Trang chủ
Bài viết mới
Diễn đàn
Bài mới trên hồ sơ
Hoạt động mới nhất
VIDEO
Mùa Tết
Văn Học Trẻ
Văn Học News
Media
New media
New comments
Search media
Đại Học
Đại cương
Chuyên ngành
Triết học
Kinh tế
KHXH & NV
Công nghệ thông tin
Khoa học kĩ thuật
Luận văn, tiểu luận
Phổ Thông
Lớp 12
Ngữ văn 12
Lớp 11
Ngữ văn 11
Lớp 10
Ngữ văn 10
LỚP 9
Ngữ văn 9
Lớp 8
Ngữ văn 8
Lớp 7
Ngữ văn 7
Lớp 6
Ngữ văn 6
Tiểu học
Thành viên
Thành viên trực tuyến
Bài mới trên hồ sơ
Tìm trong hồ sơ cá nhân
Credits
Transactions
Xu: 0
Đăng nhập
Đăng ký
Có gì mới?
Tìm kiếm
Tìm kiếm
Chỉ tìm trong tiêu đề
Bởi:
Hoạt động mới nhất
Đăng ký
Menu
Đăng nhập
Đăng ký
Install the app
Cài đặt
Chào mừng Bạn tham gia Diễn Đàn VNKienThuc.com -
Định hướng Forum
Kiến Thức
- HÃY TẠO CHỦ ĐỀ KIẾN THỨC HỮU ÍCH VÀ CÙNG NHAU THẢO LUẬN Kết nối:
VNK X
-
VNK groups
| Nhà Tài Trợ:
BhnongFood X
-
Bhnong groups
-
Đặt mua Bánh Bhnong
KIẾN THỨC PHỔ THÔNG
Trung Học Phổ Thông
LỊCH SỬ THPT
Hỏi đáp Lịch sử THPT
Hướng dẫn ôn thi tốt nghiệp môn Lịch sử
JavaScript is disabled. For a better experience, please enable JavaScript in your browser before proceeding.
You are using an out of date browser. It may not display this or other websites correctly.
You should upgrade or use an
alternative browser
.
Trả lời chủ đề
Nội dung
<blockquote data-quote="Tẩy" data-source="post: 1371" data-attributes="member: 1946"><p><strong>Khôi phục kinh tế, xã hội ở miền Bắc - Giải phóng miền Nam</strong></p><p></p><p><strong>KHÔI PHỤC VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI Ở MIỀN BẮC, GIẢI PHÓNG HOÀN TOÀN MIỀN NAM (1973 - 1975)</strong></p><p><strong></strong></p><p><strong>I. MIỀN BẮC KHÔI PHỤC VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ-XÃ HỘI RA SỨC CHI VIỆN CHO MIỀN NAM</strong></p><p></p><p>-Sau Hiệp định Pa ri, quân Mĩ và quân đồng minh của Mĩ rút về nước, tình hình so sánh lực lượng thay đổi theo hướng có lợi cho cách mạng miền Nam. Miền Bắc trở lại hòa bình, có điều kiện thuận lợi để khôi phục và phát triển kinh tế, ra sức chi viện cho miền Nam. </p><p></p><p>-Đến cuối tháng 6- 1973, miền Bắc đã hoàn thành công tác tháo gỡ thuỷ lôi, bom mìn.</p><p> -Trong hai năm 1973 – 1974, Miền Bắc cơ bản khôi phục các cơ sở kinh tế, hệ thống thuỷ nông, mạng lưới giao thông, công trình văn hóa, giáo dục, y tế. Kinh tế có bước phát triển.</p><p></p><p> -Cuối năm 1974, sản xuất công – nông nghiệp đạt và vượt mức năm 1964 và năm 1971 là hai năm đạt mức cao nhất trong 20 năm xây dựng CNXH. Đời sống nhân dân được ổn định .</p><p> -Miền Bắc đã nỗ lực phi thường trong việc đảm bảo nhu cầu to lớn và cấp bách về vật chất và kĩ thuật cho cuộc Tổng tiến công chiến lược ở miền Nam.</p><p></p><p> - Từ đầu mùa khô 1973 – 1974, đến đầu mùa khô 1974 – 1975, miền Bắc đã chi viện cho miền Nam một lượng hàng hoá, phương tiện, vũ khí rất lớn: 26 vạn tấn vũ khí, đạn dược, thuốc men, quân trang, quân dụng, xăng dầu,… tăng gấp 9 lần so với năm 1972.</p><p></p><p> <strong>II. MIỀN NAM ĐẤU TRANH CHỐNG ĐỊCH “BÌNH ĐỊNH - LẤN CHIẾM” TẠO THẾ VÀ LỰC TIẾN TỚI GIẢI PHÓNG HOÀN TOÀN </strong></p><p></p><p> <strong>*Âm mưu của Mĩ- nguỵ</strong></p><p> -Ngày 29-3-1973, toán lính Mĩ cuối cùng đã rời khỏi nước ta. Tuy vậy, “nguỵ chưa nhào”, Mĩ vẫn giữ lại hơn hai vạn cố vấn quân sự, lập Bộ chỉ huy quân sự và tiếp tục viện trợ kinh tế, quân sự cho chính quyền ngụy.</p><p> -Được sự viện trợ và chỉ huy của cố vấn quân sự Mĩ, chính quyền ngụy ngang nhiên chống phá Hiệp định Pari, chúng đã huy động toàn bộ lực lượng để thực hiện chiến dịch “tràn ngập lãnh thổ” , liên tiếp mở các cuộc hành quân “bình định-lấn chiếm” vùng giải phóng của ta. Đây thực chất là hành động tiếp tục chiến lược “Việt Nam hoá chiến tranh” của Mĩ .</p><p> <strong></strong></p><p><strong>*Cuộc đấu tranh của quân dân miền Nam.</strong></p><p> -7-1973, Ban Chấp hành Trung ương Đảng họp Hội nghị lần thứ 21, nêu rõ nhiệm vụ cách mạng miền Nam trong giai đoạn mới là: tiếp tục cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân bằng con đường bao lực cách mạng, kiên quyết đấu tranh trên 3 mặt trận: quân sự, chính trị, ngoại giao.</p><p> <em><strong></strong></em></p><p><em><strong>-Kết quả:</strong></em></p><p> +Quân sự: Từ ngày 12-12-1974 đến 6-1- 1975, ta giành thắng lợi trong chiến dịch Đường 14 – Phước Long, loại 3000 địch, giải phóng Đường 14 , thị xã và toàn tỉnh Phước Long với 50.000 dân.</p><p> ->Ý nghĩa: thể hiện sự lớn mạnh và khả năng chiến thắng của quân ta. Sự suy yếu và bất lực của quân đội Sài Gòn.</p><p> +Trên mặt trận chính trị –ngoại giao: nhân dân ta đấu tranh tố cáo hành động vi phạm Hiệp định của Mĩ và chính quyền Sài Gòn; đòi thực hiện các quyền tự do dân chủ.</p><p> +Tại các vùng giải phóng: nhân dân ra sức khôi phục và đẩy mạnh sản xuất, tăng nguồn dự trữ chiến lược cho cuộc chiến đấu hoàn thành giải phóng miền Nam.</p><p><strong></strong></p><p><strong>III. GIẢI PHÓNG HOÀN TOÀN MIỀN NAM, GIÀNH TOÀN VẸN LÃNH THỔ TỔ QUỐC</strong></p><p><strong> 1. Chủ trương, kế hoạch giải phóng miền Nam</strong></p><p><strong></strong></p><p> -Cuối năm 1974 đầu năm 1975, so sánh lực lượng ở miền Nam thay đổi mau lẹ có lợi cho cách mạng, Bộ Chính trị Trung ương Đảng đề ra kế hoạch giải phóng hoàn toàn miền Nam trong hai năm 1975-1976.</p><p> -Bộ chính trị còn nhấn mạnh : “cả năm 1975 là thời cơ” và chỉ rõ “nếu thời cơ đến vào đầu hoặc cuối năm 1975 thì lập tức giải phóng miền Nam ngay trong năm 1975”. Đồng thời Bộ Chính trị còn nhấn mạnh cần tranh thủ thời cơ đánh nhanh thắng nhanh để đỡ thiệt hại về người và của cho nhân dân, giữ gìn tốt cơ sở kinh tế… giảm bớt sự tàn phá của chiến tranh.</p><p><strong></strong></p><p><strong> 2. Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy mùa xuân năm 1975</strong></p><p><strong>a- Chiến dịch Tây Nguyên (từ ngày 4-3 đến ngày 24-3)</strong></p><p>-Tây Nguyên có vị trí chiến lược rất quan trọng đối với chiến trường miền Nam, nhưng do địch nhận định sai về hướng tiến công của ta nên đã tập trung lực lượng cho việc bảo vệ Sài Gòn và Huế – Đà Nẵng; ở Tây Nguyên, chúng chỉ chốt giữ bằng một lực lượng mỏng, bố phòng sơ hở.</p><p></p><p>-Phát hiện sơ hở đó, Bộ Chính trị Trung ương Đảng đã quyết định chọn Tây Nguyên làm hướng tiến công chiến lược chủ yếu trong năm 1975.</p><p>-Ta tập trung binh lực lớn cùng với vũ khí, vật chất kĩ thuật mở chiến dịch quy mô lớn ở Tây Nguyên. Ngày 04/3/1975, ta đánh nghi binh địch ở Kontum và Plâycu để thu hút lực lượng của địch về hướng đó. Ngày 10/3/1975, ta bất ngờ tấn công vào Buôn Ma Thuột làm cho địch không kịp trở tay. Sau 2 ngày chiến đấu, ta đã giải phóng hoàn toàn thị xã Buôn Ma Thuột. Ngày 12/3/1975, địch phản công chiếm lại Buôn Ma Thuột nhưng đã bị ta đánh bại.</p><p></p><p>-Ngày 14/3/1975, Nguyễn Văn Thiệu đã ra lệnh rút quân khỏi Tây Nguyên về giữ vùng duyên hải miền Trung .Trên đường rút chạy bị quân ta truy kích tiêu diệt .</p><p>-Đến ngày 24/3/1975, ta đã giải phóng hoàn toàn Tây Nguyên với 60 vạn dân.</p><p> <em><strong>Ý nghĩa:</strong></em> Chiến dịch Tây Nguyên đã chuyển cuộc kháng chiến chống Mĩ từ tiến công chiến lược ở Tây Nguyên phát triển thành tổng tiến công chiến lược trên toàn miền Nam.</p><p></p><p> <strong>b- Chiến dịch Huế – Đà Nẵng (từ ngày 21-3 đến ngày 29-3)</strong></p><p>-Diễn biến thuận lợi của chiến dịch Tây Nguyên cho thấy, thời cơ chiến lược đến nhanh và hết sức thuận lợi. Bộ Chính trị đã kịp thời đưa ra kế hoạch giải phóng Sài Gòn và hoàn toàn miền Nam, trước mắt là giải phóng Huế – Đà Nẵng.</p><p></p><p>-Ngày 21/3/1975, quân ta đánh thẳng vào căn cứ của địch, đồng thời chặn đường rút chạy của chúng. Ngày 25/3/1975, quân ta tiến thẳng vào cố đô Huế. Ngày 26/3 thành phố Huế và toàn tỉnh Thừa Thiên đã được giải phóng.</p><p></p><p>-Cùng với chiến thắng ở Huế, ta giải phóng Tam Kì, Quảng Ngãi, Chu Lai…</p><p>-Đà Nẵng, thành phố lớn thứ hai ở miền Nam, một căn cứ quân sự liên hợp lớn nhất của Mĩ – ngụy, bị rơi vào thế cô lập. Hơn 10 vạn quân ở đây trở nên hỗn loạn và mất hết khả năng chiến đấu. Sáng 29/3/1975, từ cả ba phía bắc, tây và nam, quân ta tiến vào Đà Nẵng và đến 3 giờ chiều thành phố Đà Nẵng được giải phóng hoàn toàn.</p><p></p><p> -Cùng thời gian chiến dịch Huế – Đà Nẵng ta giải phóng các tỉnh còn lại ven biển miền Trung, phía Nam Tây Nguyên và một số tỉnh ở Nam Bộ.</p><p> <em>-Ý nghĩa:</em> chiến dịch Huế-Đà Nẵng: gây tâm lí tuyệt vọng trong quân nguỵ. Đưa cuộc Tổng tiến công và nổi dậy của quân và dân ta chuyển sang thế mạnh áp đảo.</p><p><strong></strong></p><p><strong> c-Chiến dịch Hồ Chí Minh (từ ngày 26-4 đến ngày 30-4)</strong></p><p>-Sau thắng lợi của chiến dịch Tây Nguyên, Huế- Đà Nẵng, Bộ Chính trị Trung ương Đảng nhận định: “Thời cơ chiến lược đã đến, ta có điều kiện hoàn thành sớm quyềt tâm giải phóng miền Nam” từ đó quyết định: “Phải tập trung nhanh nhất lực lượng, binh khí kĩ thuật và vật chất giải phóng miền Nam trước mùa mưa” (trước tháng 5-1975) và quyết định chiến dịch Sài Gòn –Gia Định mang tên “Chiến dịch Hồ Chí Minh”.</p><p></p><p> - 16- 4-1975, ta chọc thủng tuyến phòng thủ của địch ở Phan Rang. </p><p> - 21- 4 giải phóng Xuân Lộc </p><p></p><p> - 26-4-1975, 5 cánh quân của ta tiến vào Sài Gòn, đánh chiếm các cơ quan đầu não của địch.</p><p></p><p> -10 giờ 45 phút, ngày 30-4-1975, xe tăng của ta tiến vào Dinh Độc Lập bắt sống toàn bộ Nội các Sài Gòn .Dương Văn Minh tuyên bố đầu hàng không điều kiện.</p><p></p><p> -11giờ 30 phút ngày 30-4-1975, cờ cách mạng tung bay trên nóc Dinh Độc Lập. Chiến dịch Hồ Chí Minh toàn thắng</p><p></p><p> - Ý nghĩa : Chiến dịch Hồ Chí Minh thắng lợi tạo điều kiện thuận lợi để giải phóng hoàn toàn miền Nam </p><p> -Thừa thắng, nhân dân các tỉnh còn lại trên khắp miền Nam đã đồng loạt tiến công và nổi dậy. Đến ngày 02/ 5/1975, miền Nam đã hoàn toàn được giải phóng.</p><p></p><p><strong>IV. NGUYÊN NHÂN THẮNG LỢI, Ý NGHĨA LỊCH SỬ CỦA CUỘC KHÁNG CHIẾN CHỐNG MĨ, CỨU NƯỚC (1954 - 1975)</strong></p><p><strong>1. Nguyên nhân thắng lợi</strong></p><p></p><p>-Nhờ sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng Cộng Sản Việt Nam, đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh với đường lối quân sự, chính trị độc lập, tự chủ đúng đắn và sáng tạo. Đó là đường lối tiến hành đồng thời Cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam và Cách mạng XHCN ở miền Bắc.</p><p></p><p> - Nhân dân ta giàu lòng yêu nước, đoàn kết nhất trí, lao động cần cù, chiến đấu dũng cảm. Vai trò quan trọng của hậu phương miền Bắc, đáp ứng kịp thời các yêu cầu của cuộc chiến đấu.</p><p></p><p>- Nhờ sự phối hợp chiến đấu, đoàn kết giúp đỡ nhau của nhân dân 3 nước Đông Dương. Sự đồng tình và ủng hộ to lớn của các lực lượng hòa bình, dân chủ trên thế giới, nhất là Liên Xô-Trung Quốc và các nước XHCN khác. Phong trào phản đối chiến tranh xâm lược Việt Nam của nhân dân Mĩ và nhân dân tiến bộ thế giới.</p><p></p><p><strong>2. Ý nghĩa lịch sử</strong></p><p> - Kết thúc 21 năm chiến đấu chống Mĩ và 30 năm chiến tranh giải phóng dân tộc và bảo vệ Tổ quốc.</p><p> - Chấm dứt hoàn toàn ách thống trị của chủ nghĩa thực dân- đế quốc ở nước ta. Hoàn thành cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân trong cả nước và thống nhất đất nước.</p><p> - Mở ra kỉ nguyên mới của lịch sử dân tộc- kỉ nguyên độc lập, thống nhất, đi lên CNXH.</p><p> -Tác động mạnh đến tình hình nước Mĩ và thế giới, là nguồn cổ vũ to lớn tới phong trào cách mạng thế giới, nhất là phong trào giải phóng dân tộc.</p></blockquote><p></p>
[QUOTE="Tẩy, post: 1371, member: 1946"] [b]Khôi phục kinh tế, xã hội ở miền Bắc - Giải phóng miền Nam[/b] [B]KHÔI PHỤC VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI Ở MIỀN BẮC, GIẢI PHÓNG HOÀN TOÀN MIỀN NAM (1973 - 1975) I. MIỀN BẮC KHÔI PHỤC VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ-XÃ HỘI RA SỨC CHI VIỆN CHO MIỀN NAM[/B] -Sau Hiệp định Pa ri, quân Mĩ và quân đồng minh của Mĩ rút về nước, tình hình so sánh lực lượng thay đổi theo hướng có lợi cho cách mạng miền Nam. Miền Bắc trở lại hòa bình, có điều kiện thuận lợi để khôi phục và phát triển kinh tế, ra sức chi viện cho miền Nam. -Đến cuối tháng 6- 1973, miền Bắc đã hoàn thành công tác tháo gỡ thuỷ lôi, bom mìn. -Trong hai năm 1973 – 1974, Miền Bắc cơ bản khôi phục các cơ sở kinh tế, hệ thống thuỷ nông, mạng lưới giao thông, công trình văn hóa, giáo dục, y tế. Kinh tế có bước phát triển. -Cuối năm 1974, sản xuất công – nông nghiệp đạt và vượt mức năm 1964 và năm 1971 là hai năm đạt mức cao nhất trong 20 năm xây dựng CNXH. Đời sống nhân dân được ổn định . -Miền Bắc đã nỗ lực phi thường trong việc đảm bảo nhu cầu to lớn và cấp bách về vật chất và kĩ thuật cho cuộc Tổng tiến công chiến lược ở miền Nam. - Từ đầu mùa khô 1973 – 1974, đến đầu mùa khô 1974 – 1975, miền Bắc đã chi viện cho miền Nam một lượng hàng hoá, phương tiện, vũ khí rất lớn: 26 vạn tấn vũ khí, đạn dược, thuốc men, quân trang, quân dụng, xăng dầu,… tăng gấp 9 lần so với năm 1972. [B]II. MIỀN NAM ĐẤU TRANH CHỐNG ĐỊCH “BÌNH ĐỊNH - LẤN CHIẾM” TẠO THẾ VÀ LỰC TIẾN TỚI GIẢI PHÓNG HOÀN TOÀN [/B] [B]*Âm mưu của Mĩ- nguỵ[/B] -Ngày 29-3-1973, toán lính Mĩ cuối cùng đã rời khỏi nước ta. Tuy vậy, “nguỵ chưa nhào”, Mĩ vẫn giữ lại hơn hai vạn cố vấn quân sự, lập Bộ chỉ huy quân sự và tiếp tục viện trợ kinh tế, quân sự cho chính quyền ngụy. -Được sự viện trợ và chỉ huy của cố vấn quân sự Mĩ, chính quyền ngụy ngang nhiên chống phá Hiệp định Pari, chúng đã huy động toàn bộ lực lượng để thực hiện chiến dịch “tràn ngập lãnh thổ” , liên tiếp mở các cuộc hành quân “bình định-lấn chiếm” vùng giải phóng của ta. Đây thực chất là hành động tiếp tục chiến lược “Việt Nam hoá chiến tranh” của Mĩ . [B] *Cuộc đấu tranh của quân dân miền Nam.[/B] -7-1973, Ban Chấp hành Trung ương Đảng họp Hội nghị lần thứ 21, nêu rõ nhiệm vụ cách mạng miền Nam trong giai đoạn mới là: tiếp tục cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân bằng con đường bao lực cách mạng, kiên quyết đấu tranh trên 3 mặt trận: quân sự, chính trị, ngoại giao. [I][B] -Kết quả:[/B][/I] +Quân sự: Từ ngày 12-12-1974 đến 6-1- 1975, ta giành thắng lợi trong chiến dịch Đường 14 – Phước Long, loại 3000 địch, giải phóng Đường 14 , thị xã và toàn tỉnh Phước Long với 50.000 dân. ->Ý nghĩa: thể hiện sự lớn mạnh và khả năng chiến thắng của quân ta. Sự suy yếu và bất lực của quân đội Sài Gòn. +Trên mặt trận chính trị –ngoại giao: nhân dân ta đấu tranh tố cáo hành động vi phạm Hiệp định của Mĩ và chính quyền Sài Gòn; đòi thực hiện các quyền tự do dân chủ. +Tại các vùng giải phóng: nhân dân ra sức khôi phục và đẩy mạnh sản xuất, tăng nguồn dự trữ chiến lược cho cuộc chiến đấu hoàn thành giải phóng miền Nam. [B] III. GIẢI PHÓNG HOÀN TOÀN MIỀN NAM, GIÀNH TOÀN VẸN LÃNH THỔ TỔ QUỐC 1. Chủ trương, kế hoạch giải phóng miền Nam [/B] -Cuối năm 1974 đầu năm 1975, so sánh lực lượng ở miền Nam thay đổi mau lẹ có lợi cho cách mạng, Bộ Chính trị Trung ương Đảng đề ra kế hoạch giải phóng hoàn toàn miền Nam trong hai năm 1975-1976. -Bộ chính trị còn nhấn mạnh : “cả năm 1975 là thời cơ” và chỉ rõ “nếu thời cơ đến vào đầu hoặc cuối năm 1975 thì lập tức giải phóng miền Nam ngay trong năm 1975”. Đồng thời Bộ Chính trị còn nhấn mạnh cần tranh thủ thời cơ đánh nhanh thắng nhanh để đỡ thiệt hại về người và của cho nhân dân, giữ gìn tốt cơ sở kinh tế… giảm bớt sự tàn phá của chiến tranh. [B] 2. Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy mùa xuân năm 1975 a- Chiến dịch Tây Nguyên (từ ngày 4-3 đến ngày 24-3)[/B] -Tây Nguyên có vị trí chiến lược rất quan trọng đối với chiến trường miền Nam, nhưng do địch nhận định sai về hướng tiến công của ta nên đã tập trung lực lượng cho việc bảo vệ Sài Gòn và Huế – Đà Nẵng; ở Tây Nguyên, chúng chỉ chốt giữ bằng một lực lượng mỏng, bố phòng sơ hở. -Phát hiện sơ hở đó, Bộ Chính trị Trung ương Đảng đã quyết định chọn Tây Nguyên làm hướng tiến công chiến lược chủ yếu trong năm 1975. -Ta tập trung binh lực lớn cùng với vũ khí, vật chất kĩ thuật mở chiến dịch quy mô lớn ở Tây Nguyên. Ngày 04/3/1975, ta đánh nghi binh địch ở Kontum và Plâycu để thu hút lực lượng của địch về hướng đó. Ngày 10/3/1975, ta bất ngờ tấn công vào Buôn Ma Thuột làm cho địch không kịp trở tay. Sau 2 ngày chiến đấu, ta đã giải phóng hoàn toàn thị xã Buôn Ma Thuột. Ngày 12/3/1975, địch phản công chiếm lại Buôn Ma Thuột nhưng đã bị ta đánh bại. -Ngày 14/3/1975, Nguyễn Văn Thiệu đã ra lệnh rút quân khỏi Tây Nguyên về giữ vùng duyên hải miền Trung .Trên đường rút chạy bị quân ta truy kích tiêu diệt . -Đến ngày 24/3/1975, ta đã giải phóng hoàn toàn Tây Nguyên với 60 vạn dân. [I][B]Ý nghĩa:[/B][/I] Chiến dịch Tây Nguyên đã chuyển cuộc kháng chiến chống Mĩ từ tiến công chiến lược ở Tây Nguyên phát triển thành tổng tiến công chiến lược trên toàn miền Nam. [B]b- Chiến dịch Huế – Đà Nẵng (từ ngày 21-3 đến ngày 29-3)[/B] -Diễn biến thuận lợi của chiến dịch Tây Nguyên cho thấy, thời cơ chiến lược đến nhanh và hết sức thuận lợi. Bộ Chính trị đã kịp thời đưa ra kế hoạch giải phóng Sài Gòn và hoàn toàn miền Nam, trước mắt là giải phóng Huế – Đà Nẵng. -Ngày 21/3/1975, quân ta đánh thẳng vào căn cứ của địch, đồng thời chặn đường rút chạy của chúng. Ngày 25/3/1975, quân ta tiến thẳng vào cố đô Huế. Ngày 26/3 thành phố Huế và toàn tỉnh Thừa Thiên đã được giải phóng. -Cùng với chiến thắng ở Huế, ta giải phóng Tam Kì, Quảng Ngãi, Chu Lai… -Đà Nẵng, thành phố lớn thứ hai ở miền Nam, một căn cứ quân sự liên hợp lớn nhất của Mĩ – ngụy, bị rơi vào thế cô lập. Hơn 10 vạn quân ở đây trở nên hỗn loạn và mất hết khả năng chiến đấu. Sáng 29/3/1975, từ cả ba phía bắc, tây và nam, quân ta tiến vào Đà Nẵng và đến 3 giờ chiều thành phố Đà Nẵng được giải phóng hoàn toàn. -Cùng thời gian chiến dịch Huế – Đà Nẵng ta giải phóng các tỉnh còn lại ven biển miền Trung, phía Nam Tây Nguyên và một số tỉnh ở Nam Bộ. [I]-Ý nghĩa:[/I] chiến dịch Huế-Đà Nẵng: gây tâm lí tuyệt vọng trong quân nguỵ. Đưa cuộc Tổng tiến công và nổi dậy của quân và dân ta chuyển sang thế mạnh áp đảo. [B] c-Chiến dịch Hồ Chí Minh (từ ngày 26-4 đến ngày 30-4)[/B] -Sau thắng lợi của chiến dịch Tây Nguyên, Huế- Đà Nẵng, Bộ Chính trị Trung ương Đảng nhận định: “Thời cơ chiến lược đã đến, ta có điều kiện hoàn thành sớm quyềt tâm giải phóng miền Nam” từ đó quyết định: “Phải tập trung nhanh nhất lực lượng, binh khí kĩ thuật và vật chất giải phóng miền Nam trước mùa mưa” (trước tháng 5-1975) và quyết định chiến dịch Sài Gòn –Gia Định mang tên “Chiến dịch Hồ Chí Minh”. - 16- 4-1975, ta chọc thủng tuyến phòng thủ của địch ở Phan Rang. - 21- 4 giải phóng Xuân Lộc - 26-4-1975, 5 cánh quân của ta tiến vào Sài Gòn, đánh chiếm các cơ quan đầu não của địch. -10 giờ 45 phút, ngày 30-4-1975, xe tăng của ta tiến vào Dinh Độc Lập bắt sống toàn bộ Nội các Sài Gòn .Dương Văn Minh tuyên bố đầu hàng không điều kiện. -11giờ 30 phút ngày 30-4-1975, cờ cách mạng tung bay trên nóc Dinh Độc Lập. Chiến dịch Hồ Chí Minh toàn thắng - Ý nghĩa : Chiến dịch Hồ Chí Minh thắng lợi tạo điều kiện thuận lợi để giải phóng hoàn toàn miền Nam -Thừa thắng, nhân dân các tỉnh còn lại trên khắp miền Nam đã đồng loạt tiến công và nổi dậy. Đến ngày 02/ 5/1975, miền Nam đã hoàn toàn được giải phóng. [B]IV. NGUYÊN NHÂN THẮNG LỢI, Ý NGHĨA LỊCH SỬ CỦA CUỘC KHÁNG CHIẾN CHỐNG MĨ, CỨU NƯỚC (1954 - 1975) 1. Nguyên nhân thắng lợi[/B] -Nhờ sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng Cộng Sản Việt Nam, đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh với đường lối quân sự, chính trị độc lập, tự chủ đúng đắn và sáng tạo. Đó là đường lối tiến hành đồng thời Cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam và Cách mạng XHCN ở miền Bắc. - Nhân dân ta giàu lòng yêu nước, đoàn kết nhất trí, lao động cần cù, chiến đấu dũng cảm. Vai trò quan trọng của hậu phương miền Bắc, đáp ứng kịp thời các yêu cầu của cuộc chiến đấu. - Nhờ sự phối hợp chiến đấu, đoàn kết giúp đỡ nhau của nhân dân 3 nước Đông Dương. Sự đồng tình và ủng hộ to lớn của các lực lượng hòa bình, dân chủ trên thế giới, nhất là Liên Xô-Trung Quốc và các nước XHCN khác. Phong trào phản đối chiến tranh xâm lược Việt Nam của nhân dân Mĩ và nhân dân tiến bộ thế giới. [B]2. Ý nghĩa lịch sử[/B] - Kết thúc 21 năm chiến đấu chống Mĩ và 30 năm chiến tranh giải phóng dân tộc và bảo vệ Tổ quốc. - Chấm dứt hoàn toàn ách thống trị của chủ nghĩa thực dân- đế quốc ở nước ta. Hoàn thành cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân trong cả nước và thống nhất đất nước. - Mở ra kỉ nguyên mới của lịch sử dân tộc- kỉ nguyên độc lập, thống nhất, đi lên CNXH. -Tác động mạnh đến tình hình nước Mĩ và thế giới, là nguồn cổ vũ to lớn tới phong trào cách mạng thế giới, nhất là phong trào giải phóng dân tộc. [/QUOTE]
Tên
Mã xác nhận
Gửi trả lời
KIẾN THỨC PHỔ THÔNG
Trung Học Phổ Thông
LỊCH SỬ THPT
Hỏi đáp Lịch sử THPT
Hướng dẫn ôn thi tốt nghiệp môn Lịch sử
Top