Trang chủ
Bài viết mới
Diễn đàn
Bài mới trên hồ sơ
Hoạt động mới nhất
VIDEO
Mùa Tết
Văn Học Trẻ
Văn Học News
Media
New media
New comments
Search media
Đại Học
Đại cương
Chuyên ngành
Triết học
Kinh tế
KHXH & NV
Công nghệ thông tin
Khoa học kĩ thuật
Luận văn, tiểu luận
Phổ Thông
Lớp 12
Ngữ văn 12
Lớp 11
Ngữ văn 11
Lớp 10
Ngữ văn 10
LỚP 9
Ngữ văn 9
Lớp 8
Ngữ văn 8
Lớp 7
Ngữ văn 7
Lớp 6
Ngữ văn 6
Tiểu học
Thành viên
Thành viên trực tuyến
Bài mới trên hồ sơ
Tìm trong hồ sơ cá nhân
Credits
Transactions
Xu: 0
Đăng nhập
Đăng ký
Có gì mới?
Tìm kiếm
Tìm kiếm
Chỉ tìm trong tiêu đề
Bởi:
Hoạt động mới nhất
Đăng ký
Menu
Đăng nhập
Đăng ký
Install the app
Cài đặt
Chào mừng Bạn tham gia Diễn Đàn VNKienThuc.com -
Định hướng Forum
Kiến Thức
- HÃY TẠO CHỦ ĐỀ KIẾN THỨC HỮU ÍCH VÀ CÙNG NHAU THẢO LUẬN Kết nối:
VNK X
-
VNK groups
| Nhà Tài Trợ:
BhnongFood X
-
Bhnong groups
-
Đặt mua Bánh Bhnong
KIẾN THỨC PHỔ THÔNG
Trung Học Cơ Sở
LỚP 6
Hướng Dẫn Ôn Thi Tốt Nghiệp THPT Phần 3: Địa Lý Các Ngành Kinh Tế
JavaScript is disabled. For a better experience, please enable JavaScript in your browser before proceeding.
You are using an out of date browser. It may not display this or other websites correctly.
You should upgrade or use an
alternative browser
.
Trả lời chủ đề
Nội dung
<blockquote data-quote="ngan trang" data-source="post: 119916" data-attributes="member: 17223"><p><strong>III - Vấn đề phát triển thuỷ sản và lâm nghiệp:</strong></p><p></p><p> Ở phần này yêu cầu các bạn cần hiểu, trình bày được điều kiện, tình hình phát triển, phân bố ngành thuỷ sản và một số phương hướng phát triển ngành thuỷ sản nước ta; hiểu và trình bày được vai trò, tình hình phát triển và phân bố lâm nghiệp, một số vấn đề phát triển lâm nghiệp. Về kỹ năng yêu cầu các bạn phân tích biểu đồ nông – lâm – ngư nghiệp, dùng Atlat địa lý Việt Nam xác định các khu vực sản xuất, khai thác lớn; vẽ và phân tích biểu đồ,số liệu thống kê về lâm, ngư nghiệp.</p><p></p><p><em><strong>1.Trình bày được điều kiện, tình hình phát triển, phân bố ngành thuỷ sản và một số phương hướng phát triển ngành thuỷ sản nước ta.</strong></em></p><p></p><p><em>1.1. Những điều kiện thuận lợi và khó khăn để phát triển thủy sản.</em></p><p></p><p><u>a. Thuận lợi:</u></p><p><u></u>- Nước ta có đường bờ biển dài 3260km và vùng đặc quyền kinh tế rộng lớn khoảng 1 triệu km[SUP]2[/SUP]. </p><p>- Có 4 ngư trường lớn: Cà mau – Kiên Giang, Ninh Thuận - Bình Thuận - Bà Rịa Vũng Tàu, Hải Phòng - Quảng Ninh, quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa.</p><p>- Nguồn lợi hải sản rất phong phú: Tổng trữ lượng hải sản khoảng 3,9 – 4,0 triệu tấn, cho phép khai thác hàng năm 1,9 triệu tấn, có hơn 2000 loài cá, 1674 loài giáp xác, 70 loài tôm, có hơn 2500 loài nhuyễn thể, 600 loài rong biển… Ngoài ra còn nhiều loài đặc sản khác.</p><p>- Dọc bờ biển có nhiều vũng, vịnh, đầm phá, các cánh rừng ngập mặn có khả năng nuôi trồng hải sản.</p><p>- Nước ta có nhiều sông, suối, kênh rạch… có thể nuôi thả cá, tôm nước ngọt, trong đó 45% thuộc Cà Mau, Bạc Liêu.</p><p>- Nhà nước có nhiều chính sách khuyến khích phát triển, nhân dân có kinh nghiệm nuôi trồng và đánh bắt. Các phương tiện đánh bắt được trang bị tốt hơn; các dịch vụ thuỷ sản và công nghiệp chế biến cũng phát triển mạnh.</p><p>- Thị trường tiêu thụ được mở rộng trong và ngoài nước.</p><p></p><p><u>b. Khó khăn:</u></p><p>- Thiên tai: bão, gió mùa đông bắc thường xuyên xảy ra.</p><p>- Tàu thuyền và phương tiện đánh bắt còn chậm đổi mới, năng suất lao động còn thấp, việc chế biến và chất lượng sản phẩm còn nhiều hạn chế.</p><p>- Môi trường bị suy thoái và nguồn lợi thuỷ sản bị suy giảm.</p><p>- Việc chế biến thủy sản, nâng cao chất lượng thương phẩm cũng còn nhiều hạn chế.</p><p></p><p><em>1.2. Sự phát triển và phân bố ngành thủy sản:</em> Trong những năm gần đây có những bước phát triển đột phá: sản lượng thủy sản năm 2005 là hơn 3,4 triệu tấn, sản lượng bình quân đạt 42 kg/người/năm.</p><p>*Khai thác thủy sản:</p><p>- Sản lượng khai thác liên tục tăng, đạt 1,79 triệu tấn (2005), trong đó cá biển 1,36 triệu tấn, sản luâọng khai thác nội địa 220 – 240 nghìn tấn.</p><p>- Các tỉnh giáp biển đều đẩy mạnh đánh bắt hải sản, nhất là các tỉnh duyên hải Nam Trung Bộ và Nam Bộ. Dẫn đầu về sản lượng đánh bắt: Kiên Giang, Bà Rịa-Vũng Tàu, Bình Định, Bình Thuận, Cà Mau.</p><p>*Nuôi trồng thủy sản: chiếm tỷ trọng ngày càng cao trong cơ cấu sản xuất và giá trị sản lượng thủy sản.</p><p>- Tiềm năng nuôi trồng thủy sản còn nhiều, diện tích mặt nước để nuôi trồng thuỷ sản là gần 1 triệu ha, trong đó đồng bằng Sông Cửu Long chiếm hơn 70%.</p><p>- Nghề nuôi tôm phát triển mạnh với hình thức bán thâm canh và thâm canh công nghiệp => tập trung ở đồng bằng Sông Cửu Long. Tính đến 2005 sản lượng tôm nuôi đạt327 194 tấn, riêng đồng bằng Sông Cửu Long là 265 761 tấn (chiếm 81,2%).</p><p>- Nghề nuôi cá nước ngọt cũng phát triển, đặc biệt ở đồng bằng Sông Cửu Long và đồng bằng Sông Hồng, nhất là ở An Giang nổi tiếng về nuôi cá tra, cá basa. Tính đến 2005 sản lượng đạt 971 179 tấn, riêng đồng bằng Sông Cửu Long đạt 652 262 tấn (chiếm 67,1%).</p><p> </p><p><em><strong>2. Trình bày được vai trò, tình hình phát triển và phân bố lâm nghiệp, 1 số vấn đề phát triển lâm nghiệp</strong></em></p><p><em><strong></strong></em></p><p><em><strong></strong></em><em>a. Ngành lâm nghiệp có vai trò quan trọng về mặt kinh tế và sinh thái.</em></p><p>- Kinh tế:+ Tạo việc làm cho đông bào dân tộc ít người</p><p>+ Bảo vệ các hồ thủy điện, thủy lợi</p><p>+ Tạo nguồn nguyên liệu cho một số ngành công nghiệp.</p><p>+ Bảo vệ an toàn cho nhân dân cả ở trong vùng núi, trung du và vùng hạ du.</p><p>- Sinh thái:+ Chống xói mòn đất</p><p>+ Bảo vệ các loài động vật, thực vật quí hiếm</p><p>+ Điều hòa dòng chảy sông ngòi, chống lũ lụt và khô hạn</p><p>+ Đảm bảo cân bằng sinh thái và cân bằng nước.</p><p><em>b. Tài nguyên rừng nước ta vốn giàu có nhưng đã bị suy thoái nhiều:</em></p><p>- Tổng diện tích rừng năm 1943 là 14,3 triệu ha, độ che phủ là 40%, đến năm 1983 diện tích còn 7,2 triệu ha, độ che phủ 22,0%. Đến năm 2006, nhờ công tác trồng rừng và bảo vệ rừng, diện tích đạt 12,9 triệu ha, độ che phủ 39%. Mặc dù tổng diện tích rừng đang tăng lên, nhưng tài nguyên rừng vẫn bị suy thoái, vì chất lượng rừng không ngừng giảm sút.</p><p>- Nguyên nhân chủ yếu nhất dẫn đến suy thoái là khai thác rừng bừa bãi, phá rừng.</p><p>Có 3 loại rừng:</p><p>- Rừng phòng hộ: gần 7 triệu ha, có tác dụng lớn đối với việc điều hòa dòng chảy, chống lũ, chống xói mòn, ở duyên hải miền Trung còn chắn cát bay.</p><p>- Rừng đặc dụng: bảo tồn ĐTV quý hiếm, phát triển du lịch, cân bằng sinh thái…</p><p>- Rừng sản xuất: 5,4 triệu ha, tạo ra nhiều giá trị kinh tế.</p><p></p><p><em>c. Sự phát triển và phân bố lâm nghiệp</em></p><p>- Trồng rừng: có 2,5 triệu ha rừng trồng tập trung, chủ yếu là rừng làm nguyên liệu giấy, rừng gỗ trụ mỏ,…rừng phòng hộ. Hàng năm trồng khoảng 200.000 ha rừng tập trung.</p><p>- Khai thác, chế biến gỗ và lâm sản: khai thác hàng năm khoảng 2,5 triệu m[SUP]3[/SUP] gỗ, 120 triệu cây tre, 100 triệu cây nứa.</p><p>- Các sản phẩm gỗ: gỗ tròn, gỗ xẻ, đồ gỗ…công nghiệp bột giấy và giấy đang được phát triển, lớn nhất là nhà máy giấy Bãi Bằng (Phú Thọ) và Liên hợp giấy Tân Mai (Đồng Nai).</p><p>- Các vùng có diện tích rừng lớn: Tây Nguyên, Bắc Trung Bộ,…</p><p>- Rừng còn được khai thác cung cấp gỗ củi, than củi.</p></blockquote><p></p>
[QUOTE="ngan trang, post: 119916, member: 17223"] [B]III - Vấn đề phát triển thuỷ sản và lâm nghiệp:[/B] Ở phần này yêu cầu các bạn cần hiểu, trình bày được điều kiện, tình hình phát triển, phân bố ngành thuỷ sản và một số phương hướng phát triển ngành thuỷ sản nước ta; hiểu và trình bày được vai trò, tình hình phát triển và phân bố lâm nghiệp, một số vấn đề phát triển lâm nghiệp. Về kỹ năng yêu cầu các bạn phân tích biểu đồ nông – lâm – ngư nghiệp, dùng Atlat địa lý Việt Nam xác định các khu vực sản xuất, khai thác lớn; vẽ và phân tích biểu đồ,số liệu thống kê về lâm, ngư nghiệp. [I][B]1.Trình bày được điều kiện, tình hình phát triển, phân bố ngành thuỷ sản và một số phương hướng phát triển ngành thuỷ sản nước ta.[/B][/I] [I]1.1. Những điều kiện thuận lợi và khó khăn để phát triển thủy sản.[/I] [U]a. Thuận lợi: [/U]- Nước ta có đường bờ biển dài 3260km và vùng đặc quyền kinh tế rộng lớn khoảng 1 triệu km[SUP]2[/SUP]. - Có 4 ngư trường lớn: Cà mau – Kiên Giang, Ninh Thuận - Bình Thuận - Bà Rịa Vũng Tàu, Hải Phòng - Quảng Ninh, quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa. - Nguồn lợi hải sản rất phong phú: Tổng trữ lượng hải sản khoảng 3,9 – 4,0 triệu tấn, cho phép khai thác hàng năm 1,9 triệu tấn, có hơn 2000 loài cá, 1674 loài giáp xác, 70 loài tôm, có hơn 2500 loài nhuyễn thể, 600 loài rong biển… Ngoài ra còn nhiều loài đặc sản khác. - Dọc bờ biển có nhiều vũng, vịnh, đầm phá, các cánh rừng ngập mặn có khả năng nuôi trồng hải sản. - Nước ta có nhiều sông, suối, kênh rạch… có thể nuôi thả cá, tôm nước ngọt, trong đó 45% thuộc Cà Mau, Bạc Liêu. - Nhà nước có nhiều chính sách khuyến khích phát triển, nhân dân có kinh nghiệm nuôi trồng và đánh bắt. Các phương tiện đánh bắt được trang bị tốt hơn; các dịch vụ thuỷ sản và công nghiệp chế biến cũng phát triển mạnh. - Thị trường tiêu thụ được mở rộng trong và ngoài nước. [U]b. Khó khăn:[/U] - Thiên tai: bão, gió mùa đông bắc thường xuyên xảy ra. - Tàu thuyền và phương tiện đánh bắt còn chậm đổi mới, năng suất lao động còn thấp, việc chế biến và chất lượng sản phẩm còn nhiều hạn chế. - Môi trường bị suy thoái và nguồn lợi thuỷ sản bị suy giảm. - Việc chế biến thủy sản, nâng cao chất lượng thương phẩm cũng còn nhiều hạn chế. [I]1.2. Sự phát triển và phân bố ngành thủy sản:[/I] Trong những năm gần đây có những bước phát triển đột phá: sản lượng thủy sản năm 2005 là hơn 3,4 triệu tấn, sản lượng bình quân đạt 42 kg/người/năm. *Khai thác thủy sản: - Sản lượng khai thác liên tục tăng, đạt 1,79 triệu tấn (2005), trong đó cá biển 1,36 triệu tấn, sản luâọng khai thác nội địa 220 – 240 nghìn tấn. - Các tỉnh giáp biển đều đẩy mạnh đánh bắt hải sản, nhất là các tỉnh duyên hải Nam Trung Bộ và Nam Bộ. Dẫn đầu về sản lượng đánh bắt: Kiên Giang, Bà Rịa-Vũng Tàu, Bình Định, Bình Thuận, Cà Mau. *Nuôi trồng thủy sản: chiếm tỷ trọng ngày càng cao trong cơ cấu sản xuất và giá trị sản lượng thủy sản. - Tiềm năng nuôi trồng thủy sản còn nhiều, diện tích mặt nước để nuôi trồng thuỷ sản là gần 1 triệu ha, trong đó đồng bằng Sông Cửu Long chiếm hơn 70%. - Nghề nuôi tôm phát triển mạnh với hình thức bán thâm canh và thâm canh công nghiệp => tập trung ở đồng bằng Sông Cửu Long. Tính đến 2005 sản lượng tôm nuôi đạt327 194 tấn, riêng đồng bằng Sông Cửu Long là 265 761 tấn (chiếm 81,2%). - Nghề nuôi cá nước ngọt cũng phát triển, đặc biệt ở đồng bằng Sông Cửu Long và đồng bằng Sông Hồng, nhất là ở An Giang nổi tiếng về nuôi cá tra, cá basa. Tính đến 2005 sản lượng đạt 971 179 tấn, riêng đồng bằng Sông Cửu Long đạt 652 262 tấn (chiếm 67,1%). [I][B]2. Trình bày được vai trò, tình hình phát triển và phân bố lâm nghiệp, 1 số vấn đề phát triển lâm nghiệp [/B][/I][I]a. Ngành lâm nghiệp có vai trò quan trọng về mặt kinh tế và sinh thái.[/I] - Kinh tế:+ Tạo việc làm cho đông bào dân tộc ít người + Bảo vệ các hồ thủy điện, thủy lợi + Tạo nguồn nguyên liệu cho một số ngành công nghiệp. + Bảo vệ an toàn cho nhân dân cả ở trong vùng núi, trung du và vùng hạ du. - Sinh thái:+ Chống xói mòn đất + Bảo vệ các loài động vật, thực vật quí hiếm + Điều hòa dòng chảy sông ngòi, chống lũ lụt và khô hạn + Đảm bảo cân bằng sinh thái và cân bằng nước. [I]b. Tài nguyên rừng nước ta vốn giàu có nhưng đã bị suy thoái nhiều:[/I] - Tổng diện tích rừng năm 1943 là 14,3 triệu ha, độ che phủ là 40%, đến năm 1983 diện tích còn 7,2 triệu ha, độ che phủ 22,0%. Đến năm 2006, nhờ công tác trồng rừng và bảo vệ rừng, diện tích đạt 12,9 triệu ha, độ che phủ 39%. Mặc dù tổng diện tích rừng đang tăng lên, nhưng tài nguyên rừng vẫn bị suy thoái, vì chất lượng rừng không ngừng giảm sút. - Nguyên nhân chủ yếu nhất dẫn đến suy thoái là khai thác rừng bừa bãi, phá rừng. Có 3 loại rừng: - Rừng phòng hộ: gần 7 triệu ha, có tác dụng lớn đối với việc điều hòa dòng chảy, chống lũ, chống xói mòn, ở duyên hải miền Trung còn chắn cát bay. - Rừng đặc dụng: bảo tồn ĐTV quý hiếm, phát triển du lịch, cân bằng sinh thái… - Rừng sản xuất: 5,4 triệu ha, tạo ra nhiều giá trị kinh tế. [I]c. Sự phát triển và phân bố lâm nghiệp[/I] - Trồng rừng: có 2,5 triệu ha rừng trồng tập trung, chủ yếu là rừng làm nguyên liệu giấy, rừng gỗ trụ mỏ,…rừng phòng hộ. Hàng năm trồng khoảng 200.000 ha rừng tập trung. - Khai thác, chế biến gỗ và lâm sản: khai thác hàng năm khoảng 2,5 triệu m[SUP]3[/SUP] gỗ, 120 triệu cây tre, 100 triệu cây nứa. - Các sản phẩm gỗ: gỗ tròn, gỗ xẻ, đồ gỗ…công nghiệp bột giấy và giấy đang được phát triển, lớn nhất là nhà máy giấy Bãi Bằng (Phú Thọ) và Liên hợp giấy Tân Mai (Đồng Nai). - Các vùng có diện tích rừng lớn: Tây Nguyên, Bắc Trung Bộ,… - Rừng còn được khai thác cung cấp gỗ củi, than củi. [/QUOTE]
Tên
Mã xác nhận
Gửi trả lời
KIẾN THỨC PHỔ THÔNG
Trung Học Cơ Sở
LỚP 6
Hướng Dẫn Ôn Thi Tốt Nghiệp THPT Phần 3: Địa Lý Các Ngành Kinh Tế
Top