Trang chủ
Bài viết mới
Diễn đàn
Bài mới trên hồ sơ
Hoạt động mới nhất
VIDEO
Mùa Tết
Văn Học Trẻ
Văn Học News
Media
New media
New comments
Search media
Đại Học
Đại cương
Chuyên ngành
Triết học
Kinh tế
KHXH & NV
Công nghệ thông tin
Khoa học kĩ thuật
Luận văn, tiểu luận
Phổ Thông
Lớp 12
Ngữ văn 12
Lớp 11
Ngữ văn 11
Lớp 10
Ngữ văn 10
LỚP 9
Ngữ văn 9
Lớp 8
Ngữ văn 8
Lớp 7
Ngữ văn 7
Lớp 6
Ngữ văn 6
Tiểu học
Thành viên
Thành viên trực tuyến
Bài mới trên hồ sơ
Tìm trong hồ sơ cá nhân
Credits
Transactions
Xu: 0
Đăng nhập
Đăng ký
Có gì mới?
Tìm kiếm
Tìm kiếm
Chỉ tìm trong tiêu đề
Bởi:
Hoạt động mới nhất
Đăng ký
Menu
Đăng nhập
Đăng ký
Install the app
Cài đặt
Chào mừng Bạn tham gia Diễn Đàn VNKienThuc.com -
Định hướng Forum
Kiến Thức
- HÃY TẠO CHỦ ĐỀ KIẾN THỨC HỮU ÍCH VÀ CÙNG NHAU THẢO LUẬN Kết nối:
VNK X
-
VNK groups
| Nhà Tài Trợ:
BhnongFood X
-
Bhnong groups
-
Đặt mua Bánh Bhnong
KIẾN THỨC PHỔ THÔNG
Trung Học Phổ Thông
Hóa Học THPT
Kiến thức cơ bản Hóa
Hóa học 11
Hóa 11 Bài 17 Silic và hợp chất của silic.
JavaScript is disabled. For a better experience, please enable JavaScript in your browser before proceeding.
You are using an out of date browser. It may not display this or other websites correctly.
You should upgrade or use an
alternative browser
.
Trả lời chủ đề
Nội dung
<blockquote data-quote="ong noi loc" data-source="post: 143534" data-attributes="member: 161774"><p style="text-align: center"><img src="https://tin180.com/wp-content/blogs.dir/9/files/2010/06/Pin-mat-troi-cung-co-mang-toi-voi-moi-truong_Tin180.com_001.jpg" alt="" class="fr-fic fr-dii fr-draggable " data-size="" style="" /><span style="font-size: 15px"><span style="font-family: 'book antiqua'"><span style="color: #800080"><span style="font-size: 18px"></span></span></span></span></p> <p style="text-align: center"><span style="font-size: 15px"><span style="font-family: 'book antiqua'"><span style="color: #800080"><span style="font-size: 18px"></span></span></span></span></p> <p style="text-align: center"><span style="font-size: 15px"><span style="font-family: 'book antiqua'"><span style="color: #800080"><span style="font-size: 18px">BÀI 17 SILIC VÀ HỢP CHẤT CỦA SILIC</span></span></span></span></p> <p style="text-align: center"><span style="font-size: 15px"><span style="font-family: 'book antiqua'"></span></span></p><p><span style="font-size: 15px"><span style="font-family: 'book antiqua'"><span style="color: #0000cd"></span></span></span></p><p><span style="font-size: 15px"><span style="font-family: 'book antiqua'"><span style="color: #0000cd">I- SILIC</span></span></span></p><p><span style="font-size: 15px"><span style="font-family: 'book antiqua'"></span></span></p><p><span style="font-size: 15px"><span style="font-family: 'book antiqua'"><span style="color: #ff8c00">1. Tính chất vật lí</span></span></span></p><p><span style="font-size: 15px"><span style="font-family: 'book antiqua'"></span></span></p><p><span style="font-size: 15px"><span style="font-family: 'book antiqua'">Silic có các dạng thù hình: silic tinh thể và silic vô định hình</span></span></p><p><span style="font-size: 15px"><span style="font-family: 'book antiqua'">Silic tinh thể có cấu trúc giống kim cương, màu xám, có ánh kim, nóng chảy ở nhiệt độ 1420[SUP]o[/SUP]C. Silic tinh thể có tính bán dẫn: ở nhiệt độ thường dẫn điện thấp, nhưng khi tăng nhiệt độ thì độ dẫn điện tăng lên.</span></span></p><p><span style="font-size: 15px"><span style="font-family: 'book antiqua'">Silic vô định hình là chất bột màu nâu.</span></span></p><p style="text-align: center"><span style="font-size: 15px"><span style="font-family: 'book antiqua'"><img src="https://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/e/e9/SiliconCroda.jpg/250px-SiliconCroda.jpg" alt="" class="fr-fic fr-dii fr-draggable " data-size="" style="" /></p><p></span></span></p><p><span style="font-size: 15px"><span style="font-family: 'book antiqua'"><span style="color: #ff8c00">2. Tính chất hóa học</span></span></span></p><p><span style="font-size: 15px"><span style="font-family: 'book antiqua'"></span></span></p><p><span style="font-size: 15px"><span style="font-family: 'book antiqua'">Cũng giống như cacbon, silic có các số oxi hóa −4,0,+2 và +4; số oxi hóa +2 ít đặc trưng đối với silic.</span></span></p><p><span style="font-size: 15px"><span style="font-family: 'book antiqua'">Silic vô định hình có khả năng phản ứng cao hơn silic tinh thể.</span></span></p><p><span style="font-size: 15px"><span style="font-family: 'book antiqua'">a) Tính khử</span></span></p><p><span style="font-size: 15px"><span style="font-family: 'book antiqua'">Tác dụng với phi kim: Silic tác dụng với flo ở nhiệt độ thường, còn khi đun nóng có thể tác dụng với các phi kim khác:</span></span></p><p style="text-align: center"><span style="font-size: 15px"><span style="font-family: 'book antiqua'">Si + 2F[SUB]2 [/SUB]→ SiF[SUB]4[/SUB] (silic tetraflorua)</p></span></span></p><p style="text-align: center"><span style="font-size: 15px"><span style="font-family: 'book antiqua'">Si + O[SUB]2[/SUB] → SiO[SUB]2 [/SUB] (silic đioxit)</p><p>Tác dụng với hợp chất: Silic tác dụng tương đối mạnh với dung dịch kiềm, giải phóng hiđro.</span></span></p><p style="text-align: center"><span style="font-size: 15px"><span style="font-family: 'book antiqua'">Si + 2NaOH + H2O → Na2SiO3 + 2H2↑</p><p>b) Tính oxi hóa</span></span></p><p><span style="font-size: 15px"><span style="font-family: 'book antiqua'">Ở nhiệt độ cao, silic tác dụng với các kim loại như Ca,Mg,Fe,... tạo thành hợp chất silixua kim loại. Thí dụ:</span></span></p><p style="text-align: center"><span style="font-size: 15px"><span style="font-family: 'book antiqua'">2Mg + Si → Mg2Si (magie silixua)</p><p></span></span></p><p><span style="font-size: 15px"><span style="font-family: 'book antiqua'"><span style="color: #ff8c00">3.Trạng thái tự nhiên</span></span></span></p><p><span style="font-size: 15px"><span style="font-family: 'book antiqua'"><span style="color: #ff8c00"></span></span></span></p><p><span style="font-size: 15px"><span style="font-family: 'book antiqua'">Silic là nguyên tố phổ biến thứ hai sau oxi, chiếm gần 29,5% khối lượng vỏ Trái Đất. Trong tự nhiên chỉ gặp silic dưới dạng các hợp chất, chủ yếu là cát (SiO2), các khoáng vật silicat và aluminosilicat như: cao lanh (Al2O3.2SiO2.2H2O), xecpentin (3MgO.2SiO2.2H2O),... Silic còn có trong cơ thể động vât, thực vật với lượng nhỏ và có vai trò đáng kể trong hoạt động của thế giới hữu sinh.</span></span></p><p><span style="font-size: 15px"><span style="font-family: 'book antiqua'"></span></span></p><p><span style="font-size: 15px"><span style="font-family: 'book antiqua'"><span style="color: #ff8c00">4. Ứng dụng và điều chế</span></span></span></p><p><span style="font-size: 15px"><span style="font-family: 'book antiqua'"></span></span></p><p><span style="font-size: 15px"><span style="font-family: 'book antiqua'">* Silic siêu tinh khiết là chất bán dẫn được dùng trong kĩ thuật vô tuyến và điện tử. Pin mặt trời chế tạo từ silic có khả năng chuyển năng lượng mặt trời thành điện năng, cung cấp cho các thiết bị trên tàu vũ trụ.</span></span></p><p><span style="font-size: 15px"><span style="font-family: 'book antiqua'">Trong luyện kim, hợp kim ferosilic được dùng để chế tạo thép chịu axit.</span></span></p><p><span style="font-size: 15px"><span style="font-family: 'book antiqua'">* Trong phòng thí nghiệm , silic được điều chế bằng cách đốt cháy một hỗn hợp gồm bột magie và cát nghiền mịn:</span></span></p><p style="text-align: center"><span style="font-size: 15px"><span style="font-family: 'book antiqua'">SiO2 + 2Mg → Si + 2MgO</p><p></span></span></p><p><span style="font-size: 15px"><span style="font-family: 'book antiqua'">* Trong công nghiệp, silic được điều chế bằng cách dùng than cốc khử silic đioxit trong lò điện ở nhiệt độ cao:</span></span></p><p style="text-align: center"><span style="font-size: 15px"><span style="font-family: 'book antiqua'">SiO2 + 2C →Si + 2CO</p><p></span></span></p><p><span style="font-size: 15px"><span style="font-family: 'book antiqua'"><span style="color: #0000cd">II- HỢP CHẤT CỦA SILIC</span></span></span></p><p><span style="font-size: 15px"><span style="font-family: 'book antiqua'"></span></span></p><p><span style="font-size: 15px"><span style="font-family: 'book antiqua'"><span style="color: #ff8c00">1. Silic đioxit</span></span></span></p><p><span style="font-size: 15px"><span style="font-family: 'book antiqua'"></span></span></p><p><span style="font-size: 15px"><span style="font-family: 'book antiqua'">* Silic đioxit (SiO2) là chất ở dạng tinh thể, nóng chảy ở 1713[SUP]o[/SUP]C, không tan trong nước. Trong tự nhiên, SiO2 tinh thể chủ yếu ở dạng khoáng vật thạch anh. Thạch anh tồn tại ở dạng tinh thể lớn, không màu, trong suốt. Cát SiO2 có chứa nhiều tạm chất.</span></span></p><p><span style="font-size: 15px"><span style="font-family: 'book antiqua'"></span></span></p><p style="text-align: center"><span style="font-size: 15px"><span style="font-family: 'book antiqua'"><img src="https://hoa.hoctainha.vn/ME_Image/3/201210/wqj5nh3d.jpg" alt="" class="fr-fic fr-dii fr-draggable " data-size="" style="" /></p><p>* Silic đioxit là oxit axit, tan chậm trong dung dịch kiềm đặc nóng, dễ tan trong kiềm nóng chảy hoặc cacbonat kim loại kiềm nóng chảy, tạo thành silicat.</span></span></p><p><span style="font-size: 15px"><span style="font-family: 'book antiqua'">Thí dụ: <p style="text-align: center">SiO2 + 2NaOH → Na2SiO3 + H2O</p></span></span></p><p style="text-align: center"><span style="font-size: 15px"><span style="font-family: 'book antiqua'">SiO2 + Na2CO3 → Na2SiO3 + CO2</p><p>* Silic đioxit tan trong axit flohiđric:</span></span></p><p style="text-align: center"><span style="font-size: 15px"><span style="font-family: 'book antiqua'">SiO2 + 4HF → SiF4 + 2H2O</p><p></span></span></p><p><span style="font-size: 15px"><span style="font-family: 'book antiqua'">Dựa vào phản ứng này người ta dùng dung dịch HF để khắc chữ và hình trên thủy tinh.</span></span></p><p><span style="font-size: 15px"><span style="font-family: 'book antiqua'"><span style="color: #ff8c00"></span></span></span></p><p><span style="font-size: 15px"><span style="font-family: 'book antiqua'"><span style="color: #ff8c00">2. Axit silixit và muối silicat</span></span></span></p><p><span style="font-size: 15px"><span style="font-family: 'book antiqua'"><span style="color: #ff8c00"></span></span></span></p><p><span style="font-size: 15px"><span style="font-family: 'book antiqua'">a) Axit silixic </span></span></p><p><span style="font-size: 15px"><span style="font-family: 'book antiqua'">Axit silixic (H2SiO3) là chất ở dạng keo, không tan trong nước, khi đun nóng dễ mất nước:</span></span></p><p style="text-align: center"><span style="font-size: 15px"><span style="font-family: 'book antiqua'">H2SiO3 → SiO2 + H2O</p><p></span></span></p><p><span style="font-size: 15px"><span style="font-family: 'book antiqua'"></span></span><p style="text-align: center"><img src="https://hoa.hoctainha.vn/ME_Image/3/201210/silicagen.jpg" alt="" class="fr-fic fr-dii fr-draggable " data-size="" style="" /><span style="font-size: 15px"><span style="font-family: 'book antiqua'"></span></span></p> <p style="text-align: center"><span style="font-size: 15px"><span style="font-family: 'book antiqua'"></span></span></p><p><span style="font-size: 15px"><span style="font-family: 'book antiqua'"></span></span></p><p><span style="font-size: 15px"><span style="font-family: 'book antiqua'">Khi sấy khô, axit silixic mất một phần nước, tạo thành một vật liệu xốp là silicagen. Silicagen được dùng để hút ẩm và hấp thụ nhều chất.</span></span></p><p><span style="font-size: 15px"><span style="font-family: 'book antiqua'">Axit silixic là axit rất yếu. yếu hơn cả axit cacbonic, nên dễ bị khí CO2 đẩy ra khỏi dung dịch muối của nó:</span></span></p><p style="text-align: center"><span style="font-size: 15px"><span style="font-family: 'book antiqua'">Na2SiO3 + CO2 + H2O → H2SiO3 + Na2CO3</p><p></span></span></p><p><span style="font-size: 15px"><span style="font-family: 'book antiqua'">b) Muối silicat</span></span></p><p><span style="font-size: 15px"><span style="font-family: 'book antiqua'">Axit silixic dễ tan trong dung dịch kiềm, tạo thành muối silicat. Chỉ có silicat kim loại kiềm tan được trong nước. Dung dịch đậm đặc của Na2SiO3 và K2SiO3 được gọi là thủy tinh lỏng. Vải hoặc gỗ tẩm thủy tinh lỏng sẽ khó bị cháy. Thủy tinh lỏng còn được dùng chế tạo keo dán thủy tinh và sứ.</span></span></p><p><span style="font-size: 15px"><span style="font-family: 'book antiqua'">Ở trong dung dịch, silicat kim loại kiềm bị thủy phân mạnh tạo ra môi trường kiềm.</span></span></p><p><span style="font-size: 15px"><span style="font-family: 'book antiqua'">Thí dụ:</span></span></p><p><span style="font-size: 15px"><span style="font-family: 'book antiqua'"></span></span><p style="text-align: center"><span style="font-size: 15px"><span style="font-family: 'book antiqua'">Na2SiO3 + 2H2O ⇌ 2NaOH + H2SiO3</span></span></p></blockquote><p></p>
[QUOTE="ong noi loc, post: 143534, member: 161774"] [CENTER][IMG]https://tin180.com/wp-content/blogs.dir/9/files/2010/06/Pin-mat-troi-cung-co-mang-toi-voi-moi-truong_Tin180.com_001.jpg[/IMG][SIZE=4][FONT=book antiqua][COLOR=#800080][SIZE=5] BÀI 17 SILIC VÀ HỢP CHẤT CỦA SILIC[/SIZE][/COLOR] [/FONT][/SIZE][/CENTER] [SIZE=4][FONT=book antiqua][COLOR=#0000cd] I- SILIC[/COLOR] [COLOR=#ff8c00]1. Tính chất vật lí[/COLOR][/FONT][/SIZE] [SIZE=4][FONT=book antiqua] Silic có các dạng thù hình: silic tinh thể và silic vô định hình Silic tinh thể có cấu trúc giống kim cương, màu xám, có ánh kim, nóng chảy ở nhiệt độ 1420[SUP]o[/SUP]C. Silic tinh thể có tính bán dẫn: ở nhiệt độ thường dẫn điện thấp, nhưng khi tăng nhiệt độ thì độ dẫn điện tăng lên. Silic vô định hình là chất bột màu nâu. [CENTER][IMG]https://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/e/e9/SiliconCroda.jpg/250px-SiliconCroda.jpg[/IMG][/CENTER] [COLOR=#ff8c00]2. Tính chất hóa học[/COLOR] Cũng giống như cacbon, silic có các số oxi hóa −4,0,+2 và +4; số oxi hóa +2 ít đặc trưng đối với silic. Silic vô định hình có khả năng phản ứng cao hơn silic tinh thể. a) Tính khử Tác dụng với phi kim: Silic tác dụng với flo ở nhiệt độ thường, còn khi đun nóng có thể tác dụng với các phi kim khác: [CENTER]Si + 2F[SUB]2 [/SUB]→ SiF[SUB]4[/SUB] (silic tetraflorua) Si + O[SUB]2[/SUB] → SiO[SUB]2 [/SUB] (silic đioxit)[/CENTER] Tác dụng với hợp chất: Silic tác dụng tương đối mạnh với dung dịch kiềm, giải phóng hiđro. [CENTER]Si + 2NaOH + H2O → Na2SiO3 + 2H2↑[/CENTER] b) Tính oxi hóa Ở nhiệt độ cao, silic tác dụng với các kim loại như Ca,Mg,Fe,... tạo thành hợp chất silixua kim loại. Thí dụ: [CENTER]2Mg + Si → Mg2Si (magie silixua)[/CENTER] [COLOR=#ff8c00]3.Trạng thái tự nhiên [/COLOR] Silic là nguyên tố phổ biến thứ hai sau oxi, chiếm gần 29,5% khối lượng vỏ Trái Đất. Trong tự nhiên chỉ gặp silic dưới dạng các hợp chất, chủ yếu là cát (SiO2), các khoáng vật silicat và aluminosilicat như: cao lanh (Al2O3.2SiO2.2H2O), xecpentin (3MgO.2SiO2.2H2O),... Silic còn có trong cơ thể động vât, thực vật với lượng nhỏ và có vai trò đáng kể trong hoạt động của thế giới hữu sinh. [COLOR=#ff8c00]4. Ứng dụng và điều chế[/COLOR] * Silic siêu tinh khiết là chất bán dẫn được dùng trong kĩ thuật vô tuyến và điện tử. Pin mặt trời chế tạo từ silic có khả năng chuyển năng lượng mặt trời thành điện năng, cung cấp cho các thiết bị trên tàu vũ trụ. Trong luyện kim, hợp kim ferosilic được dùng để chế tạo thép chịu axit. * Trong phòng thí nghiệm , silic được điều chế bằng cách đốt cháy một hỗn hợp gồm bột magie và cát nghiền mịn: [CENTER]SiO2 + 2Mg → Si + 2MgO[/CENTER] * Trong công nghiệp, silic được điều chế bằng cách dùng than cốc khử silic đioxit trong lò điện ở nhiệt độ cao: [CENTER]SiO2 + 2C →Si + 2CO[/CENTER] [COLOR=#0000cd]II- HỢP CHẤT CỦA SILIC[/COLOR] [COLOR=#ff8c00]1. Silic đioxit[/COLOR] * Silic đioxit (SiO2) là chất ở dạng tinh thể, nóng chảy ở 1713[SUP]o[/SUP]C, không tan trong nước. Trong tự nhiên, SiO2 tinh thể chủ yếu ở dạng khoáng vật thạch anh. Thạch anh tồn tại ở dạng tinh thể lớn, không màu, trong suốt. Cát SiO2 có chứa nhiều tạm chất. [CENTER][IMG]https://hoa.hoctainha.vn/ME_Image/3/201210/wqj5nh3d.jpg[/IMG][/CENTER] * Silic đioxit là oxit axit, tan chậm trong dung dịch kiềm đặc nóng, dễ tan trong kiềm nóng chảy hoặc cacbonat kim loại kiềm nóng chảy, tạo thành silicat. Thí dụ: [CENTER]SiO2 + 2NaOH → Na2SiO3 + H2O SiO2 + Na2CO3 → Na2SiO3 + CO2[/CENTER] * Silic đioxit tan trong axit flohiđric: [CENTER]SiO2 + 4HF → SiF4 + 2H2O[/CENTER] Dựa vào phản ứng này người ta dùng dung dịch HF để khắc chữ và hình trên thủy tinh. [COLOR=#ff8c00] 2. Axit silixit và muối silicat [/COLOR] a) Axit silixic Axit silixic (H2SiO3) là chất ở dạng keo, không tan trong nước, khi đun nóng dễ mất nước: [CENTER]H2SiO3 → SiO2 + H2O[/CENTER] [/FONT][/SIZE][CENTER][SIZE=4][FONT=book antiqua][/FONT][/SIZE][IMG]https://hoa.hoctainha.vn/ME_Image/3/201210/silicagen.jpg[/IMG][SIZE=4][FONT=book antiqua] [/FONT][/SIZE][/CENTER] [SIZE=4][FONT=book antiqua] Khi sấy khô, axit silixic mất một phần nước, tạo thành một vật liệu xốp là silicagen. Silicagen được dùng để hút ẩm và hấp thụ nhều chất. Axit silixic là axit rất yếu. yếu hơn cả axit cacbonic, nên dễ bị khí CO2 đẩy ra khỏi dung dịch muối của nó: [CENTER]Na2SiO3 + CO2 + H2O → H2SiO3 + Na2CO3[/CENTER] b) Muối silicat Axit silixic dễ tan trong dung dịch kiềm, tạo thành muối silicat. Chỉ có silicat kim loại kiềm tan được trong nước. Dung dịch đậm đặc của Na2SiO3 và K2SiO3 được gọi là thủy tinh lỏng. Vải hoặc gỗ tẩm thủy tinh lỏng sẽ khó bị cháy. Thủy tinh lỏng còn được dùng chế tạo keo dán thủy tinh và sứ. Ở trong dung dịch, silicat kim loại kiềm bị thủy phân mạnh tạo ra môi trường kiềm. Thí dụ: [/FONT][/SIZE][CENTER][SIZE=4][FONT=book antiqua]Na2SiO3 + 2H2O ⇌ 2NaOH + H2SiO3[/FONT][/SIZE][/CENTER] [/QUOTE]
Tên
Mã xác nhận
Gửi trả lời
KIẾN THỨC PHỔ THÔNG
Trung Học Phổ Thông
Hóa Học THPT
Kiến thức cơ bản Hóa
Hóa học 11
Hóa 11 Bài 17 Silic và hợp chất của silic.
Top