Trả lời:
A là người nước ngoài thì A có bị truy cứu trách nhiệm hình sự, trừ trường hợp A thuộc đối tượng được miễn trừ ngoại giao.
Giải thích:
Đối với hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản mà người nước ngoài này thực hiện:
theo quy định tại điều 5 BLHS Việt Nam:
"1.Bộ luật hình sự được áp dụng đối với mọi hành vi phạm tội thực hiện trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
2. Đối với người nước ngoài phạm tội trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thuộc đối tượng được hưởng các quyền miễn trừ ngoại giao hoặc quyền ưu đãi và miễn trừ về lãnh sự theo pháp luật Việt Nam, theo các điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia hoặc theo tập quán quốc tế, thì vấn đề trách nhiệm hình sự của họ được giải quyết bằng con đường ngoại giao".
như vậy, khi xem xét hành vi phạm tội của một người nước ngoài có có phải chịu TNHS theo BLHS Việt Nam hay không thì phải xem người đó có thuộc các đối tượng được quy định tại khoản 2 điều 5 hay không. nếu thuộc đối tượng được quy định tại khoản 2 điều 5 thì người này được miễn TNHS theo BLHS Việt Nam. nếu không thuộc thì vẫn phải chịu trách nhiệm hình sự.
tuy nhiên,như tôi được biết,trong thực tế hầu như có ít trường hợp người nước ngoài phạm tội ở Việt Nam xử theo pháp luật Việt Nam. ta thường trục xuất họ về nước để nước họ thực hiện hình phạt
chú ý:trường hợp người nước ngoài phạm tội ở nước có thể xử theo pháp luậ hình sự Việt Nam vì theo Điều 6 BLHS:"người nước ngoài phạm tội ngoài lãnh thổ Việt Nam có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo BLHS Việt Nam trong những trường hợp được quy định trong các điều ước quốc tế mà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia".
Đây chỉ là ý kiến của cá nhân tôi, hi vọng có thể giúp được bạn^^