đầm và băng tuyết cộng lại.
b> nước ngầm do nước mưa từ trên bề mặt đất thấm xuống tạo thành
c> nước ngầm có giá trị to lớn đối với đời sống và sản xuất.
d> ở các vùng đồi núi, mất rừng sẽ làm cho nguồn nước ngầm cạn kiệt.
Câu 3:
Loại hồ thường có hình dạng dài và sâu là
a> hồ băng hà
b> hồ kiến tạo
c> hồ miệng núi lửa
d> hồ móng ngựa.
Đáp án: 1d,2b,3b