Trang chủ
Bài viết mới
Diễn đàn
Bài mới trên hồ sơ
Hoạt động mới nhất
VIDEO
Mùa Tết
Văn Học Trẻ
Văn Học News
Media
New media
New comments
Search media
Đại Học
Đại cương
Chuyên ngành
Triết học
Kinh tế
KHXH & NV
Công nghệ thông tin
Khoa học kĩ thuật
Luận văn, tiểu luận
Phổ Thông
Lớp 12
Ngữ văn 12
Lớp 11
Ngữ văn 11
Lớp 10
Ngữ văn 10
LỚP 9
Ngữ văn 9
Lớp 8
Ngữ văn 8
Lớp 7
Ngữ văn 7
Lớp 6
Ngữ văn 6
Tiểu học
Thành viên
Thành viên trực tuyến
Bài mới trên hồ sơ
Tìm trong hồ sơ cá nhân
Credits
Transactions
Xu: 0
Đăng nhập
Đăng ký
Có gì mới?
Tìm kiếm
Tìm kiếm
Chỉ tìm trong tiêu đề
Bởi:
Hoạt động mới nhất
Đăng ký
Menu
Đăng nhập
Đăng ký
Install the app
Cài đặt
Chào mừng Bạn tham gia Diễn Đàn VNKienThuc.com -
Định hướng Forum
Kiến Thức
- HÃY TẠO CHỦ ĐỀ KIẾN THỨC HỮU ÍCH VÀ CÙNG NHAU THẢO LUẬN Kết nối:
VNK X
-
VNK groups
| Nhà Tài Trợ:
BhnongFood X
-
Bhnong groups
-
Đặt mua Bánh Bhnong
KIẾN THỨC PHỔ THÔNG
Trung Học Phổ Thông
Hóa Học THPT
Kiến thức cơ bản Hóa
Hóa học 10
Hóa 10 Bài Ý nghĩa bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học.
JavaScript is disabled. For a better experience, please enable JavaScript in your browser before proceeding.
You are using an out of date browser. It may not display this or other websites correctly.
You should upgrade or use an
alternative browser
.
Trả lời chủ đề
Nội dung
<blockquote data-quote="ong noi loc" data-source="post: 148930" data-attributes="member: 161774"><p style="text-align: center"><span style="font-size: 15px"><span style="font-family: 'book antiqua'"><span style="color: #ff0000"><span style="font-size: 18px">BÀI Ý NGHĨA BẢNG TUẦN HOÀN CÁC NGUYÊN TỐ HÓA HỌC.</span></span></span></span></p> <p style="text-align: center"><span style="font-size: 15px"><span style="font-family: 'book antiqua'"></span></span></p><p><span style="font-size: 15px"><span style="font-family: 'book antiqua'"><p style="text-align: center"></p></span></span></p><p style="text-align: center"><span style="font-size: 15px"><span style="font-family: 'book antiqua'"></p></span></span></p><p style="text-align: center"><span style="font-size: 15px"><span style="font-family: 'book antiqua'"><img src="https://img5.imageshack.us/img5/4207/imageshackkr0.jpg" alt="" class="fr-fic fr-dii fr-draggable " data-size="" style="" /></p></span></span></p><p style="text-align: center"><span style="font-size: 15px"><span style="font-family: 'book antiqua'"></p></span></span></p><p style="text-align: center"><span style="font-size: 15px"><span style="font-family: 'book antiqua'"></p><p><span style="color: #0000cd">I - QUAN HỆ GIỮA VỊ TRÍ VÀ CẤU TẠO NGUYÊN TỬ</span></span></span></p><p><span style="font-size: 15px"><span style="font-family: 'book antiqua'"></span></span></p><p><span style="font-size: 15px"><span style="font-family: 'book antiqua'">Biết vị trí của một nguyên tố trong bảng tuần hoàn, có thể suy ra cấu tạo nguyên tử của nguyên tố đó và ngược lại (xem sơ đồ sau):</span></span></p><p><span style="font-size: 15px"><span style="font-family: 'book antiqua'"></span></span></p><p style="text-align: center"><span style="font-size: 15px"><span style="font-family: 'book antiqua'"><img src="https://hoa.hoctainha.vn/ME_Image/3/201209/b13.jpg" alt="" class="fr-fic fr-dii fr-draggable " data-size="" style="" /></p></span></span></p><p style="text-align: center"><span style="font-size: 15px"><span style="font-family: 'book antiqua'"></p></span></span></p><p style="text-align: center"><span style="font-size: 15px"><span style="font-family: 'book antiqua'"></p><p>Thí dụ 1: Biết nguyên tố có số thứ tự là 19 thuộc chu kì 4, nhóm IA, có thể suy ra:</span></span></p><p><span style="font-size: 15px"><span style="font-family: 'book antiqua'">Nguyên tử của nguyên tố đó có 19 proton, 19 electron, có 4 lớp electron (vì số lớp electron bằng số thứ tự của chu kì), có 1 electron ở lớp ngoài cùng (vì số electron lớp ngoài cùng bằng số thứ tự nhóm A). Đó là nguyên tố kali.</span></span></p><p><span style="font-size: 15px"><span style="font-family: 'book antiqua'">Thí dụ 2: Biết cấu hình electron nguyên tử của một nguyên tố là 1s[SUP]2[/SUP]2s[SUP]2[/SUP]2p[SUP]6[/SUP]3s[SUP]2[/SUP]3p[SUP]4[/SUP] có thể suy ra:</span></span></p><p><span style="font-size: 15px"><span style="font-family: 'book antiqua'">Tổng số electron của nguyên tử nguyên tố đó là 16, vậy nguyên tố đó chiếm ô thứ 16 trong bảng tuần hoàn (vì nguyên tử 16 electron, 16 proton, số đơn vị điện tích hạt nhân là 16 bằng số thứ tự của nguyên tố trong bảng tuần hoàn) .</span></span></p><p><span style="font-size: 15px"><span style="font-family: 'book antiqua'">Nguyên tố đó thuộc chu kì 3 (vì có 3 lớp electron), nhóm VIA (vì có 6 electron lớp ngoài cùng). Đó là nguyên tố lưu huỳnh.</span></span></p><p><span style="font-size: 15px"><span style="font-family: 'book antiqua'"></span></span></p><p><span style="font-size: 15px"><span style="font-family: 'book antiqua'"><span style="color: #0000cd">II - QUAN HỆ GIỮA VỊ TRÍ VÀ TÍNH CHẤT CỦA NGUYÊN TỐ</span></span></span></p><p><span style="font-size: 15px"><span style="font-family: 'book antiqua'"></span></span></p><p><span style="font-size: 15px"><span style="font-family: 'book antiqua'">Biết vị trí của một nguyên tố trong bảng tuần hoàn, có thể suy ra những tính chất hóa học cơ bản của nó.</span></span></p><p><span style="font-size: 15px"><span style="font-family: 'book antiqua'">- Tính kim loại, tính phi kim: Các nguyên tố ở các nhóm IA, IIA,IIIA (trừ hiđro và bo) có tính kim loại. Các nguyên tố ở các nhóm VA, VIA, VIIA có tính phi kim (trừ antimon, bitmut và poloni).</span></span></p><p><span style="font-size: 15px"><span style="font-family: 'book antiqua'">- Hóa trị cao nhất của nguyên tố với oxi, hóa trị với hiđro.</span></span></p><p><span style="font-size: 15px"><span style="font-family: 'book antiqua'">- Công thức của oxit cao nhất và hiđroxit tương ứng.</span></span></p><p><span style="font-size: 15px"><span style="font-family: 'book antiqua'">- Công thức của hợp chất khí với hiđro (nếu có).</span></span></p><p><span style="font-size: 15px"><span style="font-family: 'book antiqua'">- Oxit và hiđroxit có tính axit hay bazơ.</span></span></p><p><span style="font-size: 15px"><span style="font-family: 'book antiqua'">Thí dụ: Nguyên tố lưu huỳnh ở ô thứ 16, nhóm VIA, chu kì 3. Suy ra lưu huỳnh là phi kim.</span></span></p><p><span style="font-size: 15px"><span style="font-family: 'book antiqua'">Hóa trị cao nhất với oxi là 6, công thức của oxit cao nhất là SO3.</span></span></p><p><span style="font-size: 15px"><span style="font-family: 'book antiqua'">Hóa trị với hiđro là 2, công thức của hợp chất khí với hiđro là H2S.</span></span></p><p><span style="font-size: 15px"><span style="font-family: 'book antiqua'">SO3 là oxit axit và H2SO4 là axit mạnh.</span></span></p><p><span style="font-size: 15px"><span style="font-family: 'book antiqua'"></span></span></p><p><span style="font-size: 15px"><span style="font-family: 'book antiqua'"><span style="color: #0000cd">III - SO SÁNH TÍNH CHẤT HÓA HỌC CỦA MỘT NGUYÊN TỐ VỚI CÁC NGUYÊN TỐ LÂN CẬN</span></span></span></p><p><span style="font-size: 15px"><span style="font-family: 'book antiqua'"></span></span></p><p><span style="font-size: 15px"><span style="font-family: 'book antiqua'">Dựa vào quy luật biến đổi tính chất của các nguyên tố trong bảng tuần hoàn có thể so sánh tính chất hóa học của một nguyên tố với các nguyên tố lân cận. </span></span></p><p><span style="font-size: 15px"><span style="font-family: 'book antiqua'">Thí dụ: So sánh tính chất hóa học của P (Z=15) với Si (Z=14) và S (Z=16), với N (Z=7) và As (Z=33).</span></span></p><p><span style="font-size: 15px"><span style="font-family: 'book antiqua'">Trong bảng tuần hoàn, các nguyên tố Si, P, S thuộc cùng một chu kì. Nếu xếp theo thứ tự điện tích hạt nhân tăng dần ta được Si, P, S. Trong chu kì, theo chiều điện tích hạt nhân tăng thì tính phi kim tăng. Vậy P có tính phi kim yếu hơn S và mạnh hơn Si.</span></span></p><p><span style="font-size: 15px"><span style="font-family: 'book antiqua'">Trong nhóm VA, theo chiều điện tích hạt nhân tăng dần, tính phi kim giảm dần. Vì vậy theo thứ tự N, P, As thì P có tính phi kim yếu hơn N và mạnh hơn As.</span></span></p><p><span style="font-size: 15px"><span style="font-family: 'book antiqua'">Vậy P có tính phi kim yếu hơn N và S, hiđroxit của nó là H[SUB]3[/SUB]PO[SUB]4[/SUB] có tính axit yếu hơn HNO[SUB]3[/SUB] và H[SUB]2[/SUB]SO[SUB]4[/SUB].</span></span></p></blockquote><p></p>
[QUOTE="ong noi loc, post: 148930, member: 161774"] [CENTER][SIZE=4][FONT=book antiqua][COLOR=#ff0000][SIZE=5]BÀI Ý NGHĨA BẢNG TUẦN HOÀN CÁC NGUYÊN TỐ HÓA HỌC.[/SIZE][/COLOR] [/FONT][/SIZE][/CENTER] [SIZE=4][FONT=book antiqua][CENTER] [IMG]https://img5.imageshack.us/img5/4207/imageshackkr0.jpg[/IMG] [/CENTER] [COLOR=#0000cd]I - QUAN HỆ GIỮA VỊ TRÍ VÀ CẤU TẠO NGUYÊN TỬ[/COLOR] Biết vị trí của một nguyên tố trong bảng tuần hoàn, có thể suy ra cấu tạo nguyên tử của nguyên tố đó và ngược lại (xem sơ đồ sau): [CENTER][IMG]https://hoa.hoctainha.vn/ME_Image/3/201209/b13.jpg[/IMG] [/CENTER] Thí dụ 1: Biết nguyên tố có số thứ tự là 19 thuộc chu kì 4, nhóm IA, có thể suy ra: Nguyên tử của nguyên tố đó có 19 proton, 19 electron, có 4 lớp electron (vì số lớp electron bằng số thứ tự của chu kì), có 1 electron ở lớp ngoài cùng (vì số electron lớp ngoài cùng bằng số thứ tự nhóm A). Đó là nguyên tố kali. Thí dụ 2: Biết cấu hình electron nguyên tử của một nguyên tố là 1s[SUP]2[/SUP]2s[SUP]2[/SUP]2p[SUP]6[/SUP]3s[SUP]2[/SUP]3p[SUP]4[/SUP] có thể suy ra: Tổng số electron của nguyên tử nguyên tố đó là 16, vậy nguyên tố đó chiếm ô thứ 16 trong bảng tuần hoàn (vì nguyên tử 16 electron, 16 proton, số đơn vị điện tích hạt nhân là 16 bằng số thứ tự của nguyên tố trong bảng tuần hoàn) . Nguyên tố đó thuộc chu kì 3 (vì có 3 lớp electron), nhóm VIA (vì có 6 electron lớp ngoài cùng). Đó là nguyên tố lưu huỳnh. [COLOR=#0000cd]II - QUAN HỆ GIỮA VỊ TRÍ VÀ TÍNH CHẤT CỦA NGUYÊN TỐ[/COLOR] Biết vị trí của một nguyên tố trong bảng tuần hoàn, có thể suy ra những tính chất hóa học cơ bản của nó. - Tính kim loại, tính phi kim: Các nguyên tố ở các nhóm IA, IIA,IIIA (trừ hiđro và bo) có tính kim loại. Các nguyên tố ở các nhóm VA, VIA, VIIA có tính phi kim (trừ antimon, bitmut và poloni). - Hóa trị cao nhất của nguyên tố với oxi, hóa trị với hiđro. - Công thức của oxit cao nhất và hiđroxit tương ứng. - Công thức của hợp chất khí với hiđro (nếu có). - Oxit và hiđroxit có tính axit hay bazơ. Thí dụ: Nguyên tố lưu huỳnh ở ô thứ 16, nhóm VIA, chu kì 3. Suy ra lưu huỳnh là phi kim. Hóa trị cao nhất với oxi là 6, công thức của oxit cao nhất là SO3. Hóa trị với hiđro là 2, công thức của hợp chất khí với hiđro là H2S. SO3 là oxit axit và H2SO4 là axit mạnh. [COLOR=#0000cd]III - SO SÁNH TÍNH CHẤT HÓA HỌC CỦA MỘT NGUYÊN TỐ VỚI CÁC NGUYÊN TỐ LÂN CẬN[/COLOR] Dựa vào quy luật biến đổi tính chất của các nguyên tố trong bảng tuần hoàn có thể so sánh tính chất hóa học của một nguyên tố với các nguyên tố lân cận. Thí dụ: So sánh tính chất hóa học của P (Z=15) với Si (Z=14) và S (Z=16), với N (Z=7) và As (Z=33). Trong bảng tuần hoàn, các nguyên tố Si, P, S thuộc cùng một chu kì. Nếu xếp theo thứ tự điện tích hạt nhân tăng dần ta được Si, P, S. Trong chu kì, theo chiều điện tích hạt nhân tăng thì tính phi kim tăng. Vậy P có tính phi kim yếu hơn S và mạnh hơn Si. Trong nhóm VA, theo chiều điện tích hạt nhân tăng dần, tính phi kim giảm dần. Vì vậy theo thứ tự N, P, As thì P có tính phi kim yếu hơn N và mạnh hơn As. Vậy P có tính phi kim yếu hơn N và S, hiđroxit của nó là H[SUB]3[/SUB]PO[SUB]4[/SUB] có tính axit yếu hơn HNO[SUB]3[/SUB] và H[SUB]2[/SUB]SO[SUB]4[/SUB].[/FONT][/SIZE] [/QUOTE]
Tên
Mã xác nhận
Gửi trả lời
KIẾN THỨC PHỔ THÔNG
Trung Học Phổ Thông
Hóa Học THPT
Kiến thức cơ bản Hóa
Hóa học 10
Hóa 10 Bài Ý nghĩa bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học.
Top