Trang chủ
Bài viết mới
Diễn đàn
Bài mới trên hồ sơ
Hoạt động mới nhất
VIDEO
Mùa Tết
Văn Học Trẻ
Văn Học News
Media
New media
New comments
Search media
Đại Học
Đại cương
Chuyên ngành
Triết học
Kinh tế
KHXH & NV
Công nghệ thông tin
Khoa học kĩ thuật
Luận văn, tiểu luận
Phổ Thông
Lớp 12
Ngữ văn 12
Lớp 11
Ngữ văn 11
Lớp 10
Ngữ văn 10
LỚP 9
Ngữ văn 9
Lớp 8
Ngữ văn 8
Lớp 7
Ngữ văn 7
Lớp 6
Ngữ văn 6
Tiểu học
Thành viên
Thành viên trực tuyến
Bài mới trên hồ sơ
Tìm trong hồ sơ cá nhân
Credits
Transactions
Xu: 0
Đăng nhập
Đăng ký
Có gì mới?
Tìm kiếm
Tìm kiếm
Chỉ tìm trong tiêu đề
Bởi:
Hoạt động mới nhất
Đăng ký
Menu
Đăng nhập
Đăng ký
Install the app
Cài đặt
Chào mừng Bạn tham gia Diễn Đàn VNKienThuc.com -
Định hướng Forum
Kiến Thức
- HÃY TẠO CHỦ ĐỀ KIẾN THỨC HỮU ÍCH VÀ CÙNG NHAU THẢO LUẬN Kết nối:
VNK X
-
VNK groups
| Nhà Tài Trợ:
BhnongFood X
-
Bhnong groups
-
Đặt mua Bánh Bhnong
KIẾN THỨC PHỔ THÔNG
Trung Học Phổ Thông
Hóa Học THPT
Kiến thức cơ bản Hóa
Hóa học 11
Hóa 11 Bài 15 Cacbon.
JavaScript is disabled. For a better experience, please enable JavaScript in your browser before proceeding.
You are using an out of date browser. It may not display this or other websites correctly.
You should upgrade or use an
alternative browser
.
Trả lời chủ đề
Nội dung
<blockquote data-quote="ong noi loc" data-source="post: 143514" data-attributes="member: 161774"><p style="text-align: center"><span style="color: #ff0000"><span style="font-size: 18px"><span style="font-family: 'book antiqua'"><em>CHƯƠNG III CACBON - SILIC</em></span></span></span></p> <p style="text-align: center"><span style="color: #ff0000"><span style="font-size: 18px"><span style="font-family: 'book antiqua'"></span></span></span><span style="color: #ff8c00"><span style="font-size: 18px"><span style="font-family: 'book antiqua'"></span></span></span></p> <p style="text-align: center"><span style="color: #ff8c00"><span style="font-size: 18px"><span style="font-family: 'book antiqua'">BÀI 15 CACBON</span></span></span></p> <p style="text-align: center"><img src="https://encrypted-tbn3.gstatic.com/images?q=tbn:ANd9GcT2-Dmb4XR2ZFuBsvCWv--ZiPtekQnuHAq-4E6REL2ww7nUfBl-" alt="" class="fr-fic fr-dii fr-draggable " data-size="" style="" /><span style="font-size: 15px"><span style="font-family: 'book antiqua'"></span></span></p> <p style="text-align: center"><span style="font-size: 15px"><span style="font-family: 'book antiqua'"></span></span></p><p><span style="font-size: 15px"><span style="font-family: 'book antiqua'"></span></span></p><p><span style="font-size: 15px"><span style="font-family: 'book antiqua'"></span></span></p><p><span style="font-size: 15px"><span style="font-family: 'book antiqua'"><span style="color: #0000cd">I - TÍNH CHẤT VẬT LÍ</span></span></span></p><p><span style="font-size: 15px"><span style="font-family: 'book antiqua'"><span style="color: #0000cd"></span></span></span></p><p><span style="font-size: 15px"><span style="font-family: 'book antiqua'">Cacbon tạo thành một số dạng thù hình, khác nhau về tính chất vật lí. Sau đây là một số dạng thù hình của cacbon.</span></span></p><p><span style="font-size: 15px"><span style="font-family: 'book antiqua'">Kim cương là chất tinh thể không màu, trong suốt, không dẫn điện, dẫn nhiệt kém, có khối lượng riêng là 3,51 g/cm3. Tinh thể kim cương thuộc loại tinh thể nguyên tử điển hình, trong đó mỗi nguyên tử cacbon tạo bốn liên kết cộng hóa trị bền với bốn nguyên tử cacbon lân cận nằm trên các đỉnh của hình tứ diện đều. Mỗi nguyên tử cacbon ở đỉnh lại liên kết với bốn nguyên tử cacbon khác. Độ dài của liên kết C−C bằng 0,154nm. Do cấu trúc này nên kim cương là chất cứng nhất trong tất cả các chất.</span></span></p><p><span style="font-size: 15px"><span style="font-family: 'book antiqua'">Than chì là tinh thể màu xám đen, có ánh kim, dẫn điện tốt nhưng kém kim loại. Tinh thể than chì có cấu trúc lớp.</span></span></p><p><span style="font-size: 15px"><span style="font-family: 'book antiqua'">Trong một lớp, mỗi nguyên tử cacbon liên kết theo kiểu cộng hóa trị với ba nguyên tử cacbon lân cận nằm ở đỉnh của một tam giác đều. Độ dài của liên kết C−C bằng 0,142 nm. Khoảng cách giữa hai nguyên tử cacbon thuộc hai lớp lân cận nhau là 0,34 nm. Các lớp liên kết với nhau bằng lực tương tác yếu, nên các lớp dễ tách khỏi nhau. Khi vạch than chì trên giấy, nó để lại vạch đen gồm nhiều lớp tinh thể than chì.</span></span></p><p><span style="font-size: 15px"><span style="font-family: 'book antiqua'">Fuleren gồm các phân tử C60,C70,... Phân tử C60 có cấu trúc hình cầu rỗng (hình 3.3) gồm 32 mặt với 60 đỉnh là 60 nguyên tử cacbon. Fuleten được phát hiện năm 1985.</span></span></p><p><span style="font-size: 15px"><span style="font-family: 'book antiqua'">Than điều chế nhân tạo như than cốc , than gỗ, than xương, than muội,... được gọi chung là cacbon vô định hình. Than gỗ, than xương có cấu tạo xốp, nên chúng có khả năng hấp thụ mạnh các chất khí và chất tan trong dung dịch.</span></span></p><p><span style="font-size: 15px"><span style="font-family: 'book antiqua'"></span></span><p style="text-align: center"><img src="https://hoa.hoctainha.vn/ME_Image/3/201210/fuleren.jpg" alt="" class="fr-fic fr-dii fr-draggable " data-size="" style="" /><span style="font-size: 15px"><span style="font-family: 'book antiqua'"></span></span></p> <p style="text-align: center"><span style="font-size: 15px"><span style="font-family: 'book antiqua'"></span></span></p><p><span style="font-size: 15px"><span style="font-family: 'book antiqua'"></span></span></p><p><span style="font-size: 15px"><span style="font-family: 'book antiqua'"><span style="color: #0000cd">II - TÍNH CHẤT HÓA CHẤT</span></span></span></p><p><span style="font-size: 15px"><span style="font-family: 'book antiqua'"></span></span></p><p><span style="font-size: 15px"><span style="font-family: 'book antiqua'">Trong các dạng tồn tại của cacbon, cacbon vô định hình hoạt động hơn cả về mặt hóa học. Tuy nhiên, ở nhiệt độ thường cacbon khá trơ, còn khi đun nóng nó phản ứng được với nhiều chất.</span></span></p><p><span style="font-size: 15px"><span style="font-family: 'book antiqua'">Trong các hợp chất của cacbon với những nguyên tố có độ âm điện lớn hơn (O,Cl,F,S,...), nguyên tố cacbon có số oxi hóa +2 và +4. Còn trong các hợp chất của cacbon với những nguyên tố có độ âm điện nhỏ hơn (hiđro, kim loại), nguyên tố cacbon có số oxi hóa hóa âm. Do đó, trong các phản ứng cacbon thể hiện tính khử và tính oxi hóa khử. Tuy nhiên, tính khử vẫn là tính chất chủ yếu của cacbon. </span></span></p><p><span style="font-size: 15px"><span style="font-family: 'book antiqua'"></span></span></p><p><span style="font-size: 15px"><span style="font-family: 'book antiqua'"><span style="color: #ff8c00">1. Tính khử</span></span></span></p><p><span style="font-size: 15px"><span style="font-family: 'book antiqua'"><span style="color: #ff8c00"></span></span></span></p><p><span style="font-size: 15px"><span style="font-family: 'book antiqua'">a) Tác dụng với oxi</span></span></p><p><span style="font-size: 15px"><span style="font-family: 'book antiqua'">Khi đốt cacbon cháy trong không khí, phản ứng tỏa nhiều nhiệt:</span></span></p><p style="text-align: center"><span style="font-size: 15px"><span style="font-family: 'book antiqua'">C + O2 → CO2</p><p>Ở nhiệt độ cao, cacbon lại khử được CO2 theo phản ứng:</span></span></p><p style="text-align: center"><span style="font-size: 15px"><span style="font-family: 'book antiqua'">CO2 + C → 2CO</p><p>Do đó, sản phẩm khi đốt cacbon trong không khí, ngoài khí CO2 còn có một ít khí CO.</span></span></p><p><span style="font-size: 15px"><span style="font-family: 'book antiqua'">Cacbon không tác dụng trực tiếp với clo, brom và iot.</span></span></p><p><span style="font-size: 15px"><span style="font-family: 'book antiqua'"></span></span></p><p><span style="font-size: 15px"><span style="font-family: 'book antiqua'">b) Tác dụng với hợp chất</span></span></p><p><span style="font-size: 15px"><span style="font-family: 'book antiqua'">Ở nhiệt độ cao, cacbon có thể khử được nhiều oxit, phản ứng với nhiều chất oxi hóa khác nhau như HNO3,H2SO4 đặc, KClO3,...<p style="text-align: center">Thí dụ: C + 4HNO3(đặc) → CO2 + 4NO2 + 2H2O</p></span></span></p><p style="text-align: center"><span style="font-size: 15px"><span style="font-family: 'book antiqua'"></p></span></span></p><p style="text-align: center"><span style="font-size: 15px"><span style="font-family: 'book antiqua'">C + KClO3 ---> KCl + CO2 </p></span></span></p><p style="text-align: center"><span style="font-size: 15px"><span style="font-family: 'book antiqua'"></p></span></span></p><p style="text-align: center"><span style="font-size: 15px"><span style="font-family: 'book antiqua'">[media=youtube]FaQ2ZCx8R-c[/media]</p><p><span style="color: #ff8c00"></span></span></span></p><p><span style="font-size: 15px"><span style="font-family: 'book antiqua'"><span style="color: #ff8c00">2. Tính oxi hóa </span></span></span></p><p><span style="font-size: 15px"><span style="font-family: 'book antiqua'"></span></span></p><p><span style="font-size: 15px"><span style="font-family: 'book antiqua'">a) Tác dụng với hiđro</span></span></p><p><span style="font-size: 15px"><span style="font-family: 'book antiqua'">Cacbon phản ứng khí hiđro ở nhiệt độ cao có chất xúc tác, tạo thành khí metan:</span></span></p><p style="text-align: center"><span style="font-size: 15px"><span style="font-family: 'book antiqua'">C + 2H2 → CH4</p><p></span></span></p><p><span style="font-size: 15px"><span style="font-family: 'book antiqua'">b) Tác dụng với kim loại</span></span></p><p><span style="font-size: 15px"><span style="font-family: 'book antiqua'">Ở nhiệt độ cao, cacbon phản ứng với một số kim loại tạo thành cacbua kim loại<p style="text-align: center">Thí dụ: 4Al + 3C → Al[SUB]4[/SUB]C[SUB]3[/SUB]</p></span></span></p><p style="text-align: center"><span style="font-size: 15px"><span style="font-family: 'book antiqua'">...........................nhôm cacbua</p><p><span style="color: #0000cd">III - ỨNG DỤNG</span></span></span></p><p><span style="font-size: 15px"><span style="font-family: 'book antiqua'"></span></span></p><p><span style="font-size: 15px"><span style="font-family: 'book antiqua'">Kim cương được sử dụng làm đồ trang sức. Trong kĩ thuật, kim cương được dùng để chế tạo mũi khoan, dao cắt thủy tinh và bột mài.</span></span></p><p><span style="font-size: 15px"><span style="font-family: 'book antiqua'">Than chì được dùng làm điện cực; làm nồi, chén để nấu chảy các hợp kim chịu nhiệt; chế tạo chất bôi trơn; làm bút chì đen.</span></span></p><p><span style="font-size: 15px"><span style="font-family: 'book antiqua'">Than cốc được dùng làm chất khử trong luyện kim để luyện kim loại từ quặng.</span></span></p><p><span style="font-size: 15px"><span style="font-family: 'book antiqua'">Than gỗ được dùng để chế thuốc nổ đen, thuốc pháo, chất hấp thụ. Loại than có khả năng hấp thụ mạnh được gọi là than hoạt tính. Than hoạt tính được dùng nhiều trong mặt nạ phòng độc, trong công nghiệp hóa chất và trong y học.</span></span></p><p><span style="font-size: 15px"><span style="font-family: 'book antiqua'">Than muội được dùng làm chất độn khi lưu hóa cao su, để sản xuất mực in, xi đánh giày,...</span></span></p><p><span style="font-size: 15px"><span style="font-family: 'book antiqua'"></span></span></p><p><span style="font-size: 15px"><span style="font-family: 'book antiqua'"><span style="color: #0000cd">IV - TRẠNG THÁI TỰ NHIÊN, ĐIỀU CHẾ</span></span></span></p><p><span style="font-size: 15px"><span style="font-family: 'book antiqua'"></span></span></p><p><span style="font-size: 15px"><span style="font-family: 'book antiqua'"><span style="color: #ff8c00">1. Trạng thái tự nhiên</span></span></span></p><p><span style="font-size: 15px"><span style="font-family: 'book antiqua'"><span style="color: #ff8c00"></span></span></span></p><p><span style="font-size: 15px"><span style="font-family: 'book antiqua'">Trong tự nhiên, kim cương và than chì là cacbon tự do gần như tinh khiết. Ngoài ra, cacbon còn có trong các khoáng vật như canxi (đá vôi, đá phấn, đá hoa, chúng đều chứa CaCO3), magiezit (MgCO3), đolomit (CaCO3.MgCO3) (hình 3.4),...và là thành phần chính của các loại than mỏ (than antraxit, than mỡ, than nâu, than bùn,..., chúng khác nhau về tuổi địa chất và hàm lượng cacbon). Dầu mỏ, khí đốt thiên nhiên là hỗn hợp của các chất khác nhau chứa cacbon, chủ yếu là hiđrocacbon. Cơ thể thực vật và động vật chứa nhiều hợp chất của cacbon.</span></span></p><p><span style="font-size: 15px"><span style="font-family: 'book antiqua'">Nước ta có mỏ than antraxit lớn ở Quảng Ninh, một số mỏ than nhỏ hơn ở Thanh Hóa, Nghệ An, Quảng Nam,...</span></span></p><p><span style="font-size: 15px"><span style="font-family: 'book antiqua'"></span></span><p style="text-align: center"><img src="https://vef.vn/assets/images/than_1337000019.jpg" alt="" class="fr-fic fr-dii fr-draggable " data-size="" style="" /><span style="font-size: 15px"><span style="font-family: 'book antiqua'"><span style="color: #ff8c00"></span></span></span></p> <p style="text-align: center"><span style="font-size: 15px"><span style="font-family: 'book antiqua'"><span style="color: #ff8c00"></span></span></span></p><p><span style="font-size: 15px"><span style="font-family: 'book antiqua'"><span style="color: #ff8c00"></span></span></span></p><p><span style="font-size: 15px"><span style="font-family: 'book antiqua'"><span style="color: #ff8c00">2. Điều chế</span></span></span></p><p><span style="font-size: 15px"><span style="font-family: 'book antiqua'">Kim cương nhân tạo được điều chế từ than chì, bằng cách nung than chì ở 2000[SUP]o[/SUP]C, dưới áp suất 50−100 nghìn atmotphe với chất xúc tác là sắt, crom hay niken.</span></span></p><p><span style="font-size: 15px"><span style="font-family: 'book antiqua'">Than chì nhân tạo được điều chế bằng cách nung than cốc ở 2500−3000[SUP]o[/SUP]C trong lò điện, không có không khí.</span></span></p><p><span style="font-size: 15px"><span style="font-family: 'book antiqua'">Than cốc được điều chế bằng cách nung than mỡ khoảng 1000[SUP]o[/SUP]C trong lò cốc, không có không khí.</span></span></p><p><span style="font-size: 15px"><span style="font-family: 'book antiqua'">Than gỗ được tạo nên khi đốt cháy gỗ trong điều kiện thiếu không khí.</span></span></p><p><span style="font-size: 15px"><span style="font-family: 'book antiqua'">Than muội được tạo nên khi nhiệt phân metan có chất xúc tác:</span></span></p><p style="text-align: center"><span style="font-size: 15px"><span style="font-family: 'book antiqua'">CH4 → C + 2H2</p><p>Than mỏ được khai thác trực tiếp từ các vỉa than nằm ở độ sâu khác nhau dưới mặt đất.</span></span></p></blockquote><p></p>
[QUOTE="ong noi loc, post: 143514, member: 161774"] [CENTER][COLOR=#ff0000][SIZE=5][FONT=book antiqua][I]CHƯƠNG III CACBON - SILIC[/I] [/FONT][/SIZE][/COLOR][COLOR=#ff8c00][SIZE=5][FONT=book antiqua] BÀI 15 CACBON[/FONT][/SIZE][/COLOR][COLOR=#ff0000][SIZE=5][FONT=book antiqua][/FONT][/SIZE][/COLOR] [IMG]https://encrypted-tbn3.gstatic.com/images?q=tbn:ANd9GcT2-Dmb4XR2ZFuBsvCWv--ZiPtekQnuHAq-4E6REL2ww7nUfBl-[/IMG][SIZE=4][FONT=book antiqua] [/FONT][/SIZE][/CENTER] [SIZE=4][FONT=book antiqua] [COLOR=#0000cd]I - TÍNH CHẤT VẬT LÍ [/COLOR] Cacbon tạo thành một số dạng thù hình, khác nhau về tính chất vật lí. Sau đây là một số dạng thù hình của cacbon. Kim cương là chất tinh thể không màu, trong suốt, không dẫn điện, dẫn nhiệt kém, có khối lượng riêng là 3,51 g/cm3. Tinh thể kim cương thuộc loại tinh thể nguyên tử điển hình, trong đó mỗi nguyên tử cacbon tạo bốn liên kết cộng hóa trị bền với bốn nguyên tử cacbon lân cận nằm trên các đỉnh của hình tứ diện đều. Mỗi nguyên tử cacbon ở đỉnh lại liên kết với bốn nguyên tử cacbon khác. Độ dài của liên kết C−C bằng 0,154nm. Do cấu trúc này nên kim cương là chất cứng nhất trong tất cả các chất. Than chì là tinh thể màu xám đen, có ánh kim, dẫn điện tốt nhưng kém kim loại. Tinh thể than chì có cấu trúc lớp. Trong một lớp, mỗi nguyên tử cacbon liên kết theo kiểu cộng hóa trị với ba nguyên tử cacbon lân cận nằm ở đỉnh của một tam giác đều. Độ dài của liên kết C−C bằng 0,142 nm. Khoảng cách giữa hai nguyên tử cacbon thuộc hai lớp lân cận nhau là 0,34 nm. Các lớp liên kết với nhau bằng lực tương tác yếu, nên các lớp dễ tách khỏi nhau. Khi vạch than chì trên giấy, nó để lại vạch đen gồm nhiều lớp tinh thể than chì. Fuleren gồm các phân tử C60,C70,... Phân tử C60 có cấu trúc hình cầu rỗng (hình 3.3) gồm 32 mặt với 60 đỉnh là 60 nguyên tử cacbon. Fuleten được phát hiện năm 1985. Than điều chế nhân tạo như than cốc , than gỗ, than xương, than muội,... được gọi chung là cacbon vô định hình. Than gỗ, than xương có cấu tạo xốp, nên chúng có khả năng hấp thụ mạnh các chất khí và chất tan trong dung dịch. [/FONT][/SIZE][CENTER][IMG]https://hoa.hoctainha.vn/ME_Image/3/201210/fuleren.jpg[/IMG][SIZE=4][FONT=book antiqua] [/FONT][/SIZE][/CENTER] [SIZE=4][FONT=book antiqua] [COLOR=#0000cd]II - TÍNH CHẤT HÓA CHẤT[/COLOR] Trong các dạng tồn tại của cacbon, cacbon vô định hình hoạt động hơn cả về mặt hóa học. Tuy nhiên, ở nhiệt độ thường cacbon khá trơ, còn khi đun nóng nó phản ứng được với nhiều chất. Trong các hợp chất của cacbon với những nguyên tố có độ âm điện lớn hơn (O,Cl,F,S,...), nguyên tố cacbon có số oxi hóa +2 và +4. Còn trong các hợp chất của cacbon với những nguyên tố có độ âm điện nhỏ hơn (hiđro, kim loại), nguyên tố cacbon có số oxi hóa hóa âm. Do đó, trong các phản ứng cacbon thể hiện tính khử và tính oxi hóa khử. Tuy nhiên, tính khử vẫn là tính chất chủ yếu của cacbon. [COLOR=#ff8c00]1. Tính khử [/COLOR] a) Tác dụng với oxi Khi đốt cacbon cháy trong không khí, phản ứng tỏa nhiều nhiệt: [CENTER]C + O2 → CO2[/CENTER] Ở nhiệt độ cao, cacbon lại khử được CO2 theo phản ứng: [CENTER]CO2 + C → 2CO[/CENTER] Do đó, sản phẩm khi đốt cacbon trong không khí, ngoài khí CO2 còn có một ít khí CO. Cacbon không tác dụng trực tiếp với clo, brom và iot. b) Tác dụng với hợp chất Ở nhiệt độ cao, cacbon có thể khử được nhiều oxit, phản ứng với nhiều chất oxi hóa khác nhau như HNO3,H2SO4 đặc, KClO3,...[CENTER]Thí dụ: C + 4HNO3(đặc) → CO2 + 4NO2 + 2H2O C + KClO3 ---> KCl + CO2 [media=youtube]FaQ2ZCx8R-c[/media][/CENTER] [COLOR=#ff8c00] 2. Tính oxi hóa [/COLOR] a) Tác dụng với hiđro Cacbon phản ứng khí hiđro ở nhiệt độ cao có chất xúc tác, tạo thành khí metan: [CENTER]C + 2H2 → CH4[/CENTER] b) Tác dụng với kim loại Ở nhiệt độ cao, cacbon phản ứng với một số kim loại tạo thành cacbua kim loại[CENTER]Thí dụ: 4Al + 3C → Al[SUB]4[/SUB]C[SUB]3[/SUB] ...........................nhôm cacbua[/CENTER] [COLOR=#0000cd]III - ỨNG DỤNG[/COLOR] Kim cương được sử dụng làm đồ trang sức. Trong kĩ thuật, kim cương được dùng để chế tạo mũi khoan, dao cắt thủy tinh và bột mài. Than chì được dùng làm điện cực; làm nồi, chén để nấu chảy các hợp kim chịu nhiệt; chế tạo chất bôi trơn; làm bút chì đen. Than cốc được dùng làm chất khử trong luyện kim để luyện kim loại từ quặng. Than gỗ được dùng để chế thuốc nổ đen, thuốc pháo, chất hấp thụ. Loại than có khả năng hấp thụ mạnh được gọi là than hoạt tính. Than hoạt tính được dùng nhiều trong mặt nạ phòng độc, trong công nghiệp hóa chất và trong y học. Than muội được dùng làm chất độn khi lưu hóa cao su, để sản xuất mực in, xi đánh giày,... [COLOR=#0000cd]IV - TRẠNG THÁI TỰ NHIÊN, ĐIỀU CHẾ[/COLOR] [COLOR=#ff8c00]1. Trạng thái tự nhiên [/COLOR] Trong tự nhiên, kim cương và than chì là cacbon tự do gần như tinh khiết. Ngoài ra, cacbon còn có trong các khoáng vật như canxi (đá vôi, đá phấn, đá hoa, chúng đều chứa CaCO3), magiezit (MgCO3), đolomit (CaCO3.MgCO3) (hình 3.4),...và là thành phần chính của các loại than mỏ (than antraxit, than mỡ, than nâu, than bùn,..., chúng khác nhau về tuổi địa chất và hàm lượng cacbon). Dầu mỏ, khí đốt thiên nhiên là hỗn hợp của các chất khác nhau chứa cacbon, chủ yếu là hiđrocacbon. Cơ thể thực vật và động vật chứa nhiều hợp chất của cacbon. Nước ta có mỏ than antraxit lớn ở Quảng Ninh, một số mỏ than nhỏ hơn ở Thanh Hóa, Nghệ An, Quảng Nam,... [/FONT][/SIZE][CENTER][IMG]https://vef.vn/assets/images/than_1337000019.jpg[/IMG][SIZE=4][FONT=book antiqua][COLOR=#ff8c00] [/COLOR][/FONT][/SIZE][/CENTER] [SIZE=4][FONT=book antiqua][COLOR=#ff8c00] 2. Điều chế[/COLOR] Kim cương nhân tạo được điều chế từ than chì, bằng cách nung than chì ở 2000[SUP]o[/SUP]C, dưới áp suất 50−100 nghìn atmotphe với chất xúc tác là sắt, crom hay niken. Than chì nhân tạo được điều chế bằng cách nung than cốc ở 2500−3000[SUP]o[/SUP]C trong lò điện, không có không khí. Than cốc được điều chế bằng cách nung than mỡ khoảng 1000[SUP]o[/SUP]C trong lò cốc, không có không khí. Than gỗ được tạo nên khi đốt cháy gỗ trong điều kiện thiếu không khí. Than muội được tạo nên khi nhiệt phân metan có chất xúc tác: [CENTER]CH4 → C + 2H2[/CENTER] Than mỏ được khai thác trực tiếp từ các vỉa than nằm ở độ sâu khác nhau dưới mặt đất.[/FONT][/SIZE] [/QUOTE]
Tên
Mã xác nhận
Gửi trả lời
KIẾN THỨC PHỔ THÔNG
Trung Học Phổ Thông
Hóa Học THPT
Kiến thức cơ bản Hóa
Hóa học 11
Hóa 11 Bài 15 Cacbon.
Top