HỎI: Tôi là kế toán trong một côg ty TNHH, bình thường hợp đồng kinh tế là do giám đốc ký, nhưng trong một số hợp đồng lại do chủ tịch hội đồng thành viên ký. Như vậy có phải làm quyết định uỷ quyền ký hợp đồng cho chủ tịch hội đồng thành viên không. Nếu không có bị phạt không?
TRẢ LỜI: Về câu hỏi của bạn, chúng tôi trả lời như sau:
Theo quy định của Bộ luật Dân sự, các giao dịch dân sự của pháp nhân được xác lập, thực hiện thông qua người đại diện theo pháp luật của pháp nhân đó (khoản 2 Điều 139). Tuy nhiên, người đại diện theo pháp luật có thể ủy quyền cho người khác xác lập, thực hiện các giao dịch dân sự này (Điều 143).
Do câu hỏi của bạn không nêu rõ ai là người đại diện theo pháp luật của công ty, nên sẽ xảy ra 2 trường hợp sau:
Nếu Giám đốc là người đại diện theo pháp luật của công ty, thì các hợp đồng do Chủ tịch Hội đồng thành viên ký phải có giấy ủy quyền của Giám đốc cho Chủ tịch Hội đồng thành viên;
Nếu Chủ tịch Hội đồng thành viên là người đại diện theo pháp luật của công ty, thì các hợp đồng do Giám đốc ký phải có giấy ủy quyền của Chủ tịch Hội đồng thành viên cho Giám đốc.
Nếu không thực hiện đúng quy định của pháp luật về ủy quyền nêu trên, hợp đồng đã ký kết sẽ bị vô hiệu.
[FONT="]HỎI:[FONT="] Xin luật gia cho biết, chi nhánh Công ty ty tôi được thành lập từ tháng 7/2005 và được Công ty mẹ uỷ quyền cho tham gia dự thầu và ký kết hợp đồng kinh tế, vậy khi tham dự thầu và ký kết hợp đồng kinh tế chúng tôi có thể sử dụng con dấu của Chi nhánh được không? Nếu được hoặc không thi được quy định ở điều luật nào? [/FONT]
[FONT="]Trả lời[/FONT][FONT="]:[/FONT]
[FONT="]Theo quy định của Luật doanh nghiệp ( khoản 2, Điều 25), chi nhánh là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, có nhiệm vụ thực hiện toàn bộ hoặc một phần chức năng của doanh nghiệp, kể cả chức năng đại diện theo uỷ. Ngành, nghề kinh doanh của chi nhánh phải phù hợp với ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp.[/FONT]
[FONT="]Như vậy, khi ký kết hợp đồng kinh tế, chi nhánh của công ty bạn hoàn toàn có thể đại diện cho công ty để tiến hành giao kết trong phạm vi được uỷ quyền. Ngoài ra, văn bản về việc uỷ quyền của công ty mẹ cho chi nhánh cũng cần được ghi nhận trong hợp đồng.[/FONT]
[FONT="]Câu hỏi:[/FONT]
[FONT="]Em hiện học môn pháp luật trong kinh doanh, gặp sự cố trong xử lý tình huống sau đây, mong VCCI giúp đỡ.
Ông X - phó giám đốc công ty cổ phần A ký hợp đồng cung cấp đồ chơi trẻ em cho công TNHH Z. trong HĐ, 2 bên thoả thuận A giao hàng 2 lần cho Z. đúng theo cam kết trong HĐ, A giao hàng làn 1 và đã được Z trả tiền. nhưng đối với [/FONT] [FONT="]lần 2, Z từ chối không trả tiền và lập luận rằng ông X- phó giám đốc không có thẩm quyền ký kết hợp đồng, do đó HĐ vô hiệu lực và A không có nghĩa vụ trả tiền.
vậy - lập luận của công ty A có xác đáng không/ có hiệu lực không?
- công ty cổ phần A có thể đòi được tiền không? vì sao?
xin hỏi thêm trong LDN 2005, em không thấy quy định quyền và nghĩa vụ của phó giám đốc công ty TNHH ,CỔ PHẦN. vậy họ có được quyền ký hợp đồng không? trường hợp doanh nghiệp muốn mở rộng thêm hoạt động kinh doanh khác với ban đầu thì DN cần làm những thủ tục gì ?
[/FONT] [FONT="]Trả lời[/FONT][FONT="]:[/FONT]
Dữ kiện bạn cung cấp có sự nhầm lẫn. Tuy nhiên chúng tôi cũng nắm được yêu cầu của bạn. Trong tình huống bạn đưa ra, việc công ty Z không thanh toán tiền hàng lần 2 cho công ty A với lý do hợp đồng vô hiệu đã thể hiện thái độ không thiện trí trong kinh doanh.
Việc hợp đồng vô hiệu hay không sẽ do Toà án có thẩm quyền phán quyết. Theo các quy định hiện hành, hợp đồng giữa công ty A và công ty Z sẽ không vô hiệu nếu công ty A xuất trình được Giấy uỷ quyền của người Đại diện theo pháp luật của công ty A ( có thể là Giám đốc/Tổng giám đốc hoặc Chủ tịch HĐQT theo Điều lệ công ty) uỷ quyền cho Phó giám đốc để ký hợp đồng với công ty Z (Có thể là uỷ quyền 1 lần hoặc uỷ quyền thường xuyên)
Công ty A có thể khởi kiện công ty Z vi phạm hợp đồng để đòi tiền hàng và đền bù thiệt hại (nếu có).
Luật doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn thi hành không có quy định về quyền và nghĩa vụ của Phó giám đốc công ty vì đây chỉ là một chức danh quản lý trong công ty thuộc lĩnh vực quản trị nội bộ của doanh nghiệp và do doanh nghiệp tự quyết định..
[FONT="]Doanh nghiệp muốn mở rộng thêm hoạt động kinh doanh thì cần làm thủ tục đăng ký thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh theo quy định của Luật doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn thi hành.[/FONT]
[FONT="]Câu hỏi:[/FONT]
[FONT="]Một hợp đồng tín dụng được ký kết giūa Ngân hàng và Doanh nghiệp A. Xin cho biết thời hạn khởi kiện từ ngày phát sinh tranh chấp theo luật hiện tại là bao nhiêu ngày? Ngày phát sinh tranh chấp được tính kể từ ngày quá hạn trả nợ hay là ngày nào?[/FONT]
[FONT="]Trả lời[/FONT][FONT="]:[/FONT]
Theo quy định của Bộ luật tố tung Dân sự, thời hiệu khởi kiện vụ án kinh doanh, thương mại là 2 năm kể từ ngày các bên cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm. Như vậy, ngày quá hạn trả nợ được xác định là ngày phát sinh quyền khởi kiện là phù hợp.
[FONT="]Câu hỏi:[/FONT]
[FONT="]Cong ty TNHH cua chung toi co 7 thanh vien, trong do 1 thanh vien A chi co 2% von dieu le.
Do nhung bat hoa nghiem trong trong noi bo cong ty, 6 thanh vien chung toi khong muon A la thanh vien cua cong ty nua (vi rat nhieu ly do te nhi). Tuy nhien A kien quyet khong chiu nhuong lai phan von cua minh cho cong ty (mac du chung toi da de nghi nhieu lan).
Vay, 6 thanh vien con lai chung toi co quyen khai tru A ra khoi cong ty hay khong? Cong ty chung toi do thanh lap da lau nen khong muon giai the. [/FONT]
[FONT="]Trả lời[/FONT][FONT="]:[/FONT]
[FONT="]Việc giải quyết tranh chấp giữa các thành viên công ty trước hết phải dựa vào Điều lệ của Công ty. Luật Doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn thi hành không có quy định về việc khai trừ thành viên công ty. Tuy nhiên, luật Doanh nghiệp có quy định về việc thành viên có quyền yêu cầu công ty mua lại phần vốn góp của mình, nếu thành viên đó bỏ phiếu chống hoặc phản đối bằng văn bản quyết định của Hội đồng thành viên về các vấn đề sau:
- Sửa đổi, bổ sung các nội dung trong Điều lệ công ty liên quan đến quyền và nghĩa vụ của thành viên, quyền và nhiệm vụ của Hội đồng thành viên;
- Tổ chức lại công ty;
- Tăng, giảm vốn điều lệ và các trường hợp khác (nếu được quy định tại Điều lệ công ty).
[/FONT] [FONT="]Câu hỏi:[/FONT]
[FONT="]Toi dang lam viec cho mot doanh nghiep. Toi mong Smenet giai thich cho toi "Su khac nhau giua trong tai thuong mai va Toa an kinh te la gi?"
Co phai ca hai deu giai quyet cac vu an kinh te khi tranh chap xay ra khong? o Viet Nam da co Trong Tai thuong mai chua? [/FONT]
[FONT="]Trả lời[/FONT][FONT="]:[/FONT]
[FONT="]Hiện nay, theo Điều 1 Luật số 33/2002/QH10 ngày 19/4/2002 của Quốc hội về Tổ chức Toà án nhân dân, tòa án là cơ quan xét xử của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, bao gồm: Toà án nhân dân tối cao, các Toà án nhân dân địa phương, các Toà án quân sự và các Toà án khác do luật định, được Nhà nước thành lập để xét xử những vụ án hình sự, dân sự, hôn nhân và gia đình, lao động, kinh tế, hành chính và giải quyết những việc khác theo quy định của pháp luật. Tòa án kinh tế là một bộ phận của hệ thống tòa án của Việt Nam để giải quyết các vụ án kinh tế theo quy định của pháp luật.
Căn cứ vào Pháp lệnh 08/2003/PL-UBTVQH11 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội về trọng tài thương mại, Trọng tài thương mại là tổ chức phi chính phủ do những người am hiểu và có kinh nghiệm trong lĩnh vực pháp luật thành lập giải quyết tranh chấp phát sinh trong hoạt động thương mại khi các bên trong tranh chấp thỏa thuận giải quyết theo cơ chế trọng tài. Như vậy chỉ khi các bên có thỏa thuận trọng tài thì việc giải quyết tranh chấp thương mại mới được giải quyết theo cơ chế trọng tài. Hiện nay tại Việt Nam, các bên có thể thỏa thuận giải quyết tranh chấp thương mại tại một Trung tâm trọng tài thành lập hợp pháp tại Việt Nam hoặc các bên tự thỏa thuận thành lập một Hội đồng trọng tài để giải quyết tranh chấp.[/FONT]
[FONT="]Câu hỏi:[/FONT]
[FONT="]Tôi hiện là giám đốc một công ty TNHH, muốn đứng tên làm giám đốc cho một công ty cổ phần khác (tôi có tham gia góp vốn). Việc đứng tên làm giám đốc hai công ty có trái với quy định hay không?
[/FONT] [FONT="]Trả lời[/FONT][FONT="]:[/FONT]
Điều 116 Luật Doanh nghiệp năm 2005 quy định: Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc của Công ty cổ phần không được đồng thời làm Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc của doanh nghiệp khác.
[FONT="]Vì bạn đang là Giám đốc Công ty trách nhiệm hữu hạn nên theo quy định trên bạn không được làm Giám đốc Công ty cổ phần, nếu làm Giám đốc Công ty cổ phần thì bạn phải thôi giữ chức vụ Giám đốc ở Công ty trách nhiệm hữu hạn.[/FONT]
[FONT="]Câu hỏi:[/FONT]
[FONT="]Chung toi co the ap dung che tai vi pham hop dong kinh te theo van ban phap luat nao? Dieu 301 cua Luat thuong mai 2005 co khac voi Dieu 29 Phap lenh HDKT?[/FONT]
[FONT="]Trả lời[/FONT][FONT="]:[/FONT]
[FONT="]Xin chào bạn Nguyen Tan Thu Van,[/FONT]
[FONT="]Kể từ 01/01/2006, Pháp lệnh hợp đồng kinh tế đã hết hiệu lực. Các quan hệ hợp [/FONT]
[FONT="]đồng kinh tế (theo cách gọi trước đây) nay được điều chỉnh bằng Bộ luật Dân sự và Luật Thương mại 2005. Do vậy, việc áp dụng chế tài phạt vi phạm đối với các vi phạm hợp đồng cần thực hiện theo quy định của Luật thương mại.[/FONT]
[FONT="]Xin lưu ý, đối với những giao dịch dân sự được xác lập trước ngày Bộ luật dân sự có hiệu lực sẽ được việc áp dụng pháp luật được quy định như sau:[/FONT]
1.Nếu giao dịch dân sự đang được thực hiện mà có nội dung và hình thức phù hợp với quy định của Bộ luật dân sự thì áp dụng các quy định của Bộ luật dân sự 2005
2.Nếu giao dịch dân sự đang được thực hiện mà có nội dung và hình thức khác với quy định của Bộ luật dân sự 2005 hoặc giao dịch đã được thực hiện xong trước ngày 1/1/2006 mà có tranh chấp xảy ra thì áp dụng các quy định của Bộ luật dân sự năm 1995 và các văn bản pháp luật hướng dẫn áp dụng Bộ luật dân sự 1995 để giải quyết.
[FONT="]Điều 301 Luật Thương mại khác với Điều 29 PLHĐKT ở những điểm sau:[/FONT]
[FONT="]HỎI[/FONT][FONT="]: Chuyển đổi giữa công ty cổ phần và công ty trách nhiệm hữu hạn [/FONT]
[FONT="]Công ty trách nhiệm hữu hạn, Công ty cổ phần, trong quá trình hoạt động có được chuyển đổi thành công ty cổ phần hoặc ngược lại không? [/FONT]
[FONT="]Trả lời[/FONT][FONT="]:
[/FONT] [FONT="]Khoản 1 Điều 154 Luật doanh nghiệp năm 2005 quy định: công ty trách nhiệm hữu hạn có thể được chuyển đổi thành công ty cổ phần hoặc ngược lại.
Sau khi đăng ký kinh doanh, công ty được chuyển đổi chấm dứt tồn tại; công ty chuyển đổi được hưởng các quyền và lợi ích hợp pháp, chịu trách nhiệm về các khoản nợ chưa thanh toán, hợp đồng lao động và nghĩa vụ tài sản khác của công ty được chuyển đổi. [/FONT]
[FONT="]HỎI: [/FONT]
[FONT="]Chủ doanh nghiệp tư nhân có toàn quyền quyết định việc quản lý doanh nghiệp không? [/FONT]
[FONT="]Theo quy định của Luật doanh nghiệp, chủ doanh nghiệp tư nhân có toàn quyền quyết định việc quản lý doanh nghiệp không? [/FONT]
[FONT="]Trả lời[/FONT]
[FONT="]Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ, nên tại Điều 143 Luật doanh nghiệp năm 2005 quy định chủ doanh nghiệp tư nhân có toàn quyền quyết định đối với tất cả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, việc sử dụng lợi nhuận sau khi đã nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật.
Chủ doanh nghiệp tư nhân có thể trực tiếp hoặc thuê người khác quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh. Trường hợp thuê người khác làm Giám đốc quản lý doanh nghiệp thì chủ doanh nghiệp tư nhân phải đăng ký với cơ quan đăng ký kinh doanh và vẫn phải chịu trách nhiệm về mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Chủ doanh nghiệp tư nhân là nguyên đơn, bị đơn hoặc người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trước Trọng tài hoặc Toà án trong các tranh chấp liên quan đến doanh nghiệp.
Chủ doanh nghiệp tư nhân là đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp. [/FONT]
[FONT="]HỎI:[/FONT][FONT="] Khi nào Đại hội đồng cổ đông của công ty cổ phần được tiến hành [/FONT]
[FONT="]Cuộc họp Đại hội đồng cổ đông của công ty cổ phần được tiến hành với điều kiện khi có số cổ đông dự họp đại diện bao nhiêu % tổng số cổ phần có quyền biểu quyết? [/FONT]
[FONT="]Trả lời [/FONT]
[FONT="]Theo Điều 102 Luật doanh nghiệp 2005, thì cuộc họp Đại hội đồng cổ đông được tiến hành khi có số cổ đông dự họp đại diện ít nhất 65% tổng số cổ phần có quyền biểu quyết; tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định.
Trường hợp cuộc họp lần thứ nhất không đủ điều kiện tiến hành theo quy định trên thì được triệu tập họp lần thứ hai trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày dự định họp lần thứ nhất. Cuộc họp của Đại hội đồng cổ đông triệu tập lần thứ hai được tiến hành khi có số cổ đông dự họp đại diện ít nhất 51% tổng số cổ phần có quyền biểu quyết; tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định.
Trường hợp cuộc họp triệu tập lần thứ hai không đủ điều kiện tiến hành theo quy định trên thì được triệu tập họp lần thứ ba trong thời hạn hai mươi ngày, kể từ ngày dự định họp lần thứ hai. Trong trường hợp này, cuộc họp của Đại hội đồng cổ đông được tiến hành không phụ thuộc vào số cổ đông dự họp và tỷ lệ số cổ phần có quyền biểu quyết của các cổ đông dự họp.
Chỉ có Đại hội đồng cổ đông mới có quyền thay đổi chương trình họp đã được gửi kèm theo thông báo mời họp theo quy định tại Điều 100 của Luật này.
[/FONT]
[FONT="]Trả lời [/FONT]
[FONT="]Theo quy định tại Điều 100 Luật doanh nghiệp năm 2005, người triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông phải gửi thông báo mời họp đến tất cả cổ đông có quyền dự họp chậm nhất bảy ngày làm việc trước ngày khai mạc nếu Điều lệ công ty không quy định thời hạn. Thông báo được gửi bằng phương thức bảo đảm đến được địa chỉ thường trú của cổ đông.
Thông báo mời họp phải có tên, địa chỉ trụ sở chính, số và ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, nơi đăng ký kinh doanh của công ty; tên, địa chỉ thường trú của cổ đông hoặc người đại diện theo uỷ quyền của cổ đông; thời gian và địa điểm họp.
Kèm theo thông báo mời họp phải có mẫu chỉ định đại diện theo uỷ quyền dự họp, chương trình họp, phiếu biểu quyết, các tài liệu thảo luận làm cơ sở thông qua quyết định và dự thảo nghị quyết đối với từng vấn đề trong chương trình họp.
Nếu công ty có trang thông tin điện tử thì thông báo mời họp và các tài liệu gửi kèm theo phải được công bố trên trang thông tin điện tử đó đồng thời với việc gửi thông báo cho các cổ đông. [/FONT]
[FONT="]HỎI:[/FONT][FONT="] Công ty có thể bán cổ phần mà không trao cổ phiếu có được không? [/FONT]
[FONT="]Sau khi cổ phần được bán, công ty phát hành và trao cổ phiếu cho người mua, công ty có thể bán cổ phần mà không trao cổ phiếu có dược không? [/FONT]
[FONT="]Trả lời [/FONT]
[FONT="]Sau khi cổ phần được bán, công ty phải phát hành và trao cổ phiếu cho người mua. Công ty có thể bán cổ phần mà không trao cổ phiếu. Trong trường hợp này, các thông tin về cổ đông quy định dưới đây được ghi vào sổ đăng ký cổ đông là đủ để chứng thực quyền sở hữu cổ phần của cổ đông đó trong công ty.
Thông tin về cổ đông được ghi vào sổ đăng ký cổ đông với có các nội dung chủ yếu sau đây:
- Tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty;
- Tổng số cổ phần được quyền chào bán, loại cổ phần được quyền chào bán và số cổ phần được quyền chào bán của từng loại;
- Tổng số cổ phần đã bán của từng loại và giá trị vốn cổ phần đã góp;
- Họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác đối với cổ đông là cá nhân; tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số quyết định thành lập hoặc số đăng ký kinh doanh đối với cổ đông là tổ chức;
- Số lượng cổ phần từng loại của mỗi cổ đông, ngày đăng ký cổ phần.
(khoản 4 Điều 87 Luật doanh nghiệp năm 2005). [/FONT]
[FONT="]HỎI:[/FONT][FONT="] Trong công ty cổ phần cơ quan nào là cơ quan có quyết định cao nhất? [/FONT]
[FONT="]Trong công ty cổ phần cơ quan nào là cơ quan có quyết định cao nhất? quyền và nhiệm vụ của cơ quan đó được quy định như thế nào? [/FONT]
[FONT="]TRẢ LỜI:[/FONT]
[FONT="]Đại hội đồng cổ đông gồm tất cả cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ quan quyết định cao nhất của công ty cổ phần. Đại hội đồng cổ đông có các quyền và nhiệm vụ sau đây:
- Thông qua định hướng phát triển của công ty;
- Quyết định loại cổ phần và tổng số cổ phần của từng loại được quyền chào bán; quyết định mức cổ tức hằng năm của từng loại cổ phần, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác;
- Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát;
- Quyết định đầu tư hoặc bán số tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty nếu Điều lệ công ty không quy định một tỷ lệ khác;
- Quyết định sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty, trừ trường hợp điều chỉnh vốn điều lệ do bán thêm cổ phần mới trong phạm vi số lượng cổ phần được quyền chào bán quy định tại Điều lệ công ty;
- Thông qua báo cáo tài chính hằng năm;
- Quyết định mua lại trên 10% tổng số cổ phần đã bán của mỗi loại;
- Xem xét và xử lý các vi phạm của Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát gây thiệt hại cho công ty và cổ đông công ty;
- Quyết định tổ chức lại, giải thể công ty;
- Các quyền và nhiệm vụ khác theo quy định của Luật doanh nghiệp và Điều lệ công ty (Điều 96 Luật doanh nghiệp năm 2005). [/FONT]
[FONT="]HỎI:[/FONT][FONT="] Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên có được tăng, giảm vốn điều lệ hay không? [/FONT]
[FONT="]Trả lời [/FONT]
[FONT="]Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên không được giảm vốn điều lệ.
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên tăng vốn điều lệ bằng việc chủ sở hữu công ty đầu tư thêm hoặc huy động thêm vốn góp của người khác.
Chủ sở hữu quyết định hình thức tăng và mức tăng vốn điều lệ. Trường hợp tăng vốn điều lệ bằng việc huy động thêm phần vốn góp của người khác, công ty phải đăng ký chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hai thành viên trở lên trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày thành viên mới cam kết góp [/FONT] [FONT="]vốn vào công ty (Điều 76 Luật Doanh nghiệp năm 2005).
[/FONT] [FONT="]HỎI:[/FONT][FONT="] Tôi có quyền sử dụng phần vốn góp của mình để trả nợ hay không? [/FONT]
[FONT="]Trong trường hợp tôi là thành viên góp vốn vào doanh nghiệp, vậy tôi có quyền sử dụng phần vốn góp của mình để trả nợ hay không? [/FONT]
[FONT="]Trả lời [/FONT]
[FONT="]Khoản 6 Điều 45 Luật doanh nghiệp năm 2005 quy định như sau: Theo quy định của pháp luật thì trường hợp thành viên sử dụng phần vốn góp để trả nợ thì người nhận thanh toán có quyền sử dụng phần vốn góp đó theo một trong hai cách sau đây:
- Trở thành thành viên của công ty nếu được Hội đồng thành viên chấp thuận;
- Chào bán và chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình cho người khác theo quy định sau đây:
+ Phải chào bán phần vốn đó cho các thành viên còn lại theo tỷ lệ tương ứng với phần vốn góp của họ trong công ty với cùng điều kiện;
+ Chỉ được chuyển nhượng cho người không phải là thành viên nếu các thành viên còn lại của công ty không mua hoặc không mua hết trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày chào bán. [/FONT]
[FONT="]HỎI:[/FONT][FONT="] Một công ty phải đáp ứng được điều kiện gì thì được coi là công ty mẹ của công ty khác? [/FONT]
[FONT="]Trả lời [/FONT]
[FONT="]Khoản 15 Điều 4 Luật Doanh nghiệp năm 2005 quy định: Một công ty được coi là công ty mẹ của công ty khác nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Sở hữu trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần phổ thông đã phát hành của công ty đó;
- Có quyền trực tiếp hoặc gián tiếp bổ nhiệm đa số hoặc tất cả thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc của công ty đó;
- Có quyền quyết định việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ của công ty đó. [/FONT]
[FONT="]HỎI:[/FONT][FONT="] Có cần văn bản xác nhận vốn pháp định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền không? [/FONT]
[FONT="]Tôi muốn thành lập doanh nghiệp tư nhân thì có cần văn bản xác nhận vốn pháp định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền không? [/FONT]
[FONT="]Trả lời [/FONT]
[FONT="]Theo quy định tại Điều 16 Luật doanh nghiệp năm 2005 thì hồ sơ đăng ký kinh doanh doanh nghiệp tư nhân cần có những giấy tờ như sau:
- Giấy đề nghị đăng ký kinh doanh theo mẫu thống nhất do cơ quan đăng ký kinh doanh có thẩm quyền quy định.
Nội dung giấy đề nghị đăng ký kinh doanh bao gồm các nội dung như sau:
+ Tên doanh nghiệp.
+ Địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp; số điện thoại, số fax, địa chỉ giao dịch thư điện tử (nếu có).
+ Ngành, nghề kinh doanh.
+ Vốn đầu tư ban đầu của chủ doanh nghiệp.
+ Họ, tên, chữ ký, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của chủ doanh nghiệp.
- Bản sao Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác.
- Văn bản xác nhận vốn pháp định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đối với doanh nghiệp kinh doanh ngành, nghề mà theo quy định của pháp luật phải có vốn pháp định.
- Chứng chỉ hành nghề của Giám đốc và cá nhân khác đối với doanh nghiệp kinh doanh ngành, nghề mà theo quy định của pháp luật phải có chứng chỉ hành nghề.
Qua quy định trên cho thấy, văn bản xác nhận vốn pháp định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đối với doanh nghiệp kinh doanh ngành, nghề mà theo quy định của pháp luật phải có vốn pháp định còn nếu kinh doanh ngành, nghề mà pháp luật không quy định thì không cần phải có văn bản xác nhận vốn[/FONT] [FONT="]pháp định.
[/FONT] [FONT="]HỎI: [/FONT]
[FONT="]Một doanh nghiệp trong nước muốn lập chi nhánh, văn phòng đại diện ở nước ngoài có được không và có thể đặt nhiều văn phòng đại diện, chi nhánh tại một địa điểm có được không?[/FONT]
[FONT="]Trả lời[/FONT]
[FONT="]Điều 37 Luật doanh nghiệp năm 2005[/FONT][FONT="] quy định: Văn phòng đại diện là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, có nhiệm vụ đại diện theo uỷ quyền cho lợi ích của doanh nghiệp và bảo vệ các lợi ích đó. Tổ chức và hoạt động của văn phòng đại diện theo quy định của pháp luật. Chi nhánh là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, có nhiệm vụ thực hiện toàn bộ hoặc một phần chức năng của doanh nghiệp kể cả chức năng đại diện theo uỷ quyền. Ngành, nghề kinh doanh của chi nhánh phải phù hợp với ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp. Địa điểm kinh doanh là nơi hoạt động kinh doanh cụ thể của doanh nghiệp được tổ chức thực hiện. Địa điểm kinh doanh có thể ở ngoài địa chỉ đăng ký trụ sở chính. Chi nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm kinh doanh phải mang tên của doanh nghiệp, kèm theo phần bổ sung tương ứng xác định chi nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm kinh doanh đó.
Doanh nghiệp có quyền lập chi nhánh, văn phòng đại diện ở trong nước và nước ngoài. Doanh nghiệp có thể đặt một hoặc nhiều văn phòng đại diện, chi nhánh tại một địa phương theo địa giới hành chính. Trình tự và thủ tục lập chi nhánh, văn phòng đại diện do Chính phủ quy định. [/FONT]
[FONT="]HỎI:[/FONT][FONT="] Chúng tôi nên lưạ chọn mô hình nào để đăng ký kinh doanh cho phù hợp? [/FONT]
[FONT="]Chúng tôi có 3 người chơi thân với nhau, nay đang có ý định góp vốn thành lập doanh nghiệp để kinh doanh, trong trường hợp này chúng tôi nên lưạ chọn mô hình nào để đăng ký kinh doanh cho phù hợp?[/FONT]
[FONT="]Trả lời [/FONT]
[FONT="]Luật doanh nghiệp quy định các loại hình doanh nghiệp để bạn có thể được lựa chọn đó là công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh và doanh nghiệp tư nhân thuộc mọi thành phần kinh tế; quy định về nhóm công ty.[/FONT]
[FONT="]HỎI:[/FONT][FONT="] Tôi đang chuẩn thành lập DN có quyền được ký kết hợp đồng mua bán tài sản với một DN khác hay không? [/FONT]
[FONT="]Tôi đang chuẩn bị hồ sơ để thành lập doanh nghiệp và đang trong quá trình chờ được đăng ký kinh doanh, tôi có quyền được ký kết hợp đồng mua bán tài sản với một doanh nghiệp khác hay không? [/FONT]
[FONT="]Trả lời [/FONT]
Điều 14 Luật doanh nghiệp 2005 quy định về hợp đồng trước đăng ký kinh doanh như sau:
- Thành viên, cổ đông sáng lập hoặc người đại diện theo uỷ quyền được ký các loại hợp đồng phục vụ cho việc thành lập và hoạt động của doanh nghiệp trước khi đăng ký kinh doanh.
- Trường hợp doanh nghiệp được thành lập thì doanh nghiệp là người tiếp nhận quyền và nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng đã ký kết theo quy định nêu trên.
- Trường hợp doanh nghiệp không được thành lập thì người ký kết hợp đồng theo quy định nêu trên chịu trách nhiệm hoặc liên đới chịu trách nhiệm tài sản về việc thực hiện hợp đồng đó.
[FONT="]HỎI:[/FONT][FONT="] Doanh nghiệp quốc phòng, an ninh có được tổ chức hoạt động theo Luật doanh nghiệp không?[/FONT]
[FONT="]Doanh nghiệp nhà nước trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh hoặc kết hợp kinh tế với quốc phòng, an ninh có được tổ chức quản lý và hoạt động theo quy định của Luật doanh nghiệp năm 2005 không? [/FONT]
[FONT="]Trả lời [/FONT]
[FONT="]Doanh nghiệp nhà nước trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh hoặc kết hợp kinh tế với quốc phòng, an ninh được tổ chức quản lý và hoạt động theo quy định của Luật doanh nghiệp năm 2005 và quy định riêng của Chính phủ. [/FONT]
[FONT="]HỎI:[/FONT][FONT="] Tôi là viên chức nhà nước, vậy tôi có quyền được góp vốn thành lập doanh nghiệp không? [/FONT]
[FONT="]Những đối tượng nào được quyền thành lập, quản lý doanh nghiệp và góp vốn, mua cổ phần của doanh nghiệp? Tôi là viên chức nhà nước, vậy tôi có quyền được góp vốn thành lập doanh nghiệp không? [/FONT]
[FONT="]Trả lời [/FONT]
- Tổ chức, cá nhân Việt Nam, tổ chức, cá nhân nước ngoài có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam theo quy định của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
- Tổ chức, cá nhân sau đây không được quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam:
a) Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam sử dụng tài sản nhà nước để thành lập doanh nghiệp kinh doanh thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình;
b) Cán bộ, công chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức;
c) Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam;
d) Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong các doanh nghiệp 100% vốn sở hữu nhà nước, trừ những người được cử làm đại diện theo uỷ quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp khác;
đ) Người chưa thành niên; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc bị mất năng lực hành vi dân sự;
e) Người đang chấp hành hình phạt tù hoặc đang bị Toà án cấm hành nghề kinh doanh;
g) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật về phá sản.
3. Tổ chức, cá nhân có quyền mua cổ phần của công ty cổ phần, góp vốn vào công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh theo quy định của Luật này, trừ trường hợp sau:
- Tổ chức, cá nhân sau đây không được mua cổ phần của công ty cổ phần, góp vốn vào công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh theo quy định của Luật này:
a) Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam sử dụng tài sản nhà nước góp vốn vào doanh nghiệp để thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình;
b) Các đối tượng không được góp vốn vào doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.
(Điều 13 Luật doanh nghiệp 2005)
Tham chiếu với các quy định nêu trên, nếu bạn là viên chức nhà nước thì bạn có quyền được góp vốn thành lập doanh nghiệp.
[FONT="]HỎI:[/FONT]
[FONT="]Xin giải thích rõ, công ty hợp doanh hay công ty hợp danh? Bản chất của công ty này là gì? [/FONT]
[FONT="]Trả lời [/FONT]
[FONT="]Điều 130. Luật doanh nghiệp quy định về công ty hợp danh:
Công ty hợp danh là doanh nghiệp, trong đó:
- Phải có ít nhất hai thành viên là chủ sở hữu chung của công ty, cùng nhau kinh doanh dưới một tên chung (sau đây gọi là thành viên hợp danh); ngoài các thành viên hợp danh có thể có thành viên góp vốn;
- Thành viên hợp danh phải là cá nhân, chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty;
- Thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty.
- Công ty hợp danh có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
- Công ty hợp danh không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào.
Như vậy, không có công ty hợp doanh mà chỉ có công ty hợp danh: phải có ít nhất hai thành viên là chủ sở hữu chung của công ty, cùng nhau kinh doanh dưới một tên chung- thành viên hợp danh phải là cá nhân, chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty (trách nhiệm vô hạn), còn thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty (trách nhiệm hữu hạn), và công ty hợp danh không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào. [/FONT]
[FONT="]HỎI:[/FONT][FONT="] Hộ kinh doanh sử dụng từ mười lao động trở lên có phải đăng ký thành lập doanh nghiệp không? [/FONT]
[FONT="]Chúng tôi là những Hộ kinh doanh sử dụng thường xuyên từ mười lao động trở lên có phải đăng ký thành lập doanh nghiệp không? [/FONT]
[FONT="]Trả lời [/FONT]
[FONT="]Theo quy định của khoản 4 Điều 170 Luật doanh nghiệp năm 2005 thì từ ngày 1/7/2006 (ngày Luật doanh nghiệp 2005 có hiệu lực thi hành), Hộ kinh doanh sử dụng thường xuyên từ mười lao động trở lên phải đăng ký thành lập doanh nghiệp hoạt động theo quy định của Luật doanh nghiệp 2005.
Các loại hình doanh nghiệp có thể được lựa chọn đó là công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh và doanh nghiệp tư nhân thuộc mọi thành phần kinh tế; quy định về nhóm công ty.
Hộ kinh doanh có quy mô nhỏ thực hiện đăng ký kinh doanh và hoạt động theo quy định của Chính phủ. [/FONT]
[FONT="]HỎI: [/FONT][FONT="] Chúng tôi đưa tài sản vào công ty để trở thành chủ sở hữu có được coi là góp vốn vào công ty không? [/FONT]
[FONT="]Trả lời [/FONT]
[FONT="]Điều 4 Luật doanh nghiệp năm 2005 quy định: Việc đưa tài sản vào công ty để trở thành chủ sở hữu hoặc các chủ sở hữu chung của công ty được pháp luật doanh nghiệp coi là góp vốn. Tài sản góp vốn có thể là tiền Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, giá trị quyền sử dụng đất, giá trị quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, các tài sản khác ghi trong Điều lệ công ty do thành viên góp để tạo thành vốn của công ty.[/FONT]
[FONT="]HỎI: [/FONT][FONT="] Tôi đang đứng tên một công ty TNHH có trụ sở tại quận Tân Bình TP HCM, nay muốn tạm ngưng hoạt động trong một thời gian thì phải làm những thủ tục gì? Khi muốn tiếp tục hoạt động trở lại thì phải làm thế nào?. [/FONT]
[FONT="]Trả lời [/FONT]
Theo quy định tại Thông tư số 08/2001/TT-BKHĐT ngày 22/11/2001 hướng dẫn thi hành Nghị định số 02/2000/NĐ-CP ngày 3/2/2000 về đăng ký kinh doanh thì ít nhất 15 ngày trước khi tạm ngừng hoạt động, doanh nghiệp phải gửi thông báo đến phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đã đăng ký kinh doanh và cơ quan thuế.
Đối với công ty TNHH, công ty hợp danh, công ty cổ phần, kèm theo thông báo trên, công ty phải xuất trình bản sao hợp lệ quyết định của đại hội cổ đông, hội đồng thành viên hoặc hội đồng quản trị về việc tạm ngừng hoạt động.
Khi tiếp nhận thông báo, phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh phải ghi giấy biên nhân và trao cho doanh nghiệp.
Khi muốn hoạt động trở lại, doanh nghiệp cần phải gửi thông báo và quyết định của đại hội cổ đông, hội đồng thành viên hoặc hội đồng quản trị về việc tổ chức cho doanh nghiệp hoạt động trở lại cho các phòng đăng ký kinh doanh và cơ quan thuế đã nói ở trên.
[FONT="]HỎI: [/FONT][FONT="] “Tôi muốn thay đổi tên công ty TNHH của mình thì có bắt buộc phải đi đăng ký lại tên chủ sở hữu tài sản của công ty hay không?”. [/FONT]
[FONT="]Trả lời [/FONT]
[FONT="]Quyền sở hữu tài sản của doanh nghiệp là một trong những quyền được pháp luật bảo hộ. Theo Nghị định số 02/2000/NĐ-CP của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật Doanh nghiệp, “việc thay đổi tên của doanh nghiệp không làm thay đổi quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp”. Như vậy quyền sở hữu tài sản trong trường hợp của bạn không bị thay đổi. Việc đăng ký lại tên chủ sở hữu khi đổi sang tên mới không có văn bản nào quy định bắt buộc. [/FONT]
[FONT="]HỎI: [/FONT][FONT="] Công ty trách nhiệm hữu hạn, Công ty cổ phần, trong quá trình hoạt động có được chuyển đổi thành công ty cổ phần hoặc ngược lại không? [/FONT]
[FONT="]Trả lời [/FONT]
[FONT="]Khoản 1 Điều 154 Luật doanh nghiệp năm 2005 quy định: công ty trách nhiệm hữu hạn có thể được chuyển đổi thành công ty cổ phần hoặc ngược lại.
Sau khi đăng ký kinh doanh, công ty được chuyển đổi chấm dứt tồn tại; công ty chuyển đổi được hưởng các quyền và lợi ích hợp pháp, chịu trách nhiệm về các khoản nợ chưa thanh toán, hợp đồng lao động và nghĩa vụ tài sản khác của công ty được chuyển đổi. [/FONT]
Sưu tầm[/FONT]
TRẢ LỜI: Về câu hỏi của bạn, chúng tôi trả lời như sau:
Theo quy định của Bộ luật Dân sự, các giao dịch dân sự của pháp nhân được xác lập, thực hiện thông qua người đại diện theo pháp luật của pháp nhân đó (khoản 2 Điều 139). Tuy nhiên, người đại diện theo pháp luật có thể ủy quyền cho người khác xác lập, thực hiện các giao dịch dân sự này (Điều 143).
Do câu hỏi của bạn không nêu rõ ai là người đại diện theo pháp luật của công ty, nên sẽ xảy ra 2 trường hợp sau:
Nếu Giám đốc là người đại diện theo pháp luật của công ty, thì các hợp đồng do Chủ tịch Hội đồng thành viên ký phải có giấy ủy quyền của Giám đốc cho Chủ tịch Hội đồng thành viên;
Nếu Chủ tịch Hội đồng thành viên là người đại diện theo pháp luật của công ty, thì các hợp đồng do Giám đốc ký phải có giấy ủy quyền của Chủ tịch Hội đồng thành viên cho Giám đốc.
Nếu không thực hiện đúng quy định của pháp luật về ủy quyền nêu trên, hợp đồng đã ký kết sẽ bị vô hiệu.
[FONT="]HỎI:[FONT="] Xin luật gia cho biết, chi nhánh Công ty ty tôi được thành lập từ tháng 7/2005 và được Công ty mẹ uỷ quyền cho tham gia dự thầu và ký kết hợp đồng kinh tế, vậy khi tham dự thầu và ký kết hợp đồng kinh tế chúng tôi có thể sử dụng con dấu của Chi nhánh được không? Nếu được hoặc không thi được quy định ở điều luật nào? [/FONT]
[FONT="]Trả lời[/FONT][FONT="]:[/FONT]
[FONT="]Theo quy định của Luật doanh nghiệp ( khoản 2, Điều 25), chi nhánh là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, có nhiệm vụ thực hiện toàn bộ hoặc một phần chức năng của doanh nghiệp, kể cả chức năng đại diện theo uỷ. Ngành, nghề kinh doanh của chi nhánh phải phù hợp với ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp.[/FONT]
[FONT="]Như vậy, khi ký kết hợp đồng kinh tế, chi nhánh của công ty bạn hoàn toàn có thể đại diện cho công ty để tiến hành giao kết trong phạm vi được uỷ quyền. Ngoài ra, văn bản về việc uỷ quyền của công ty mẹ cho chi nhánh cũng cần được ghi nhận trong hợp đồng.[/FONT]
[FONT="]Câu hỏi:[/FONT]
[FONT="]Em hiện học môn pháp luật trong kinh doanh, gặp sự cố trong xử lý tình huống sau đây, mong VCCI giúp đỡ.
Ông X - phó giám đốc công ty cổ phần A ký hợp đồng cung cấp đồ chơi trẻ em cho công TNHH Z. trong HĐ, 2 bên thoả thuận A giao hàng 2 lần cho Z. đúng theo cam kết trong HĐ, A giao hàng làn 1 và đã được Z trả tiền. nhưng đối với [/FONT] [FONT="]lần 2, Z từ chối không trả tiền và lập luận rằng ông X- phó giám đốc không có thẩm quyền ký kết hợp đồng, do đó HĐ vô hiệu lực và A không có nghĩa vụ trả tiền.
vậy - lập luận của công ty A có xác đáng không/ có hiệu lực không?
- công ty cổ phần A có thể đòi được tiền không? vì sao?
xin hỏi thêm trong LDN 2005, em không thấy quy định quyền và nghĩa vụ của phó giám đốc công ty TNHH ,CỔ PHẦN. vậy họ có được quyền ký hợp đồng không? trường hợp doanh nghiệp muốn mở rộng thêm hoạt động kinh doanh khác với ban đầu thì DN cần làm những thủ tục gì ?
[/FONT] [FONT="]Trả lời[/FONT][FONT="]:[/FONT]
Dữ kiện bạn cung cấp có sự nhầm lẫn. Tuy nhiên chúng tôi cũng nắm được yêu cầu của bạn. Trong tình huống bạn đưa ra, việc công ty Z không thanh toán tiền hàng lần 2 cho công ty A với lý do hợp đồng vô hiệu đã thể hiện thái độ không thiện trí trong kinh doanh.
Việc hợp đồng vô hiệu hay không sẽ do Toà án có thẩm quyền phán quyết. Theo các quy định hiện hành, hợp đồng giữa công ty A và công ty Z sẽ không vô hiệu nếu công ty A xuất trình được Giấy uỷ quyền của người Đại diện theo pháp luật của công ty A ( có thể là Giám đốc/Tổng giám đốc hoặc Chủ tịch HĐQT theo Điều lệ công ty) uỷ quyền cho Phó giám đốc để ký hợp đồng với công ty Z (Có thể là uỷ quyền 1 lần hoặc uỷ quyền thường xuyên)
Công ty A có thể khởi kiện công ty Z vi phạm hợp đồng để đòi tiền hàng và đền bù thiệt hại (nếu có).
Luật doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn thi hành không có quy định về quyền và nghĩa vụ của Phó giám đốc công ty vì đây chỉ là một chức danh quản lý trong công ty thuộc lĩnh vực quản trị nội bộ của doanh nghiệp và do doanh nghiệp tự quyết định..
[FONT="]Doanh nghiệp muốn mở rộng thêm hoạt động kinh doanh thì cần làm thủ tục đăng ký thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh theo quy định của Luật doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn thi hành.[/FONT]
[FONT="]Câu hỏi:[/FONT]
[FONT="]Một hợp đồng tín dụng được ký kết giūa Ngân hàng và Doanh nghiệp A. Xin cho biết thời hạn khởi kiện từ ngày phát sinh tranh chấp theo luật hiện tại là bao nhiêu ngày? Ngày phát sinh tranh chấp được tính kể từ ngày quá hạn trả nợ hay là ngày nào?[/FONT]
[FONT="]Trả lời[/FONT][FONT="]:[/FONT]
Theo quy định của Bộ luật tố tung Dân sự, thời hiệu khởi kiện vụ án kinh doanh, thương mại là 2 năm kể từ ngày các bên cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm. Như vậy, ngày quá hạn trả nợ được xác định là ngày phát sinh quyền khởi kiện là phù hợp.
[FONT="]Câu hỏi:[/FONT]
[FONT="]Cong ty TNHH cua chung toi co 7 thanh vien, trong do 1 thanh vien A chi co 2% von dieu le.
Do nhung bat hoa nghiem trong trong noi bo cong ty, 6 thanh vien chung toi khong muon A la thanh vien cua cong ty nua (vi rat nhieu ly do te nhi). Tuy nhien A kien quyet khong chiu nhuong lai phan von cua minh cho cong ty (mac du chung toi da de nghi nhieu lan).
Vay, 6 thanh vien con lai chung toi co quyen khai tru A ra khoi cong ty hay khong? Cong ty chung toi do thanh lap da lau nen khong muon giai the. [/FONT]
[FONT="]Trả lời[/FONT][FONT="]:[/FONT]
[FONT="]Việc giải quyết tranh chấp giữa các thành viên công ty trước hết phải dựa vào Điều lệ của Công ty. Luật Doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn thi hành không có quy định về việc khai trừ thành viên công ty. Tuy nhiên, luật Doanh nghiệp có quy định về việc thành viên có quyền yêu cầu công ty mua lại phần vốn góp của mình, nếu thành viên đó bỏ phiếu chống hoặc phản đối bằng văn bản quyết định của Hội đồng thành viên về các vấn đề sau:
- Sửa đổi, bổ sung các nội dung trong Điều lệ công ty liên quan đến quyền và nghĩa vụ của thành viên, quyền và nhiệm vụ của Hội đồng thành viên;
- Tổ chức lại công ty;
- Tăng, giảm vốn điều lệ và các trường hợp khác (nếu được quy định tại Điều lệ công ty).
[/FONT] [FONT="]Câu hỏi:[/FONT]
[FONT="]Toi dang lam viec cho mot doanh nghiep. Toi mong Smenet giai thich cho toi "Su khac nhau giua trong tai thuong mai va Toa an kinh te la gi?"
Co phai ca hai deu giai quyet cac vu an kinh te khi tranh chap xay ra khong? o Viet Nam da co Trong Tai thuong mai chua? [/FONT]
[FONT="]Trả lời[/FONT][FONT="]:[/FONT]
[FONT="]Hiện nay, theo Điều 1 Luật số 33/2002/QH10 ngày 19/4/2002 của Quốc hội về Tổ chức Toà án nhân dân, tòa án là cơ quan xét xử của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, bao gồm: Toà án nhân dân tối cao, các Toà án nhân dân địa phương, các Toà án quân sự và các Toà án khác do luật định, được Nhà nước thành lập để xét xử những vụ án hình sự, dân sự, hôn nhân và gia đình, lao động, kinh tế, hành chính và giải quyết những việc khác theo quy định của pháp luật. Tòa án kinh tế là một bộ phận của hệ thống tòa án của Việt Nam để giải quyết các vụ án kinh tế theo quy định của pháp luật.
Căn cứ vào Pháp lệnh 08/2003/PL-UBTVQH11 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội về trọng tài thương mại, Trọng tài thương mại là tổ chức phi chính phủ do những người am hiểu và có kinh nghiệm trong lĩnh vực pháp luật thành lập giải quyết tranh chấp phát sinh trong hoạt động thương mại khi các bên trong tranh chấp thỏa thuận giải quyết theo cơ chế trọng tài. Như vậy chỉ khi các bên có thỏa thuận trọng tài thì việc giải quyết tranh chấp thương mại mới được giải quyết theo cơ chế trọng tài. Hiện nay tại Việt Nam, các bên có thể thỏa thuận giải quyết tranh chấp thương mại tại một Trung tâm trọng tài thành lập hợp pháp tại Việt Nam hoặc các bên tự thỏa thuận thành lập một Hội đồng trọng tài để giải quyết tranh chấp.[/FONT]
[FONT="]Câu hỏi:[/FONT]
[FONT="]Tôi hiện là giám đốc một công ty TNHH, muốn đứng tên làm giám đốc cho một công ty cổ phần khác (tôi có tham gia góp vốn). Việc đứng tên làm giám đốc hai công ty có trái với quy định hay không?
[/FONT] [FONT="]Trả lời[/FONT][FONT="]:[/FONT]
Điều 116 Luật Doanh nghiệp năm 2005 quy định: Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc của Công ty cổ phần không được đồng thời làm Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc của doanh nghiệp khác.
[FONT="]Vì bạn đang là Giám đốc Công ty trách nhiệm hữu hạn nên theo quy định trên bạn không được làm Giám đốc Công ty cổ phần, nếu làm Giám đốc Công ty cổ phần thì bạn phải thôi giữ chức vụ Giám đốc ở Công ty trách nhiệm hữu hạn.[/FONT]
[FONT="]Câu hỏi:[/FONT]
[FONT="]Chung toi co the ap dung che tai vi pham hop dong kinh te theo van ban phap luat nao? Dieu 301 cua Luat thuong mai 2005 co khac voi Dieu 29 Phap lenh HDKT?[/FONT]
[FONT="]Trả lời[/FONT][FONT="]:[/FONT]
[FONT="]Xin chào bạn Nguyen Tan Thu Van,[/FONT]
[FONT="]Kể từ 01/01/2006, Pháp lệnh hợp đồng kinh tế đã hết hiệu lực. Các quan hệ hợp [/FONT]
[FONT="]đồng kinh tế (theo cách gọi trước đây) nay được điều chỉnh bằng Bộ luật Dân sự và Luật Thương mại 2005. Do vậy, việc áp dụng chế tài phạt vi phạm đối với các vi phạm hợp đồng cần thực hiện theo quy định của Luật thương mại.[/FONT]
[FONT="]Xin lưu ý, đối với những giao dịch dân sự được xác lập trước ngày Bộ luật dân sự có hiệu lực sẽ được việc áp dụng pháp luật được quy định như sau:[/FONT]
1.Nếu giao dịch dân sự đang được thực hiện mà có nội dung và hình thức phù hợp với quy định của Bộ luật dân sự thì áp dụng các quy định của Bộ luật dân sự 2005
2.Nếu giao dịch dân sự đang được thực hiện mà có nội dung và hình thức khác với quy định của Bộ luật dân sự 2005 hoặc giao dịch đã được thực hiện xong trước ngày 1/1/2006 mà có tranh chấp xảy ra thì áp dụng các quy định của Bộ luật dân sự năm 1995 và các văn bản pháp luật hướng dẫn áp dụng Bộ luật dân sự 1995 để giải quyết.
[FONT="]Điều 301 Luật Thương mại khác với Điều 29 PLHĐKT ở những điểm sau:[/FONT]
- Mức phạt vi phạm nghĩa vụ hợp đồng do các bên tự thoả thuận trong hợp đồng nhưng không quá 8% giá trị phần nghĩa vụ bị vi phạm trong khi đó mức phạt này quy định tại PLHĐKT là từ 2%-12%.
[FONT="]HỎI[/FONT][FONT="]: Chuyển đổi giữa công ty cổ phần và công ty trách nhiệm hữu hạn [/FONT]
[FONT="]Công ty trách nhiệm hữu hạn, Công ty cổ phần, trong quá trình hoạt động có được chuyển đổi thành công ty cổ phần hoặc ngược lại không? [/FONT]
[FONT="]Trả lời[/FONT][FONT="]:
[/FONT] [FONT="]Khoản 1 Điều 154 Luật doanh nghiệp năm 2005 quy định: công ty trách nhiệm hữu hạn có thể được chuyển đổi thành công ty cổ phần hoặc ngược lại.
Sau khi đăng ký kinh doanh, công ty được chuyển đổi chấm dứt tồn tại; công ty chuyển đổi được hưởng các quyền và lợi ích hợp pháp, chịu trách nhiệm về các khoản nợ chưa thanh toán, hợp đồng lao động và nghĩa vụ tài sản khác của công ty được chuyển đổi. [/FONT]
[FONT="]HỎI: [/FONT]
[FONT="]Chủ doanh nghiệp tư nhân có toàn quyền quyết định việc quản lý doanh nghiệp không? [/FONT]
[FONT="]Theo quy định của Luật doanh nghiệp, chủ doanh nghiệp tư nhân có toàn quyền quyết định việc quản lý doanh nghiệp không? [/FONT]
[FONT="]Trả lời[/FONT]
[FONT="]Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ, nên tại Điều 143 Luật doanh nghiệp năm 2005 quy định chủ doanh nghiệp tư nhân có toàn quyền quyết định đối với tất cả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, việc sử dụng lợi nhuận sau khi đã nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật.
Chủ doanh nghiệp tư nhân có thể trực tiếp hoặc thuê người khác quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh. Trường hợp thuê người khác làm Giám đốc quản lý doanh nghiệp thì chủ doanh nghiệp tư nhân phải đăng ký với cơ quan đăng ký kinh doanh và vẫn phải chịu trách nhiệm về mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Chủ doanh nghiệp tư nhân là nguyên đơn, bị đơn hoặc người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trước Trọng tài hoặc Toà án trong các tranh chấp liên quan đến doanh nghiệp.
Chủ doanh nghiệp tư nhân là đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp. [/FONT]
[FONT="]HỎI:[/FONT][FONT="] Khi nào Đại hội đồng cổ đông của công ty cổ phần được tiến hành [/FONT]
[FONT="]Cuộc họp Đại hội đồng cổ đông của công ty cổ phần được tiến hành với điều kiện khi có số cổ đông dự họp đại diện bao nhiêu % tổng số cổ phần có quyền biểu quyết? [/FONT]
[FONT="]Trả lời [/FONT]
[FONT="]Theo Điều 102 Luật doanh nghiệp 2005, thì cuộc họp Đại hội đồng cổ đông được tiến hành khi có số cổ đông dự họp đại diện ít nhất 65% tổng số cổ phần có quyền biểu quyết; tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định.
Trường hợp cuộc họp lần thứ nhất không đủ điều kiện tiến hành theo quy định trên thì được triệu tập họp lần thứ hai trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày dự định họp lần thứ nhất. Cuộc họp của Đại hội đồng cổ đông triệu tập lần thứ hai được tiến hành khi có số cổ đông dự họp đại diện ít nhất 51% tổng số cổ phần có quyền biểu quyết; tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định.
Trường hợp cuộc họp triệu tập lần thứ hai không đủ điều kiện tiến hành theo quy định trên thì được triệu tập họp lần thứ ba trong thời hạn hai mươi ngày, kể từ ngày dự định họp lần thứ hai. Trong trường hợp này, cuộc họp của Đại hội đồng cổ đông được tiến hành không phụ thuộc vào số cổ đông dự họp và tỷ lệ số cổ phần có quyền biểu quyết của các cổ đông dự họp.
Chỉ có Đại hội đồng cổ đông mới có quyền thay đổi chương trình họp đã được gửi kèm theo thông báo mời họp theo quy định tại Điều 100 của Luật này.
[/FONT]
HỎI: Cổ đông có quyền dự họp chậm nhất là bao nhiêu ngày trước ngày khai mạc?
Người triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông phải gửi thông báo mời họp đến cổ đông có quyền dự họp chậm nhất là bao nhiêu ngày trước ngày khai mạc?
Người triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông phải gửi thông báo mời họp đến cổ đông có quyền dự họp chậm nhất là bao nhiêu ngày trước ngày khai mạc?
[FONT="]Trả lời [/FONT]
[FONT="]Theo quy định tại Điều 100 Luật doanh nghiệp năm 2005, người triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông phải gửi thông báo mời họp đến tất cả cổ đông có quyền dự họp chậm nhất bảy ngày làm việc trước ngày khai mạc nếu Điều lệ công ty không quy định thời hạn. Thông báo được gửi bằng phương thức bảo đảm đến được địa chỉ thường trú của cổ đông.
Thông báo mời họp phải có tên, địa chỉ trụ sở chính, số và ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, nơi đăng ký kinh doanh của công ty; tên, địa chỉ thường trú của cổ đông hoặc người đại diện theo uỷ quyền của cổ đông; thời gian và địa điểm họp.
Kèm theo thông báo mời họp phải có mẫu chỉ định đại diện theo uỷ quyền dự họp, chương trình họp, phiếu biểu quyết, các tài liệu thảo luận làm cơ sở thông qua quyết định và dự thảo nghị quyết đối với từng vấn đề trong chương trình họp.
Nếu công ty có trang thông tin điện tử thì thông báo mời họp và các tài liệu gửi kèm theo phải được công bố trên trang thông tin điện tử đó đồng thời với việc gửi thông báo cho các cổ đông. [/FONT]
[FONT="]HỎI:[/FONT][FONT="] Công ty có thể bán cổ phần mà không trao cổ phiếu có được không? [/FONT]
[FONT="]Sau khi cổ phần được bán, công ty phát hành và trao cổ phiếu cho người mua, công ty có thể bán cổ phần mà không trao cổ phiếu có dược không? [/FONT]
[FONT="]Trả lời [/FONT]
[FONT="]Sau khi cổ phần được bán, công ty phải phát hành và trao cổ phiếu cho người mua. Công ty có thể bán cổ phần mà không trao cổ phiếu. Trong trường hợp này, các thông tin về cổ đông quy định dưới đây được ghi vào sổ đăng ký cổ đông là đủ để chứng thực quyền sở hữu cổ phần của cổ đông đó trong công ty.
Thông tin về cổ đông được ghi vào sổ đăng ký cổ đông với có các nội dung chủ yếu sau đây:
- Tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty;
- Tổng số cổ phần được quyền chào bán, loại cổ phần được quyền chào bán và số cổ phần được quyền chào bán của từng loại;
- Tổng số cổ phần đã bán của từng loại và giá trị vốn cổ phần đã góp;
- Họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác đối với cổ đông là cá nhân; tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số quyết định thành lập hoặc số đăng ký kinh doanh đối với cổ đông là tổ chức;
- Số lượng cổ phần từng loại của mỗi cổ đông, ngày đăng ký cổ phần.
(khoản 4 Điều 87 Luật doanh nghiệp năm 2005). [/FONT]
[FONT="]HỎI:[/FONT][FONT="] Trong công ty cổ phần cơ quan nào là cơ quan có quyết định cao nhất? [/FONT]
[FONT="]Trong công ty cổ phần cơ quan nào là cơ quan có quyết định cao nhất? quyền và nhiệm vụ của cơ quan đó được quy định như thế nào? [/FONT]
[FONT="]TRẢ LỜI:[/FONT]
[FONT="]Đại hội đồng cổ đông gồm tất cả cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ quan quyết định cao nhất của công ty cổ phần. Đại hội đồng cổ đông có các quyền và nhiệm vụ sau đây:
- Thông qua định hướng phát triển của công ty;
- Quyết định loại cổ phần và tổng số cổ phần của từng loại được quyền chào bán; quyết định mức cổ tức hằng năm của từng loại cổ phần, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác;
- Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát;
- Quyết định đầu tư hoặc bán số tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty nếu Điều lệ công ty không quy định một tỷ lệ khác;
- Quyết định sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty, trừ trường hợp điều chỉnh vốn điều lệ do bán thêm cổ phần mới trong phạm vi số lượng cổ phần được quyền chào bán quy định tại Điều lệ công ty;
- Thông qua báo cáo tài chính hằng năm;
- Quyết định mua lại trên 10% tổng số cổ phần đã bán của mỗi loại;
- Xem xét và xử lý các vi phạm của Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát gây thiệt hại cho công ty và cổ đông công ty;
- Quyết định tổ chức lại, giải thể công ty;
- Các quyền và nhiệm vụ khác theo quy định của Luật doanh nghiệp và Điều lệ công ty (Điều 96 Luật doanh nghiệp năm 2005). [/FONT]
[FONT="]HỎI:[/FONT][FONT="] Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên có được tăng, giảm vốn điều lệ hay không? [/FONT]
[FONT="]Trả lời [/FONT]
[FONT="]Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên không được giảm vốn điều lệ.
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên tăng vốn điều lệ bằng việc chủ sở hữu công ty đầu tư thêm hoặc huy động thêm vốn góp của người khác.
Chủ sở hữu quyết định hình thức tăng và mức tăng vốn điều lệ. Trường hợp tăng vốn điều lệ bằng việc huy động thêm phần vốn góp của người khác, công ty phải đăng ký chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hai thành viên trở lên trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày thành viên mới cam kết góp [/FONT] [FONT="]vốn vào công ty (Điều 76 Luật Doanh nghiệp năm 2005).
[/FONT] [FONT="]HỎI:[/FONT][FONT="] Tôi có quyền sử dụng phần vốn góp của mình để trả nợ hay không? [/FONT]
[FONT="]Trong trường hợp tôi là thành viên góp vốn vào doanh nghiệp, vậy tôi có quyền sử dụng phần vốn góp của mình để trả nợ hay không? [/FONT]
[FONT="]Trả lời [/FONT]
[FONT="]Khoản 6 Điều 45 Luật doanh nghiệp năm 2005 quy định như sau: Theo quy định của pháp luật thì trường hợp thành viên sử dụng phần vốn góp để trả nợ thì người nhận thanh toán có quyền sử dụng phần vốn góp đó theo một trong hai cách sau đây:
- Trở thành thành viên của công ty nếu được Hội đồng thành viên chấp thuận;
- Chào bán và chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình cho người khác theo quy định sau đây:
+ Phải chào bán phần vốn đó cho các thành viên còn lại theo tỷ lệ tương ứng với phần vốn góp của họ trong công ty với cùng điều kiện;
+ Chỉ được chuyển nhượng cho người không phải là thành viên nếu các thành viên còn lại của công ty không mua hoặc không mua hết trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày chào bán. [/FONT]
[FONT="]HỎI:[/FONT][FONT="] Một công ty phải đáp ứng được điều kiện gì thì được coi là công ty mẹ của công ty khác? [/FONT]
[FONT="]Trả lời [/FONT]
[FONT="]Khoản 15 Điều 4 Luật Doanh nghiệp năm 2005 quy định: Một công ty được coi là công ty mẹ của công ty khác nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Sở hữu trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần phổ thông đã phát hành của công ty đó;
- Có quyền trực tiếp hoặc gián tiếp bổ nhiệm đa số hoặc tất cả thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc của công ty đó;
- Có quyền quyết định việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ của công ty đó. [/FONT]
[FONT="]HỎI:[/FONT][FONT="] Có cần văn bản xác nhận vốn pháp định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền không? [/FONT]
[FONT="]Tôi muốn thành lập doanh nghiệp tư nhân thì có cần văn bản xác nhận vốn pháp định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền không? [/FONT]
[FONT="]Trả lời [/FONT]
[FONT="]Theo quy định tại Điều 16 Luật doanh nghiệp năm 2005 thì hồ sơ đăng ký kinh doanh doanh nghiệp tư nhân cần có những giấy tờ như sau:
- Giấy đề nghị đăng ký kinh doanh theo mẫu thống nhất do cơ quan đăng ký kinh doanh có thẩm quyền quy định.
Nội dung giấy đề nghị đăng ký kinh doanh bao gồm các nội dung như sau:
+ Tên doanh nghiệp.
+ Địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp; số điện thoại, số fax, địa chỉ giao dịch thư điện tử (nếu có).
+ Ngành, nghề kinh doanh.
+ Vốn đầu tư ban đầu của chủ doanh nghiệp.
+ Họ, tên, chữ ký, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của chủ doanh nghiệp.
- Bản sao Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác.
- Văn bản xác nhận vốn pháp định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đối với doanh nghiệp kinh doanh ngành, nghề mà theo quy định của pháp luật phải có vốn pháp định.
- Chứng chỉ hành nghề của Giám đốc và cá nhân khác đối với doanh nghiệp kinh doanh ngành, nghề mà theo quy định của pháp luật phải có chứng chỉ hành nghề.
Qua quy định trên cho thấy, văn bản xác nhận vốn pháp định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đối với doanh nghiệp kinh doanh ngành, nghề mà theo quy định của pháp luật phải có vốn pháp định còn nếu kinh doanh ngành, nghề mà pháp luật không quy định thì không cần phải có văn bản xác nhận vốn[/FONT] [FONT="]pháp định.
[/FONT] [FONT="]HỎI: [/FONT]
[FONT="]Một doanh nghiệp trong nước muốn lập chi nhánh, văn phòng đại diện ở nước ngoài có được không và có thể đặt nhiều văn phòng đại diện, chi nhánh tại một địa điểm có được không?[/FONT]
[FONT="]Trả lời[/FONT]
[FONT="]Điều 37 Luật doanh nghiệp năm 2005[/FONT][FONT="] quy định: Văn phòng đại diện là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, có nhiệm vụ đại diện theo uỷ quyền cho lợi ích của doanh nghiệp và bảo vệ các lợi ích đó. Tổ chức và hoạt động của văn phòng đại diện theo quy định của pháp luật. Chi nhánh là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, có nhiệm vụ thực hiện toàn bộ hoặc một phần chức năng của doanh nghiệp kể cả chức năng đại diện theo uỷ quyền. Ngành, nghề kinh doanh của chi nhánh phải phù hợp với ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp. Địa điểm kinh doanh là nơi hoạt động kinh doanh cụ thể của doanh nghiệp được tổ chức thực hiện. Địa điểm kinh doanh có thể ở ngoài địa chỉ đăng ký trụ sở chính. Chi nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm kinh doanh phải mang tên của doanh nghiệp, kèm theo phần bổ sung tương ứng xác định chi nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm kinh doanh đó.
Doanh nghiệp có quyền lập chi nhánh, văn phòng đại diện ở trong nước và nước ngoài. Doanh nghiệp có thể đặt một hoặc nhiều văn phòng đại diện, chi nhánh tại một địa phương theo địa giới hành chính. Trình tự và thủ tục lập chi nhánh, văn phòng đại diện do Chính phủ quy định. [/FONT]
[FONT="]HỎI:[/FONT][FONT="] Chúng tôi nên lưạ chọn mô hình nào để đăng ký kinh doanh cho phù hợp? [/FONT]
[FONT="]Chúng tôi có 3 người chơi thân với nhau, nay đang có ý định góp vốn thành lập doanh nghiệp để kinh doanh, trong trường hợp này chúng tôi nên lưạ chọn mô hình nào để đăng ký kinh doanh cho phù hợp?[/FONT]
[FONT="]Trả lời [/FONT]
[FONT="]Luật doanh nghiệp quy định các loại hình doanh nghiệp để bạn có thể được lựa chọn đó là công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh và doanh nghiệp tư nhân thuộc mọi thành phần kinh tế; quy định về nhóm công ty.[/FONT]
[FONT="]HỎI:[/FONT][FONT="] Tôi đang chuẩn thành lập DN có quyền được ký kết hợp đồng mua bán tài sản với một DN khác hay không? [/FONT]
[FONT="]Tôi đang chuẩn bị hồ sơ để thành lập doanh nghiệp và đang trong quá trình chờ được đăng ký kinh doanh, tôi có quyền được ký kết hợp đồng mua bán tài sản với một doanh nghiệp khác hay không? [/FONT]
[FONT="]Trả lời [/FONT]
Điều 14 Luật doanh nghiệp 2005 quy định về hợp đồng trước đăng ký kinh doanh như sau:
- Thành viên, cổ đông sáng lập hoặc người đại diện theo uỷ quyền được ký các loại hợp đồng phục vụ cho việc thành lập và hoạt động của doanh nghiệp trước khi đăng ký kinh doanh.
- Trường hợp doanh nghiệp được thành lập thì doanh nghiệp là người tiếp nhận quyền và nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng đã ký kết theo quy định nêu trên.
- Trường hợp doanh nghiệp không được thành lập thì người ký kết hợp đồng theo quy định nêu trên chịu trách nhiệm hoặc liên đới chịu trách nhiệm tài sản về việc thực hiện hợp đồng đó.
[FONT="]HỎI:[/FONT][FONT="] Doanh nghiệp quốc phòng, an ninh có được tổ chức hoạt động theo Luật doanh nghiệp không?[/FONT]
[FONT="]Doanh nghiệp nhà nước trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh hoặc kết hợp kinh tế với quốc phòng, an ninh có được tổ chức quản lý và hoạt động theo quy định của Luật doanh nghiệp năm 2005 không? [/FONT]
[FONT="]Trả lời [/FONT]
[FONT="]Doanh nghiệp nhà nước trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh hoặc kết hợp kinh tế với quốc phòng, an ninh được tổ chức quản lý và hoạt động theo quy định của Luật doanh nghiệp năm 2005 và quy định riêng của Chính phủ. [/FONT]
[FONT="]HỎI:[/FONT][FONT="] Tôi là viên chức nhà nước, vậy tôi có quyền được góp vốn thành lập doanh nghiệp không? [/FONT]
[FONT="]Những đối tượng nào được quyền thành lập, quản lý doanh nghiệp và góp vốn, mua cổ phần của doanh nghiệp? Tôi là viên chức nhà nước, vậy tôi có quyền được góp vốn thành lập doanh nghiệp không? [/FONT]
[FONT="]Trả lời [/FONT]
- Tổ chức, cá nhân Việt Nam, tổ chức, cá nhân nước ngoài có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam theo quy định của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
- Tổ chức, cá nhân sau đây không được quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam:
a) Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam sử dụng tài sản nhà nước để thành lập doanh nghiệp kinh doanh thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình;
b) Cán bộ, công chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức;
c) Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam;
d) Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong các doanh nghiệp 100% vốn sở hữu nhà nước, trừ những người được cử làm đại diện theo uỷ quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp khác;
đ) Người chưa thành niên; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc bị mất năng lực hành vi dân sự;
e) Người đang chấp hành hình phạt tù hoặc đang bị Toà án cấm hành nghề kinh doanh;
g) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật về phá sản.
3. Tổ chức, cá nhân có quyền mua cổ phần của công ty cổ phần, góp vốn vào công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh theo quy định của Luật này, trừ trường hợp sau:
- Tổ chức, cá nhân sau đây không được mua cổ phần của công ty cổ phần, góp vốn vào công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh theo quy định của Luật này:
a) Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam sử dụng tài sản nhà nước góp vốn vào doanh nghiệp để thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình;
b) Các đối tượng không được góp vốn vào doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.
(Điều 13 Luật doanh nghiệp 2005)
Tham chiếu với các quy định nêu trên, nếu bạn là viên chức nhà nước thì bạn có quyền được góp vốn thành lập doanh nghiệp.
[FONT="]HỎI:[/FONT]
[FONT="]Xin giải thích rõ, công ty hợp doanh hay công ty hợp danh? Bản chất của công ty này là gì? [/FONT]
[FONT="]Trả lời [/FONT]
[FONT="]Điều 130. Luật doanh nghiệp quy định về công ty hợp danh:
Công ty hợp danh là doanh nghiệp, trong đó:
- Phải có ít nhất hai thành viên là chủ sở hữu chung của công ty, cùng nhau kinh doanh dưới một tên chung (sau đây gọi là thành viên hợp danh); ngoài các thành viên hợp danh có thể có thành viên góp vốn;
- Thành viên hợp danh phải là cá nhân, chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty;
- Thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty.
- Công ty hợp danh có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
- Công ty hợp danh không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào.
Như vậy, không có công ty hợp doanh mà chỉ có công ty hợp danh: phải có ít nhất hai thành viên là chủ sở hữu chung của công ty, cùng nhau kinh doanh dưới một tên chung- thành viên hợp danh phải là cá nhân, chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty (trách nhiệm vô hạn), còn thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty (trách nhiệm hữu hạn), và công ty hợp danh không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào. [/FONT]
[FONT="]HỎI:[/FONT][FONT="] Hộ kinh doanh sử dụng từ mười lao động trở lên có phải đăng ký thành lập doanh nghiệp không? [/FONT]
[FONT="]Chúng tôi là những Hộ kinh doanh sử dụng thường xuyên từ mười lao động trở lên có phải đăng ký thành lập doanh nghiệp không? [/FONT]
[FONT="]Trả lời [/FONT]
[FONT="]Theo quy định của khoản 4 Điều 170 Luật doanh nghiệp năm 2005 thì từ ngày 1/7/2006 (ngày Luật doanh nghiệp 2005 có hiệu lực thi hành), Hộ kinh doanh sử dụng thường xuyên từ mười lao động trở lên phải đăng ký thành lập doanh nghiệp hoạt động theo quy định của Luật doanh nghiệp 2005.
Các loại hình doanh nghiệp có thể được lựa chọn đó là công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh và doanh nghiệp tư nhân thuộc mọi thành phần kinh tế; quy định về nhóm công ty.
Hộ kinh doanh có quy mô nhỏ thực hiện đăng ký kinh doanh và hoạt động theo quy định của Chính phủ. [/FONT]
[FONT="]HỎI: [/FONT][FONT="] Chúng tôi đưa tài sản vào công ty để trở thành chủ sở hữu có được coi là góp vốn vào công ty không? [/FONT]
[FONT="]Trả lời [/FONT]
[FONT="]Điều 4 Luật doanh nghiệp năm 2005 quy định: Việc đưa tài sản vào công ty để trở thành chủ sở hữu hoặc các chủ sở hữu chung của công ty được pháp luật doanh nghiệp coi là góp vốn. Tài sản góp vốn có thể là tiền Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, giá trị quyền sử dụng đất, giá trị quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, các tài sản khác ghi trong Điều lệ công ty do thành viên góp để tạo thành vốn của công ty.[/FONT]
[FONT="]HỎI: [/FONT][FONT="] Tôi đang đứng tên một công ty TNHH có trụ sở tại quận Tân Bình TP HCM, nay muốn tạm ngưng hoạt động trong một thời gian thì phải làm những thủ tục gì? Khi muốn tiếp tục hoạt động trở lại thì phải làm thế nào?. [/FONT]
[FONT="]Trả lời [/FONT]
Theo quy định tại Thông tư số 08/2001/TT-BKHĐT ngày 22/11/2001 hướng dẫn thi hành Nghị định số 02/2000/NĐ-CP ngày 3/2/2000 về đăng ký kinh doanh thì ít nhất 15 ngày trước khi tạm ngừng hoạt động, doanh nghiệp phải gửi thông báo đến phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đã đăng ký kinh doanh và cơ quan thuế.
Đối với công ty TNHH, công ty hợp danh, công ty cổ phần, kèm theo thông báo trên, công ty phải xuất trình bản sao hợp lệ quyết định của đại hội cổ đông, hội đồng thành viên hoặc hội đồng quản trị về việc tạm ngừng hoạt động.
Khi tiếp nhận thông báo, phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh phải ghi giấy biên nhân và trao cho doanh nghiệp.
Khi muốn hoạt động trở lại, doanh nghiệp cần phải gửi thông báo và quyết định của đại hội cổ đông, hội đồng thành viên hoặc hội đồng quản trị về việc tổ chức cho doanh nghiệp hoạt động trở lại cho các phòng đăng ký kinh doanh và cơ quan thuế đã nói ở trên.
[FONT="]HỎI: [/FONT][FONT="] “Tôi muốn thay đổi tên công ty TNHH của mình thì có bắt buộc phải đi đăng ký lại tên chủ sở hữu tài sản của công ty hay không?”. [/FONT]
[FONT="]Trả lời [/FONT]
[FONT="]Quyền sở hữu tài sản của doanh nghiệp là một trong những quyền được pháp luật bảo hộ. Theo Nghị định số 02/2000/NĐ-CP của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật Doanh nghiệp, “việc thay đổi tên của doanh nghiệp không làm thay đổi quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp”. Như vậy quyền sở hữu tài sản trong trường hợp của bạn không bị thay đổi. Việc đăng ký lại tên chủ sở hữu khi đổi sang tên mới không có văn bản nào quy định bắt buộc. [/FONT]
[FONT="]HỎI: [/FONT][FONT="] Công ty trách nhiệm hữu hạn, Công ty cổ phần, trong quá trình hoạt động có được chuyển đổi thành công ty cổ phần hoặc ngược lại không? [/FONT]
[FONT="]Trả lời [/FONT]
[FONT="]Khoản 1 Điều 154 Luật doanh nghiệp năm 2005 quy định: công ty trách nhiệm hữu hạn có thể được chuyển đổi thành công ty cổ phần hoặc ngược lại.
Sau khi đăng ký kinh doanh, công ty được chuyển đổi chấm dứt tồn tại; công ty chuyển đổi được hưởng các quyền và lợi ích hợp pháp, chịu trách nhiệm về các khoản nợ chưa thanh toán, hợp đồng lao động và nghĩa vụ tài sản khác của công ty được chuyển đổi. [/FONT]
Sưu tầm[/FONT]