Trang chủ
Bài viết mới
Diễn đàn
Bài mới trên hồ sơ
Hoạt động mới nhất
VIDEO
Mùa Tết
Văn Học Trẻ
Văn Học News
Media
New media
New comments
Search media
Đại Học
Đại cương
Chuyên ngành
Triết học
Kinh tế
KHXH & NV
Công nghệ thông tin
Khoa học kĩ thuật
Luận văn, tiểu luận
Phổ Thông
Lớp 12
Ngữ văn 12
Lớp 11
Ngữ văn 11
Lớp 10
Ngữ văn 10
LỚP 9
Ngữ văn 9
Lớp 8
Ngữ văn 8
Lớp 7
Ngữ văn 7
Lớp 6
Ngữ văn 6
Tiểu học
Thành viên
Thành viên trực tuyến
Bài mới trên hồ sơ
Tìm trong hồ sơ cá nhân
Credits
Transactions
Xu: 0
Đăng nhập
Đăng ký
Có gì mới?
Tìm kiếm
Tìm kiếm
Chỉ tìm trong tiêu đề
Bởi:
Hoạt động mới nhất
Đăng ký
Menu
Đăng nhập
Đăng ký
Install the app
Cài đặt
Chào mừng Bạn tham gia Diễn Đàn VNKienThuc.com -
Định hướng Forum
Kiến Thức
- HÃY TẠO CHỦ ĐỀ KIẾN THỨC HỮU ÍCH VÀ CÙNG NHAU THẢO LUẬN Kết nối:
VNK X
-
VNK groups
| Nhà Tài Trợ:
BhnongFood X
-
Bhnong groups
-
Đặt mua Bánh Bhnong
KIẾN THỨC PHỔ THÔNG
Trung Học Phổ Thông
LỊCH SỬ THPT
Hỏi đáp Lịch sử THPT
Hệ thống câu hỏi ôn tập lịch sử lớp 12
JavaScript is disabled. For a better experience, please enable JavaScript in your browser before proceeding.
You are using an out of date browser. It may not display this or other websites correctly.
You should upgrade or use an
alternative browser
.
Trả lời chủ đề
Nội dung
<blockquote data-quote="Trang Dimple" data-source="post: 180253" data-attributes="member: 288054"><p style="text-align: center"><strong><span style="color: rgb(235, 107, 86)">VIỆT NAM TỪ NĂM 1954 ĐẾN NĂM 1975 </span></strong></p><p></p><p><strong> <u>Nội dung 1 </u>XÂY DỰNG CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở MIỀN BẮC, </strong></p><p style="text-align: center"><strong>ĐẤU TRANH CHỐNG ĐẾ QUỐC MỸ VÀ CHÍNH QUYỀN SÀI GÒN Ở MIỀN NAM </strong></p> <p style="text-align: center"><strong>(1954 - 1965)</strong></p><p></p><p style="text-align: center"></p><p></p><p><strong><u>Câu 1. Trình bày tình hình nước ta sau Hiệp định Giơnevơ 1954 và nhiệm vụ cách mạng của hai miền.</u></strong></p><p></p><p><strong><u>Tình hình</u> :</strong></p><p></p><p>Ngày16 - 5 - 1955, toán lính Pháp cuối cùng rút khỏi Hải Phòng, miền Bắc hoàn toàn giải phóng, quân Pháp rút khỏi miền Nam khi chưa thực hiện hiệp thương tổng tuyển cử thống nhất hai miền đất nước.</p><p></p><p>Ở niền Nam, Mĩ thay chân Pháp, dựng nên lên chính quyền tay sai Ngô Đình Diệm, âm mưu chia cắt lâu dài Việt Nam, biến miền Nam thành thuộc địa kiểu mới và căn cứ quân sự của Mỹ.</p><p></p><p><strong><u>Nhiệm vụ chiến lược của cách mạng của miền Bắc là</u> :</strong> khôi phục kinh tế, hàn gắn vết thương chiến tranh, tiến lên chủ nghĩa xã hội, còn miền Nam tiếp tục hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân, thực hiện thống nhất đất nước.</p><p></p><p><strong><u>Mối quan hệ của cách mạng hai miền</u> :</strong> miền Bắc là hậu phương có vai trò quyết định nhất, còn miền Nam là tiền tuyến có vai trò quyết định trực tiếp trong việc thực hiện nhiệm vụ chung là giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước.</p><p></p><p><strong><u>Câu 2. Trình bày những thành tựu trong việc hoàn thành cải cách ruộng đất, khôi phục kinh tế, cải tạo quan hệ sản xuất và bước đầu phát triển kinh tế - xã hội ở miền Bắc từ năm 1954 đến 1960.</u></strong></p><p></p><p><strong><u>Hoàn thành cải cách ruộng đất</u> :</strong></p><p></p><p>Trong hơn 2 năm (1954 - 1956), miền Bắc tiến hành 6 đợt giảm tô, 4 đợt cải cách ruộng đất.</p><p></p><p>Kết quả: 81 vạn ha ruộng đất, 10 vạn trâu bò và 1,8 triệu nông cụ được chia cho 2 triệu hộ nông dân.</p><p></p><p>Dù có những sai lầm trong việc đấu tố tràn lan, thô bạo đối với cả địa chủ kháng chiến, nhưng ta đã kịp thời sửa chữa.</p><p></p><p>Sau cải cách, bộ mặt nông thôn miền Bắc thay đổi, khối liên minh công nông được củng cố.</p><p></p><p><strong><u>Khôi phục kinh tế, hàn gắn vết thương chiến tranh</u> :</strong></p><p></p><p><strong>Trong nông nghiệp</strong>, nông dân hăng hái khẩn hoang, phục hóa …. Cuối 1957, lương thực đạt 4 triệu tấn, nạn đói được giải quyết căn bản.</p><p></p><p><strong>Trong công nghiệp</strong>, khôi phục và mở rộng các nhà máy cũ, xây dựng thêm các nhà máy mới.</p><p></p><p><strong>Thủ công nghiệp, thương nghiệp</strong> nhanh chóng khôi phục đảm bảo mặt hàng thiết yếu cho nhân dân.</p><p></p><p><strong>Ngoại thương</strong> tập trung vào Nhà nước, quan hệ buôn bán với 27 nước.</p><p></p><p><strong>Giao thông vận tải</strong>, khôi phục vận tải đường sắt; sửa chữa và làm mới hàng nghìn km đường ôtô và nhiều bến cảng; đường hàng không quốc tế được khai thông.</p><p></p><p><strong>Văn hóa, giáo dục, y tế</strong> được đẩy mạnh, hệ thống y tế chăm sóc sức khỏe nhân dân được quan tâm xây dựng.</p><p></p><p><strong><u>Cải tạo quan hệ sản xuất</u> : </strong></p><p></p><p>Trong 3 năm (1958 – 1960), miền Bắc lấy cải tạo quan hệ sản xuất làm trọng tâm: cải tạo nông nghiệp, thủ công nghiệp, thương nghiệp nhỏ, công thương nghiệp tư bản tư doanh, khâu chính là hợp tác hóa nông nghiệp.</p><p></p><p>Trong phong trào vận động xây dựng hợp tác xã, đến cuối 1960, có trên 85% nông hộ, 70% ruộng đất vào hợp tác xã nông nghiệp.</p><p></p><p>Đối với tư sản dân tộc, cải tạo bằng phương pháp hòa bình, cuối năm 1960, có 95% số hộ tư sản vào công tư hợp doanh.</p><p></p><p><strong><u>Bước đầu phát triển kinh tế - xã hội</u> :</strong></p><p></p><p>Trọng tâm là phát triển thành phần kinh tế quốc doanh. Năm 1960, đã có 172 xí nghiệp lớn do trung ương quản lý.</p><p></p><p>Sự nghiệp văn hóa, giáo dục, y tế có bước phát triển.</p><p></p><p><strong><u>Câu 3. Trình bày những nét chính về phong trào đấu tranh của nhân dân miền Nam chống chế độ Mỹ - Diệm, giữ gìn và phát triển lực lượng cách mạng, tiến tới “Đồng khởi” từ 1954 đến 1960.</u></strong></p><p></p><p><strong><u>Đấu tranh chống chế độ Mỹ - Diệm, giữ gìn và phát triển lực lượng cách mạng (1954 – 1959)</u> :</strong></p><p></p><p>Từ năm giữa 1954, cách mạng miền Nam chuyển sang đấu tranh chống Mỹ - Diệm, đòi thi hành hiệp định Giơnevơ, bảo vệ hòa bình, giữ gìn và phát triển lực lượng.</p><p></p><p>Mở đầu là “phong trào hòa bình” của nhân dân Sài Gòn - Chợ Lớn (tháng 8 - 1954) với các cuộc mít tinh, đưa yêu sách nổ ra.</p><p></p><p>Khi Mĩ – Diệm khủng bố, đàn áp, phong trào vì hòa bình lan rộng đến các thành phố khác như Huế, Đà Nẵng và phong trào chuyển sang đấu tranh chính trị kết hợp với đấu tranh vũ trang..</p><p></p><p><strong><u>Phong trào “Đồng Khởi”(1959 - 1960)</u> :</strong></p><p></p><p><strong><u>Hoàn cảnh lịch sử</u> :</strong></p><p></p><p>Trong những năm1957 - 1959, Mĩ – Diệm tăng cường khủng bố phong trào đấu tranh của quần chúng, thực hiện chính sách tố cộng, diệt công, ra đạo luật phát xít 10/59, đặt cộng sản ra ngoài vòng pháp luật.</p><p></p><p>Hội nghị Trung ương Đảng lần thứ 15 (tháng 1 – 1959) quyết định để nhân dân miền Nam sử dụng bạo lực cách mạng đánh đổ chính quyền Mỹ-Diệm.</p><p></p><p><strong><u>Diễn biến</u> :</strong></p><p></p><p>Bắt đầu bằng những cuộc nổi dậy lẻ tẻ ở Bắc Ái ( Ninh Thuận, 2 – 1959), Trà Bồng (Quảng Ngãi, 8 – 1959), sau đó lan rộng thành phong trào cách mạng, tiêu biểu là cuộc “Đồng khởi” ở Bến Tre.</p><p></p><p>Ngày17 – 1 – 1960, “Đồng khởi” nổ ra ở huyện Mỏ Cày (Bến Tre), sau đó nhanh chóng lan ra toàn tỉnh Bến Tre, phá vỡ từng mảng lớn chính quyền địch.</p><p></p><p>“Đồng khởi” nhanh chóng lan ra khắp Nam Bộ, Tây Nguyên… Đến 1960, ta làm chủ nhiều thôn, xã ở Nam Bộ, ven biển Trung Bộ và Tây Nguyên.</p><p></p><p>Thắng lợi phong trào “Đồng khởi” dẫn đến sự ra đời Mặt trận Dân tộc giải phóng miền Nam Việt Nam ngày 20 – 12 – 1960.</p><p></p><p><strong><u>Ý nghĩa</u> :</strong></p><p></p><p>Giáng một đòn nặng nề vào chính sách thực dân kiểu mới của Mỹ, làm lung lay tận gốc chính quyền tay sai Ngô Đình Diệm.</p><p></p><p>Đánh dấu bước phát triển của cách mạng miền Nam từ thế giữ gìn lực lượng sang thế tiến công.</p><p></p><p><strong><u>Câu 4. Trình bày nội dung và ý nghĩa của Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng (9 – 1960)</u></strong></p><p></p><p><strong><u>Nội dung</u> :</strong></p><p></p><p>Đề ra nhiệm vụ chiến lược của cách mạng của cả nước và từng miền, nêu rõ vị trí, vai trò và mối quan hệ giữa cách mạng hai miền</p><p></p><p>Cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc có vai trò quyết định nhất đối với sự phát triển của cách mạng cả nước.</p><p></p><p>Cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam có vai trò quyết định trực tiếp với sự nghiệp giải phóng miền Nam.</p><p></p><p>Cách mạng hai miền có mối quan hệ mật thiết, gắn bó và tác động lẫn nhau nhằm thực hiện thống nhất đất nước.</p><p></p><p><strong><u>Ý nghĩa</u> : </strong>Nghị quyết của Đại hội là nguồn ánh sáng cho toàn Đảng, toàn dân xây dựng thắng lợi CNXH ở miền Bắc và đấu tranh thực hiện hòa bình thống nhất nước nhà.</p><p></p><p><strong><u>Câu 5. Nêu những thành tựu của miền Bắc trong việc thực hiện kế họach nhà nước 5 năm 1961 - 1965</u></strong></p><p></p><p>Về nông nghiệp, thực hiện chủ trương xây dựng hợp tác xã sản xuất nông nghiệp bậc cao, áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất, nhiều hợp tác xã đạt năng suất 5 tấn thóc/ha.</p><p></p><p>Công nghiệp được ưu tiên xây dựng. Giá trị sản lượng công nghiệp nặng năm 1965 tăng 3 lần so với năm 1960.</p><p></p><p>Thương nghiệp quốc doanh được ưu tiên phát triển, chiếm lĩnh thị trường, góp phần phát triển kinh tế và ổn định đời sống nhân dân.</p><p></p><p>Hệ thống giao thông được củng cố, việc đi lại trong nước và giao thông quốc tế thuận lợi hơn.</p><p></p><p>Hệ thống giáo dục từ phổ thông đến đại học phát triển nhanh.</p><p></p><p>Hệ thống y tế, chăm sóc sức khỏe được đầu tư phát triển.</p><p></p><p><strong><u>Câu 6. Nêu âm mưu, thủ đoạn của Mĩ trong chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” (1961 - 1965</u></strong><u>) <strong>ở miền Nam</strong></u></p><p></p><p><strong><u>“Chiến tranh đặc biệt” là</u> : </strong>hình thức chiến tranh thực dân mới, được tiến hành bằng quân đội tay sai, dưới sự chỉ huy của hệ thống cố vấn quân sự Mỹ, dựa vào vũ khí, trang bị kỹ thuật, phương tiện chiến tranh của Mỹ nhằm chống lại các lực lượng cách mạng và nhân dân ta.</p><p></p><p><strong><u>Âm mưu cơ bản là</u> :</strong> “dùng người Việt đánh người Việt”.</p><p></p><p><strong><u>Mĩ đề ra “kế họach Xtalây-Taylo”</u> :</strong></p><p></p><p>Nhằm bình định miền Nam trong 18 tháng bằng biện pháp tăng cường viện trợ quân sự, cố vấn quân sự, tăng nhanh lực lượng quân đội Sài Gòn, dồn dập lập “ấp chiến lược”.</p><p></p><p>Quân đội Sài Gòn mở các cuộc càn quét để tiêu diệt cách mạng miền Nam, phá hoại miền Bắc.</p><p></p><p><strong><u>Câu 7. Trình bày những thắng lợi của nhân dân miền Nam làm phá sản chiến lược “Chiến tranh đặc biệt”</u></strong></p><p></p><p><strong>Cuộc đấu tranh phá “ấp chiến lược”</strong> diễn ra rất gay go quyết liệt, đến cuối 1962, cách mạng kiểm soát được trên nửa tổng số ấp với 70% nông dân miền Nam.</p><p></p><p><strong>Trên mặt trận quân sự</strong>, quân dân miền Nam giành thắng lợi to lớn trong trận Ấp Bắc - Mỹ Tho (2 – 1 – 1960). Chiến thắng này đã chứng minh quân dân miền Nam hoàn toàn có khả năng đánh bại “Chiến tranh đặc biệt” của Mĩ và mở ra phong trào “Thi đua ấp Bắc, giết giặc lập công”.</p><p></p><p><strong>Phong trào đấu tranh chính trị</strong> ở các đô thị như Huế, Sài Gòn, Đà Nẵng có bước phát triển mạnh mẽ, nổi bật là cuộc đấu tranh của tín đồ phật giáo, “đội quân tóc dài”.</p><p></p><p><strong>Phong trào đấu tranh của quân dân miền Nam</strong> làm suy yếu chính quyền Ngô Đình Diệm, buộc Mĩ giật dây tay sai đảo chính Ngô Đình Diệm (11 – 1963), chính quyền Sài Gòn lâm vào khủng hoảng triền miên.</p><p></p><p><strong>Đông - xuân 1964 -1965</strong>, ta giành thắng lợi lớn ở Bình Giã (Bà Rịa) ngày 2 – 12 – 1964, tiếp đó là thắng lợi ở An Lão (Bình Định), Ba Gia (Quảng Ngãi), Đồng Xoài (Bình Phước) làm phá sản về cơ bản chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” của Mĩ.</p><p></p><p><strong><u>Ý nghĩa</u> :</strong> Đây là thất bại có tính chất chiến lược lần thứ hai của Mĩ, buộc Mĩ phải chuyển sang chiến lược”Chiến tranh cục bộ”, trực tiếp đưa quân Mĩ vào tham chiến ở miền Nam.</p><p></p><p></p><p></p><p style="text-align: center"><strong><u>Nội dung 2</u></strong></p><p></p><p style="text-align: center"><strong>NHÂN DÂN HAI MIỀN TRỰC TIẾP CHIẾN ĐẤU CHỐNG ĐẾ QUỐC MĨ XÂM LƯỢC.</strong></p><p></p><p style="text-align: center"><strong>NHÂN DÂN MIỀN BẮC VỪA CHIẾN ĐẤU VỪA SẢN XUẤT (1965 – 1973)</strong></p><p></p><p></p><p></p><p><strong><u>Câu 1. Trình bày âm mưu và thủ đoạn của Mĩ trong chiến lược “Chiến tranh cục bộ”(1965 – 1968). </u></strong></p><p></p><p>Sau thất bại của “Chiến tranh đặc biệt”, Mĩ chuyển sang chiến lược “Chiến tranh cục bộ” ở miền Nam và mở rộng chiến tranh phá hoại miền Bắc.</p><p></p><p><strong><u>Chiến lược “Chiến tranh cục bộ” là</u> :</strong> loại hình chiến tranh xâm lược thực dân mới, được tiến hành bằng lực lượng quân Mĩ, quân một số nước Đồng minh của Mĩ và quân đội Sài Gòn.</p><p></p><p><strong><u>Âm mưu của Mĩ là</u> :</strong></p><p></p><p>Nhanh chóng tạo ra ưu thế về binh lực và hoả lực để áp đảo quân chủ lực của ta, giành lại thế chủ động trên chiến trường, đẩy quân ta trở về phòng ngự, tiến tới kết thúc chiến tranh.</p><p></p><p>Đưa quân Mĩ và Đồng minh ồ ạt vào miền Nam, quân số lúc cao nhất lên gần 1,5 triệu tên, trong đó có nửa triệu quân Mĩ và đồng minh của Mĩ.</p><p></p><p>Mở ngay cuộc hành quân “tìm diệt” vào căn cứ quân ta ở Vạn Tường (Quãng Ngãi).</p><p></p><p>Mở liền hai cuộc phản công chiến lược mùa khô 1965 - 1966 và 1966 - 1967 bằng hàng loạt cuộc hành quân “tìm diệt” và “ bình Định” vào “đất thánh Việt Cộng”. (căn cứ kháng chiến của ta).</p><p></p><p><strong><u>Câu 2. Nêu thắng lợi của quân dân miền Nam đánh bại chiến lược “Chiến tranh cục bộ” (1965 – 1968).</u></strong></p><p></p><p><strong>Chiến thắng Vạn Tường (Quảng Ngãi, 18 – 8 – 1965),</strong> quân chủ lực và và nhân dân địa phương đã đập tan cuộc càn quét của 9.000 lính Mĩ vào Vạn Tường có xe tăng, pháo binh, máy bay yểm trợ, loại khỏi vòng chiến đấu 900 tên. Chiến thắng Vạn Tường được coi là “Ấp Bắc” đối với quân Mĩ và đồng minh của Mĩ, mở đầu cao trào “Tìm Mĩ mà đánh, lùng nguỵ mà diệt” trên khắp chiến trường miền Nam.</p><p></p><p><strong>Quân và dân miền Nam đã đập tan cuộc phản công chiến lược mùa khô lần thứ nhất 1965 – 1966</strong> với 450 cuộc hành quân, trong đó có 5 cuộc hành quân “tìm diệt” lớn của địch, nhằm vào hai hướng chiến lược chính là Đông Nam Bộ và Liên Khu V.</p><p></p><p><strong>Tiếp đó, Quân dân ta đập tan cuộc phản công chiến lược mùa khô lần thứ hai (1966 – 1967)</strong> với 895 cuộc hành quân càn quét của địch, trong đó có 3 cuộc hành quân lớn để “tìm diệt” và “bình định”, lớn nhất là Gianxơn Xiti đánh vào căn cứ Dương Minh Châu (Bắc Tây Ninh) để tiêu diệt chủ lực quân giải phóng và đầu não kháng chiến.</p><p></p><p><strong>Phong trào đấu tranh của quần chúng chống ách kìm kẹp của địch,</strong> phá từng mảng “ấp chiến lược”, đòi Mĩ rút quân về nước phát triển rất mạnh ở cả thành thị và nông thôn, vùng giải phóng được mở rộng.</p><p></p><p><strong><u>Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy tết Mậu Thân 1968</u> : </strong></p><p></p><p><strong><u>Bối cảnh</u> : </strong>Bước vào mùa xuân 19689, so sánh lực lượng giữa ta và địch đã thay đổi có lợi cho ta sau hai mùa khô. Đồng thời lợi dụng mâu thuẫn ở Mỹ trong cuộc bầu cử tổng thống (1968), ta mở cuộc tổng tiến công và nổi dậy trên toàn miền Nam.</p><p></p><p><strong><u>Diễn biến</u> : </strong></p><p></p><p>Đêm 30 rạng sáng ngày 31 – 1 – 1968 (Tết Mậu Thân), quân dân ta mở cuộc Tổng tiến công và nổi dậy đồng loạt trên toàn miền Nam, trọng tâm là các đô thị.</p><p></p><p>Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy đã diễn ra 3 đợt: đợt 1 từ 30 - 1 đến 25 – 2 – 1968, đợt 2 - tháng 5 và 6 – 1968 và đợt 3 - tháng 8 và 9 – 1968.</p><p></p><p>Tại Sài Gòn, ta tấn công vào các vị trí đầu não của địch như Tòa Đại sứ Mỹ, Dinh Độc lập, Bộ Tổng tham mưu…</p><p></p><p><strong><u>Kết quả và ý nghĩa</u> :</strong></p><p></p><p>Trong đợt 1, ta loại khỏi vòng chiến 147.000 tên địch (có 43.000 lính Mĩ), phá hủy một khối lượng lớn vật chất và phương diện chiến tranh.</p><p></p><p>Giáng cho địch những đòn bất ngờ, làm lung lay ý chí xâm lược của Mĩ, buộc Mĩ phải tuyên bố “phi Mĩ hoá” chiến tranh xâm lược Việt Nam, ngừng hoàn toàn ném bom phá hoại Miền Bắc, chấp nhận đàm phán với ta ở Hội nghị Pari, mở ra bước ngoặc mới cho chiến tranh.</p><p></p><p><strong><u>Câu 3. Trình bày âm mưu thủ đoạn của Mĩ trong việc thực hiện cuộc chiến tranh bằng không quân và hải quân phá hoại miền Bắc lần thứ nhất và thành tích của miền Bắc trong sản xuất, chiến đấu và làm nghĩa vụ hậu phương từ 1965 đến 1968.</u></strong></p><p></p><p><strong><u>Âm mưu</u> :</strong></p><p></p><p>Phá hoại tiềm lực kinh tế, quốc phòng, công cuộc xây dựng CNXH ở miền Bắc.</p><p></p><p>Ngăn chặn nguồn chi viện từ bên ngoài vào miền Bắc và từ miền Bắc vào miền Nam.</p><p></p><p>Uy hiếp tinh thần, làm lung lay ý chí chống Mỹ của nhân dân ta ở hai miền đất nước.</p><p></p><p><strong><u>Thủ đoạn</u> : </strong></p><p></p><p>Ngày 5 – 8 – 1964, Mỹ dựng lên “Sự kiện Vịnh Bắc Bộ”, ném bom bắn phá một số nơi và đến tháng 2 – 1965, lấy cớ “trả đủa” quân giải phóng tiến công quân Mỹ ở Plâyku, Mĩ chính thức gây chiến tranh phá hoại miền Bắc lần thứ nhất.</p><p></p><p>Mĩ huy động một lực lượng không quân và hải quân rất lớn, gồm hàng nghìn máy bay như F111, B52 và các vũ khí khác, đánh vào các mục tiêu quân sự, giao thông, nhà máy, trường học, bệnh viện, đền chùa, nhà thờ…</p><p></p><p><strong><u>Miền Bắc vừa sản xuất, vừa chiến đấu và làm nghĩa vụ hậu phương</u> : </strong></p><p></p><p><strong><em><u>Thành tích trong sản xuất, xây dựng kinh tế</u> :</em></strong></p><p></p><p>Trong nông nghiệp, diện tích canh tác mở rộng, năng suất lao động không ngừng tăng lên, ngày càng có nhiều huyện, hợp tác xã đạt 5 tấn thóc/ha.</p><p></p><p>Trong công nghiệp, một số cơ sở công nghiệp lớn đã kịp thời sơ tán và sớm đi vào sản xuất, công nghiệp địa phương và công nghiệp quốc phòng đều phát triển.</p><p></p><p>Giao thông vận tải bảo đảm thường xuyên thông suốt.</p><p></p><p>Văn hóa, giáo dục, y tế cũng phát triển mạnh.</p><p></p><p><strong><em><u>Thành tích trong chiến đấu</u> :</em></strong> Trong hơn 4 năm, tháng 8 – 1964 đến tháng 11 – 1968, bắn rơi và phá hủy 2.343 máy bay, loại khỏi vòng chiến đấu hàng nghìn phi công Mĩ; bắn cháy và chìm 143 tàu chiến. Tháng 11 – 1968, Mỹ phải tuyên bố ngừng ném bom miền Bắc.</p><p></p><p><strong><em><u>Miền Bắc chi viện cho miền Nam</u> :</em></strong> với khẩu hiệu “Vì miền Nam ruột thịt, thóc không thiếu một cân, quân không thiếu một người”, trong 4 năm (1965 – 1968), đã đưa hơn 30 vạn cán bộ, bộ đội; hàng chục vạn tấn vũ khí, lương thực, thuốc men… vào chiến trường miền Nam.</p><p></p><p><strong><u>Câu 4. Trình bày âm mưu và thủ đoạn của Mĩ trong chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh” và “Đông Dương hóa chiến tranh” (1969 – 1973). </u></strong></p><p></p><p>Sau thất bại của chiến lược “Chiến tranh cục bộ”, Mĩ chuyển sang chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh” và “Đông Dương hóa chiến tranh”.</p><p></p><p><strong><u>“Việt Nam hóa chiến tranh”</u> :</strong> được tiến hành bằng quân đội Sài Gòn là chủ yếu, có sự phối hợp về hỏa lực, không quân, hậu cần Mỹ và vẫn do cố vấn Mỹ chỉ huy.</p><p></p><p><strong><u>Âm mưu của Mĩ</u> :</strong></p><p></p><p>Giảm xương máu của người Mỹ trên chiến trường, tiếp tục âm mưu “dùng người Việt Nam đánh người Việt Nam”.</p><p></p><p>Quân đội Sài gòn được Mỹ sử dụng như lực lượng xung kích để mở rộng xâm lược Campuchia (1970), tăng cường chiến tranh ở Lào (1971), thực hiện âm mưu “dùng người Đông Dương đánh người Đông Dương”.</p><p></p><p>Mĩ tìm cách thỏa hiệp với Trung Quốc, hòa hoãn với Liên Xô nhằm hạn chế sự giúp đỡ của các nước này đối với nhân dân ta.</p><p></p><p><strong><u>Câu 5. Những thắng lợi chung của ba nước Việt Nam, Lào, Campuchia đánh bại “Việt Nam hóa chiến tranh” và “Đông Dương hóa chiến tranh” của Mĩ </u></strong></p><p></p><p>Ngày 6 – 6 – 1969, Chính phủ cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam thành lập và được 23 nước công nhận, trong đó có 21 nước đặt quan hệ ngoại giao.</p><p></p><p>Hội nghị cấp cao 3 nước Việt Nam – Lào – Campuchia họp (4 – 1970), biểu thị quyết tâm của nhân dân ba nước đoàn kết chiến đấu chống Mỹ.</p><p></p><p>Ở thành thị, phong trào của sinh viên, học sinh phát triển rầm rộ. Ở nông thôn, đồng bằng quần chúng nổi dậy chống “bình định” và phá “ấp chiến lược”.</p><p></p><p><strong><u>Chiến thắng quân sự</u> : </strong></p><p></p><p>Từ tháng 30 - 4 đến 30 – 6 – 1970, quân đội ta phối hợp với quân dân Campuchia đập tan cuộc hành quân xâm lược Campuchia của 10 vạn quân Mỹ và quân Sài Gòn.</p><p></p><p>Từ tháng 2 đến tháng 3 – 1971, quân đội Việt Nam phối hợp với quân dân Lào đập tan cuộc hành quân Lam Sơn - 719 chiếm giữ Đường 9 - Nam Lào của 4,5 vạn quân Mỹ và quân Sài Gòn.</p><p></p><p>Cuộc Tiến công chiến lược năm 1972 :</p><p></p><p>Ngày 30 – 3 – 1972, ta mở cuộc tiến công chiến lược đánh vào Quảng Trị rồi phát triển rộng khắp miền Nam.</p><p></p><p>Kết quả, ta chọc thủng 3 phòng tuyến mạnh nhất của địch là Quảng Trị, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ.</p><p></p><p><strong><u>Ý nghĩa</u> : </strong></p><p></p><p>Giáng đòn nặng nề vào chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh” của Mỹ.</p><p></p><p>Buộc Mỹ phải tuyên bố “Mỹ hóa” trở lại chiến tranh xâm lược Việt Nam, thừa nhận thất bại của “Việt Nam hóa chiến tranh”</p><p></p><p><strong><u>Câu 6. Trình bày công cuộc khôi phục và phát triển kinh tế - xã hội, chiến đấu chống chiến tranh phá hoại lần thứ hai của Mĩ và làm nghĩa vụ hậu phương ở miền Bắc 1969 đến 1973.</u></strong></p><p></p><p><strong><u>Miền Bắc khôi phục và phát triển kinh tế - xã hội</u> : </strong></p><p></p><p>Trong nông nghiệp, Chính phủ đề ra một số chủ trương để khuyến khích sản xuất, chăn nuôi được đưa lên thành ngành chính, nhiều hợp tác xã đạt năng suất 5 tấn/ha.</p><p></p><p>Trong công nghiệp, nhiều cơ sở công nghiệp khôi phục nhanh chóng, nhiều công trình đang làm dở được ưu tiên xây dựng và đưa vào hoạt động.</p><p></p><p>Hệ thống giao thông vận tải, nhất là các tuyến giao thông chiến lược, được khẩn trương khôi phục.</p><p></p><p>Văn hóa, giáo dục, y tế cũng nhanh chóng được phục hồi và phát triển, đời sống nhân dân ổn định.</p><p></p><p><strong><u>Miền Bắc chiến đấu chống chiến tranh phá hoại</u> :</strong></p><p></p><p>Ngày 16 – 4 – 1972, Mỹ chính thức tiến hành chiến tranh phá hoại miền Bắc lần thứ hai.</p><p></p><p>Từ 18 - 12 đến 29 – 12 – 1972, Mỹ mở cuộc tập kích chiến lược đường không bằng máy bay B.52 vào Hà Nội, Hải Phòng.</p><p></p><p>Quân dân miền Bắc đã đập tan cuộc tập kích chiến lược đường không bằng B52 của Mỹ, làm nên trận thắng “Điện Biên Phủ trên không”.</p><p></p><p><strong><u>Kết quả</u> :</strong> Trong trận “Điện Biên Phủ trên không” quân dân ta bắn rơi 81 máy bay, bắt sống 43 phi công. Trong cả cuộc chiến tranh phá hoại lần hai, miền Bắc bắn rơi 735 máy bay Mĩ, bắn chìm 125 tàu chiến, loại khỏi vòng chiến hàng trăm công Mĩ.</p><p></p><p><strong><u>Ý nghĩa</u> :</strong> “Điện Biên Phủ trên không” buộc Mỹ phải tuyên bố ngừng hẳn chống phá miền Bắc và ký hiệp định Pari về chấm dứt chiến tranh, lập lại hòa bình ở Việt Nam (27 – 1 - 1973).</p><p></p><p><strong><u>Miền Bắc vừa sản xuất vừa làm nghĩa vụ hậu phương</u> :</strong></p><p></p><p>Dù chiến tranh ác liệt, các hoạt động sản xuất xây dựng vẫn không bị ngưng trệ, giao thông vận tải đảm bảo thông suốt.</p><p></p><p>Miền Bắc vẫn đảm bảo tiếp nhận hàng viện trợ từ bên ngoài và chi viện theo yêu cầu của tiền tuyến miền Nam và cả chiến trường Lào, Campuchia.</p><p></p><p>Trong 3 năm, từ 1969 đến 1971, đưa vào chiến trường miền Nam hàng chục vạn bộ đội, khối lượng vật chất đưa vào các chiến trường tăng 1,6 lần.</p><p></p><p><strong><u>Câu 7. Trình bày diễn biến, nội dung và ý nghĩa của Hiệp định Pari về chấm dứt chiến tranh và lập lại hòa bình ở Việt Nam năm 1973.</u></strong></p><p></p><p><strong><u>Diễn biến</u> :</strong></p><p></p><p>Ngày 31 – 3 – 1968, sau đòn bất ngờ của Tổng tiến công và nổi dây Xuân Mậu Thân 1968, Mĩ bắt đầu nói đến thương lượng.</p><p></p><p>Cuộc đàn phán hai bên (tháng 5 – 1968), sau đó là bốn bên (tháng 1 – 1969) diễn ra gay gắt, nhiều lúc gián đoạn.</p><p></p><p>Quân dân ta làm nên trận “Điện Biên Phủ trên không”, buộc Mỹ phải ký Hiệp định Pari vào ngày 27 – 1 – 1973.</p><p></p><p><strong><u>Nội dung</u> :</strong></p><p></p><p>Hoa Kỳ và các nước cam kết tôn trọng độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Việt Nam.</p><p></p><p>Hai bên ngừng bắn ở miền Nam và Hoa Kỳ cam kết chấm dứt mọi hoạt động quân sự chống miền Bắc Việt Nam.</p><p></p><p>Hoa Kỳ rút hết quân đội của mình và quân các nước đồng minh, cam kết không dính líu quân sự hoặc can thiệp vào công việc nội bộ của miền Nam Việt Nam.</p><p></p><p>Nhân dân miền Nam tự quyết định tương lai chính trị của mình thông qua tổng tuyển cử tự do, không có sự can thiệp của nước ngoài.</p><p></p><p><strong><u>Ý nghĩa</u> :</strong></p><p></p><p>Thắng lợi của sự kết hợp giữa đấu tranh quân sự, chính trị, ngoại giao, là kết quả của cuộc đấu tranh kiên cường, bất khuất của quân dân ta, mở ra bước ngoặt mới của cuộc kháng chiến chống Mĩ, cứu nước.</p><p></p><p>Mĩ phải công nhận các quyền dân tộc cơ bản của nhân dân ta, rút hết quân về nước. Đó là thắng lợi lịch sử quan trọng, tạo thời cơ thuận lợi để nhân dân ta tiến lên giải phóng hoàn toàn miền Nam.</p><p></p><p></p><p></p><p></p><p></p><p></p><p></p><p style="text-align: center"><strong><u>Nội dung 3</u></strong></p><p></p><p></p><p></p><p style="text-align: center"><strong>KHÔI PHỤC VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI Ở MIỀN BẮC, </strong></p><p></p><p style="text-align: center"><strong>GIẢI PHÓNG HOÀN TOÀN MIỀN NAM (1973 – 1975)</strong></p><p></p><p style="text-align: center"></p><p></p><p><strong><u>Câu 1. Trình bày những thành tựu chính của nhân dân miền Bắc trong việc khắc phục hậu quả chiến tranh, khôi phục sản xuất và chi viện cho miền Nam sau Hiệp định Pari 1973.</u></strong></p><p></p><p><strong><u>Về khôi phục và phát triển kinh tế - xã hội</u> :</strong></p><p></p><p>Sau hai năm 1973 - 1974, khôi phục xong các cơ sở kinh tế, mạng lưới giao thông…, kinh tế có bước phát triển.</p><p></p><p>Đến cuối 1974, sản xuất nông nghiệp, công nghiệp trên một số mặt quan trọng đã đạt và vượt mức 1964, đời sống nhân dân cải thiện.</p><p></p><p><strong><u>Về chi viện cho Miền Nam</u> :</strong></p><p></p><p>Trong 2 năm, 1973 – 1974, miền Bắc chi viện cho chiến trường miền Nam, Lào, Campuchia gần 20 vạn bộ đội, hàng vạn thanh niên xung phong, cán bộ chuyện môn kỹ thuật.</p><p></p><p>Về vật chất – kĩ thuật, đảm bảo đầy đủ và kịp thời nhu cầu của cuộc Tổng tiến công chiến lược.</p><p></p><p><strong><u>Câu 2. Cuộc đấu tranh của quân dân miền Nam chống âm mưu và hành động mới của Mĩ và chính quyền Sài Gòn, ý nghĩa của chiến thắng Phước Long.</u></strong></p><p></p><p><strong><u>Âm mưu và hành động mới của Mĩ và chính quyền Sài Gòn</u> :</strong></p><p></p><p>Ngày 29 – 3 – 1973, toán lính Mỹ cuối cùng rút khỏi nước ta, nhưng Mĩ vẫn giữ lại hơn 2 vạn cố vấn quân sự, lập bộ chỉ huy quân sự, tiếp tục viện trợ cho chính quyền Sài Gòn.</p><p></p><p>Chính quyền Sài Gòn phá hoại Hiệp định Pari, tiến hành chiến dịch “tràn ngập lãnh thổ”, mở những cuộc hành quân “bình định - lấn chiếm” vùng giải phóng.</p><p></p><p><strong><u>Cuộc chiến đấu của quân và dân miền Nam</u> :</strong></p><p></p><p>Từ cuối 1973, ta kiên quyết đánh trả hành động “lấn chiếm” của địch để bảo vệ vùng giải phóng.</p><p></p><p>Cuối 1974 – đầu 1975, ta mở hoạt động quân sự ở đồng bằng sông Cửu Long và Đông Nam Bộ giành thắng lợi vang dội ở Phước Long (6 – 1- 1975)..</p><p></p><p>Chiến thắng Phước Long cho thấy rõ sự lớn mạnh và khả năng thắng lớn của ta, sự suy yếu, bất lực của quân đội Sài Gòn và khả năng can thiệp của Mĩ là rất hạn chế.</p><p></p><p><strong><u>Câu 3. Trình bày chủ trương, kế hoạch giải phóng miền Nam và những nét chính về diễn biến của những chiến dịch lớn trong cuộc Tổng tiến công và nổi dây Xuân 1975.</u></strong></p><p></p><p><strong><u>Chủ trương, kế hoạch giải phóng miền Nam</u> :</strong></p><p></p><p>Hội nghị Bộ Chính trị Trung ương Đảng cuối 1974 đề ra chủ trương, kế hoạch giải phóng miền Nam trong hai năm 1975 và 1976.</p><p></p><p>Hội nghị nhấn mạnh, cả năm 1975 là thời cơ, nếu thời cơ đến đầu hoặc cuối 1975 thì lập tức giải phóng miền Nam trong năm 1975.</p><p></p><p>Cần phải tranh thủ thời cơ đánh nhanh, thắng nhanh để đỡ thiệt hại về người và của cho nhân dân.</p><p></p><p><strong><u>Chiến dịch Tây Nguyên (từ ngày 4 - 3 đến 24 – 3 – 1975)</u> :</strong></p><p></p><p>Tây Nguyên là địa bàn chiến lược quan trọng, nhưng do nhận định sai hướng tiến công của ta, nên địch bố trí ở đây lực lượng mỏng và bố phòng sơ hở.</p><p></p><p>Ngày 4 – 3 – 1975, ta đánh nghi binh ở KonTum, Plâyku (Bắc Tây Nguyên).</p><p></p><p>Ngày 10 – 3 – 1975, ta tấn công Buôn Ma Thuột và giành thắng lợi.</p><p></p><p>Ngày 12 – 3 – 1975, địch phản công chiếm lại Buôn Ma Thuột nhưng thất bại.</p><p></p><p>Ngày 14 – 3 – 1975, địch rút khỏi Tây Nguyên, ta truy kích tiêu diệt địch.</p><p></p><p>Ngày 24/3/1975, chiến dịch Tây Nguyên toàn thắng, ta giải phóng Tây Nguyên với 60 vạn dân.</p><p></p><p><strong><u>Ý nghĩa</u> :</strong> Mở ra quá trình sụp đổ hoàn toàn của ngụy quân, ngụy quyền, không thể cứu vãn được. Chuyển cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước từ tiến công chiến lược sang tổng tiến công chiến lược trên toàn miền Nam.</p><p></p><p><strong><u>Chiến dịch Huế - Đà nẵng (từ 21 – 3 đến 29 – 3 – 1975)</u> :</strong></p><p></p><p>Ngày 21 – 3 – 1975, ta tiến công Huế, chặn đường rút chạy của địch.</p><p></p><p>Ngày 26 - 3 – 1975, ta giải phóng thành phố Huế và toàn tỉnh Thừa Thiên.</p><p></p><p>Ngày 29 – 3 – 1975, quân ta giải phóng Đà Nẵng.</p><p></p><p>Từ cuối tháng 3 đến đầu tháng 4 – 1975, các tỉnh còn lại ở ven biển miền Trung, Nam Tây Nguyên và một số tỉnh Nam Bộ, các đảo biển miền Trung được giải phóng.</p><p></p><p><strong><u>Ý nghĩa</u> : </strong>Gây tâm lý tuyệt vọng trong ngụy quyền, đưa cuộc Tổng tiến công và nổi dậy của quân và dân ta sang thế mạnh áp đảo.</p><p></p><p><strong><u>Chiến dịch Hồ Chí Minh (từ ngày 26 – 4 đến 30 – 4 – 1975)</u> :</strong></p><p></p><p>Sau thắng lợi của chiến dịch Tây Nguyên và Huế - Đà Nẵng, Bộ Chính trị Trung ương Đảng quyết định giải phóng miền Nam trước mùa mưa (tháng 5 – 1975).</p><p></p><p>17 giờ ngày 26 – 4 – 1975, quân ta nổ sung bắt đầu chiến dịch Hồ Chí Minh, năm cánh quân vượt qua tuyến phòng thủ vòng ngoài, tiến vào trung tâm Sài Gòn, đánh chiếm các cơ quan đầu não của Địch.</p><p></p><p>10 giờ 45 ngày 30 – 4 – 1975, xe tăng ta tiến thẳng vào Dinh Độc lập, Dương Văn Minh tuyên bố đầu hàng.</p><p></p><p>11 giờ 30 phút ngày 30 – 4 – 1975, lá cờ cách mạng tung bay trên nóc Dinh Độc Lập, chiến dịch Hồ Chí Minh toàn thắng.</p><p></p><p>Ngày 2 – 5 – 1975, ta giải phóng hoàn toàn miền Nam.</p><p></p><p><strong><u>Câu 4. Nêu nguyên nhân thắng lợi, ý nghĩa lịch sử của cuộc kháng chiến chống Mĩ, cứu nước (1954 – 1975)</u></strong></p><p></p><p><strong><u>Nguyên nhân thắng lợi</u> :</strong></p><p></p><p>Sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng, đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh với đường lối chính trị, quân sự đúng đắn, độc lập, tự chủ và sáng tạo.</p><p></p><p>Nhân dân ta giàu lòng yêu nước, lao động cần cù, chiến đấu dũng cảm …</p><p></p><p>Có hậu phương miền Bắc vững chắc, không ngừng lớn mạnh.</p><p></p><p>Sự đoàn kết giúp đỡ nhau của 3 nước Đông Dương; sự đồng tình, ủng hộ, giúp đỡ của các nước XHCN, của các lực lượng cách mạng, hòa bình, dân chủ tiến bộ thế giới.</p><p></p><p><strong><u>Ý nghĩa lịch sử</u> :</strong></p><p></p><p>Kết thúc 21 năm kháng chiến chống Mĩ, 30 năm chiến tranh giải phóng dân tộc, chấm dứt ách thống trị của chủ nghĩa đế quốc và chế độ phong kiến ở nước ta, hoàn thành cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân trong cả nước, thống nhất đất nước.</p><p></p><p>Mở ra kỉ nguyên mới của lịch sử dân tộc - kỉ nguyên đất nước độc lập, thống nhất, đi lên CNXH.</p><p></p><p>Tác động mạnh đến tình hình nước Mĩ và thế giới, cổ vũ to lớn đối với phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới.</p></blockquote><p></p>
[QUOTE="Trang Dimple, post: 180253, member: 288054"] [CENTER][B][COLOR=rgb(235, 107, 86)]VIỆT NAM TỪ NĂM 1954 ĐẾN NĂM 1975 [/COLOR][/B][/CENTER] [B] [U]Nội dung 1 [/U]XÂY DỰNG CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở MIỀN BẮC, [/B] [CENTER][B]ĐẤU TRANH CHỐNG ĐẾ QUỐC MỸ VÀ CHÍNH QUYỀN SÀI GÒN Ở MIỀN NAM (1954 - 1965)[/B][/CENTER] [CENTER][/CENTER] [B][U]Câu 1. Trình bày tình hình nước ta sau Hiệp định Giơnevơ 1954 và nhiệm vụ cách mạng của hai miền.[/U][/B] [B][U]Tình hình[/U] :[/B] Ngày16 - 5 - 1955, toán lính Pháp cuối cùng rút khỏi Hải Phòng, miền Bắc hoàn toàn giải phóng, quân Pháp rút khỏi miền Nam khi chưa thực hiện hiệp thương tổng tuyển cử thống nhất hai miền đất nước. Ở niền Nam, Mĩ thay chân Pháp, dựng nên lên chính quyền tay sai Ngô Đình Diệm, âm mưu chia cắt lâu dài Việt Nam, biến miền Nam thành thuộc địa kiểu mới và căn cứ quân sự của Mỹ. [B][U]Nhiệm vụ chiến lược của cách mạng của miền Bắc là[/U] :[/B] khôi phục kinh tế, hàn gắn vết thương chiến tranh, tiến lên chủ nghĩa xã hội, còn miền Nam tiếp tục hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân, thực hiện thống nhất đất nước. [B][U]Mối quan hệ của cách mạng hai miền[/U] :[/B] miền Bắc là hậu phương có vai trò quyết định nhất, còn miền Nam là tiền tuyến có vai trò quyết định trực tiếp trong việc thực hiện nhiệm vụ chung là giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước. [B][U]Câu 2. Trình bày những thành tựu trong việc hoàn thành cải cách ruộng đất, khôi phục kinh tế, cải tạo quan hệ sản xuất và bước đầu phát triển kinh tế - xã hội ở miền Bắc từ năm 1954 đến 1960.[/U][/B] [B][U]Hoàn thành cải cách ruộng đất[/U] :[/B] Trong hơn 2 năm (1954 - 1956), miền Bắc tiến hành 6 đợt giảm tô, 4 đợt cải cách ruộng đất. Kết quả: 81 vạn ha ruộng đất, 10 vạn trâu bò và 1,8 triệu nông cụ được chia cho 2 triệu hộ nông dân. Dù có những sai lầm trong việc đấu tố tràn lan, thô bạo đối với cả địa chủ kháng chiến, nhưng ta đã kịp thời sửa chữa. Sau cải cách, bộ mặt nông thôn miền Bắc thay đổi, khối liên minh công nông được củng cố. [B][U]Khôi phục kinh tế, hàn gắn vết thương chiến tranh[/U] :[/B] [B]Trong nông nghiệp[/B], nông dân hăng hái khẩn hoang, phục hóa …. Cuối 1957, lương thực đạt 4 triệu tấn, nạn đói được giải quyết căn bản. [B]Trong công nghiệp[/B], khôi phục và mở rộng các nhà máy cũ, xây dựng thêm các nhà máy mới. [B]Thủ công nghiệp, thương nghiệp[/B] nhanh chóng khôi phục đảm bảo mặt hàng thiết yếu cho nhân dân. [B]Ngoại thương[/B] tập trung vào Nhà nước, quan hệ buôn bán với 27 nước. [B]Giao thông vận tải[/B], khôi phục vận tải đường sắt; sửa chữa và làm mới hàng nghìn km đường ôtô và nhiều bến cảng; đường hàng không quốc tế được khai thông. [B]Văn hóa, giáo dục, y tế[/B] được đẩy mạnh, hệ thống y tế chăm sóc sức khỏe nhân dân được quan tâm xây dựng. [B][U]Cải tạo quan hệ sản xuất[/U] : [/B] Trong 3 năm (1958 – 1960), miền Bắc lấy cải tạo quan hệ sản xuất làm trọng tâm: cải tạo nông nghiệp, thủ công nghiệp, thương nghiệp nhỏ, công thương nghiệp tư bản tư doanh, khâu chính là hợp tác hóa nông nghiệp. Trong phong trào vận động xây dựng hợp tác xã, đến cuối 1960, có trên 85% nông hộ, 70% ruộng đất vào hợp tác xã nông nghiệp. Đối với tư sản dân tộc, cải tạo bằng phương pháp hòa bình, cuối năm 1960, có 95% số hộ tư sản vào công tư hợp doanh. [B][U]Bước đầu phát triển kinh tế - xã hội[/U] :[/B] Trọng tâm là phát triển thành phần kinh tế quốc doanh. Năm 1960, đã có 172 xí nghiệp lớn do trung ương quản lý. Sự nghiệp văn hóa, giáo dục, y tế có bước phát triển. [B][U]Câu 3. Trình bày những nét chính về phong trào đấu tranh của nhân dân miền Nam chống chế độ Mỹ - Diệm, giữ gìn và phát triển lực lượng cách mạng, tiến tới “Đồng khởi” từ 1954 đến 1960.[/U][/B] [B][U]Đấu tranh chống chế độ Mỹ - Diệm, giữ gìn và phát triển lực lượng cách mạng (1954 – 1959)[/U] :[/B] Từ năm giữa 1954, cách mạng miền Nam chuyển sang đấu tranh chống Mỹ - Diệm, đòi thi hành hiệp định Giơnevơ, bảo vệ hòa bình, giữ gìn và phát triển lực lượng. Mở đầu là “phong trào hòa bình” của nhân dân Sài Gòn - Chợ Lớn (tháng 8 - 1954) với các cuộc mít tinh, đưa yêu sách nổ ra. Khi Mĩ – Diệm khủng bố, đàn áp, phong trào vì hòa bình lan rộng đến các thành phố khác như Huế, Đà Nẵng và phong trào chuyển sang đấu tranh chính trị kết hợp với đấu tranh vũ trang.. [B][U]Phong trào “Đồng Khởi”(1959 - 1960)[/U] :[/B] [B][U]Hoàn cảnh lịch sử[/U] :[/B] Trong những năm1957 - 1959, Mĩ – Diệm tăng cường khủng bố phong trào đấu tranh của quần chúng, thực hiện chính sách tố cộng, diệt công, ra đạo luật phát xít 10/59, đặt cộng sản ra ngoài vòng pháp luật. Hội nghị Trung ương Đảng lần thứ 15 (tháng 1 – 1959) quyết định để nhân dân miền Nam sử dụng bạo lực cách mạng đánh đổ chính quyền Mỹ-Diệm. [B][U]Diễn biến[/U] :[/B] Bắt đầu bằng những cuộc nổi dậy lẻ tẻ ở Bắc Ái ( Ninh Thuận, 2 – 1959), Trà Bồng (Quảng Ngãi, 8 – 1959), sau đó lan rộng thành phong trào cách mạng, tiêu biểu là cuộc “Đồng khởi” ở Bến Tre. Ngày17 – 1 – 1960, “Đồng khởi” nổ ra ở huyện Mỏ Cày (Bến Tre), sau đó nhanh chóng lan ra toàn tỉnh Bến Tre, phá vỡ từng mảng lớn chính quyền địch. “Đồng khởi” nhanh chóng lan ra khắp Nam Bộ, Tây Nguyên… Đến 1960, ta làm chủ nhiều thôn, xã ở Nam Bộ, ven biển Trung Bộ và Tây Nguyên. Thắng lợi phong trào “Đồng khởi” dẫn đến sự ra đời Mặt trận Dân tộc giải phóng miền Nam Việt Nam ngày 20 – 12 – 1960. [B][U]Ý nghĩa[/U] :[/B] Giáng một đòn nặng nề vào chính sách thực dân kiểu mới của Mỹ, làm lung lay tận gốc chính quyền tay sai Ngô Đình Diệm. Đánh dấu bước phát triển của cách mạng miền Nam từ thế giữ gìn lực lượng sang thế tiến công. [B][U]Câu 4. Trình bày nội dung và ý nghĩa của Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng (9 – 1960)[/U][/B] [B][U]Nội dung[/U] :[/B] Đề ra nhiệm vụ chiến lược của cách mạng của cả nước và từng miền, nêu rõ vị trí, vai trò và mối quan hệ giữa cách mạng hai miền Cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc có vai trò quyết định nhất đối với sự phát triển của cách mạng cả nước. Cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam có vai trò quyết định trực tiếp với sự nghiệp giải phóng miền Nam. Cách mạng hai miền có mối quan hệ mật thiết, gắn bó và tác động lẫn nhau nhằm thực hiện thống nhất đất nước. [B][U]Ý nghĩa[/U] : [/B]Nghị quyết của Đại hội là nguồn ánh sáng cho toàn Đảng, toàn dân xây dựng thắng lợi CNXH ở miền Bắc và đấu tranh thực hiện hòa bình thống nhất nước nhà. [B][U]Câu 5. Nêu những thành tựu của miền Bắc trong việc thực hiện kế họach nhà nước 5 năm 1961 - 1965[/U][/B] Về nông nghiệp, thực hiện chủ trương xây dựng hợp tác xã sản xuất nông nghiệp bậc cao, áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất, nhiều hợp tác xã đạt năng suất 5 tấn thóc/ha. Công nghiệp được ưu tiên xây dựng. Giá trị sản lượng công nghiệp nặng năm 1965 tăng 3 lần so với năm 1960. Thương nghiệp quốc doanh được ưu tiên phát triển, chiếm lĩnh thị trường, góp phần phát triển kinh tế và ổn định đời sống nhân dân. Hệ thống giao thông được củng cố, việc đi lại trong nước và giao thông quốc tế thuận lợi hơn. Hệ thống giáo dục từ phổ thông đến đại học phát triển nhanh. Hệ thống y tế, chăm sóc sức khỏe được đầu tư phát triển. [B][U]Câu 6. Nêu âm mưu, thủ đoạn của Mĩ trong chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” (1961 - 1965[/U][/B][U]) [B]ở miền Nam[/B][/U] [B][U]“Chiến tranh đặc biệt” là[/U] : [/B]hình thức chiến tranh thực dân mới, được tiến hành bằng quân đội tay sai, dưới sự chỉ huy của hệ thống cố vấn quân sự Mỹ, dựa vào vũ khí, trang bị kỹ thuật, phương tiện chiến tranh của Mỹ nhằm chống lại các lực lượng cách mạng và nhân dân ta. [B][U]Âm mưu cơ bản là[/U] :[/B] “dùng người Việt đánh người Việt”. [B][U]Mĩ đề ra “kế họach Xtalây-Taylo”[/U] :[/B] Nhằm bình định miền Nam trong 18 tháng bằng biện pháp tăng cường viện trợ quân sự, cố vấn quân sự, tăng nhanh lực lượng quân đội Sài Gòn, dồn dập lập “ấp chiến lược”. Quân đội Sài Gòn mở các cuộc càn quét để tiêu diệt cách mạng miền Nam, phá hoại miền Bắc. [B][U]Câu 7. Trình bày những thắng lợi của nhân dân miền Nam làm phá sản chiến lược “Chiến tranh đặc biệt”[/U][/B] [B]Cuộc đấu tranh phá “ấp chiến lược”[/B] diễn ra rất gay go quyết liệt, đến cuối 1962, cách mạng kiểm soát được trên nửa tổng số ấp với 70% nông dân miền Nam. [B]Trên mặt trận quân sự[/B], quân dân miền Nam giành thắng lợi to lớn trong trận Ấp Bắc - Mỹ Tho (2 – 1 – 1960). Chiến thắng này đã chứng minh quân dân miền Nam hoàn toàn có khả năng đánh bại “Chiến tranh đặc biệt” của Mĩ và mở ra phong trào “Thi đua ấp Bắc, giết giặc lập công”. [B]Phong trào đấu tranh chính trị[/B] ở các đô thị như Huế, Sài Gòn, Đà Nẵng có bước phát triển mạnh mẽ, nổi bật là cuộc đấu tranh của tín đồ phật giáo, “đội quân tóc dài”. [B]Phong trào đấu tranh của quân dân miền Nam[/B] làm suy yếu chính quyền Ngô Đình Diệm, buộc Mĩ giật dây tay sai đảo chính Ngô Đình Diệm (11 – 1963), chính quyền Sài Gòn lâm vào khủng hoảng triền miên. [B]Đông - xuân 1964 -1965[/B], ta giành thắng lợi lớn ở Bình Giã (Bà Rịa) ngày 2 – 12 – 1964, tiếp đó là thắng lợi ở An Lão (Bình Định), Ba Gia (Quảng Ngãi), Đồng Xoài (Bình Phước) làm phá sản về cơ bản chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” của Mĩ. [B][U]Ý nghĩa[/U] :[/B] Đây là thất bại có tính chất chiến lược lần thứ hai của Mĩ, buộc Mĩ phải chuyển sang chiến lược”Chiến tranh cục bộ”, trực tiếp đưa quân Mĩ vào tham chiến ở miền Nam. [CENTER][B][U]Nội dung 2[/U][/B][/CENTER] [CENTER][B]NHÂN DÂN HAI MIỀN TRỰC TIẾP CHIẾN ĐẤU CHỐNG ĐẾ QUỐC MĨ XÂM LƯỢC.[/B][/CENTER] [CENTER][B]NHÂN DÂN MIỀN BẮC VỪA CHIẾN ĐẤU VỪA SẢN XUẤT (1965 – 1973)[/B][/CENTER] [B][U]Câu 1. Trình bày âm mưu và thủ đoạn của Mĩ trong chiến lược “Chiến tranh cục bộ”(1965 – 1968). [/U][/B] Sau thất bại của “Chiến tranh đặc biệt”, Mĩ chuyển sang chiến lược “Chiến tranh cục bộ” ở miền Nam và mở rộng chiến tranh phá hoại miền Bắc. [B][U]Chiến lược “Chiến tranh cục bộ” là[/U] :[/B] loại hình chiến tranh xâm lược thực dân mới, được tiến hành bằng lực lượng quân Mĩ, quân một số nước Đồng minh của Mĩ và quân đội Sài Gòn. [B][U]Âm mưu của Mĩ là[/U] :[/B] Nhanh chóng tạo ra ưu thế về binh lực và hoả lực để áp đảo quân chủ lực của ta, giành lại thế chủ động trên chiến trường, đẩy quân ta trở về phòng ngự, tiến tới kết thúc chiến tranh. Đưa quân Mĩ và Đồng minh ồ ạt vào miền Nam, quân số lúc cao nhất lên gần 1,5 triệu tên, trong đó có nửa triệu quân Mĩ và đồng minh của Mĩ. Mở ngay cuộc hành quân “tìm diệt” vào căn cứ quân ta ở Vạn Tường (Quãng Ngãi). Mở liền hai cuộc phản công chiến lược mùa khô 1965 - 1966 và 1966 - 1967 bằng hàng loạt cuộc hành quân “tìm diệt” và “ bình Định” vào “đất thánh Việt Cộng”. (căn cứ kháng chiến của ta). [B][U]Câu 2. Nêu thắng lợi của quân dân miền Nam đánh bại chiến lược “Chiến tranh cục bộ” (1965 – 1968).[/U][/B] [B]Chiến thắng Vạn Tường (Quảng Ngãi, 18 – 8 – 1965),[/B] quân chủ lực và và nhân dân địa phương đã đập tan cuộc càn quét của 9.000 lính Mĩ vào Vạn Tường có xe tăng, pháo binh, máy bay yểm trợ, loại khỏi vòng chiến đấu 900 tên. Chiến thắng Vạn Tường được coi là “Ấp Bắc” đối với quân Mĩ và đồng minh của Mĩ, mở đầu cao trào “Tìm Mĩ mà đánh, lùng nguỵ mà diệt” trên khắp chiến trường miền Nam. [B]Quân và dân miền Nam đã đập tan cuộc phản công chiến lược mùa khô lần thứ nhất 1965 – 1966[/B] với 450 cuộc hành quân, trong đó có 5 cuộc hành quân “tìm diệt” lớn của địch, nhằm vào hai hướng chiến lược chính là Đông Nam Bộ và Liên Khu V. [B]Tiếp đó, Quân dân ta đập tan cuộc phản công chiến lược mùa khô lần thứ hai (1966 – 1967)[/B] với 895 cuộc hành quân càn quét của địch, trong đó có 3 cuộc hành quân lớn để “tìm diệt” và “bình định”, lớn nhất là Gianxơn Xiti đánh vào căn cứ Dương Minh Châu (Bắc Tây Ninh) để tiêu diệt chủ lực quân giải phóng và đầu não kháng chiến. [B]Phong trào đấu tranh của quần chúng chống ách kìm kẹp của địch,[/B] phá từng mảng “ấp chiến lược”, đòi Mĩ rút quân về nước phát triển rất mạnh ở cả thành thị và nông thôn, vùng giải phóng được mở rộng. [B][U]Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy tết Mậu Thân 1968[/U] : [/B] [B][U]Bối cảnh[/U] : [/B]Bước vào mùa xuân 19689, so sánh lực lượng giữa ta và địch đã thay đổi có lợi cho ta sau hai mùa khô. Đồng thời lợi dụng mâu thuẫn ở Mỹ trong cuộc bầu cử tổng thống (1968), ta mở cuộc tổng tiến công và nổi dậy trên toàn miền Nam. [B][U]Diễn biến[/U] : [/B] Đêm 30 rạng sáng ngày 31 – 1 – 1968 (Tết Mậu Thân), quân dân ta mở cuộc Tổng tiến công và nổi dậy đồng loạt trên toàn miền Nam, trọng tâm là các đô thị. Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy đã diễn ra 3 đợt: đợt 1 từ 30 - 1 đến 25 – 2 – 1968, đợt 2 - tháng 5 và 6 – 1968 và đợt 3 - tháng 8 và 9 – 1968. Tại Sài Gòn, ta tấn công vào các vị trí đầu não của địch như Tòa Đại sứ Mỹ, Dinh Độc lập, Bộ Tổng tham mưu… [B][U]Kết quả và ý nghĩa[/U] :[/B] Trong đợt 1, ta loại khỏi vòng chiến 147.000 tên địch (có 43.000 lính Mĩ), phá hủy một khối lượng lớn vật chất và phương diện chiến tranh. Giáng cho địch những đòn bất ngờ, làm lung lay ý chí xâm lược của Mĩ, buộc Mĩ phải tuyên bố “phi Mĩ hoá” chiến tranh xâm lược Việt Nam, ngừng hoàn toàn ném bom phá hoại Miền Bắc, chấp nhận đàm phán với ta ở Hội nghị Pari, mở ra bước ngoặc mới cho chiến tranh. [B][U]Câu 3. Trình bày âm mưu thủ đoạn của Mĩ trong việc thực hiện cuộc chiến tranh bằng không quân và hải quân phá hoại miền Bắc lần thứ nhất và thành tích của miền Bắc trong sản xuất, chiến đấu và làm nghĩa vụ hậu phương từ 1965 đến 1968.[/U][/B] [B][U]Âm mưu[/U] :[/B] Phá hoại tiềm lực kinh tế, quốc phòng, công cuộc xây dựng CNXH ở miền Bắc. Ngăn chặn nguồn chi viện từ bên ngoài vào miền Bắc và từ miền Bắc vào miền Nam. Uy hiếp tinh thần, làm lung lay ý chí chống Mỹ của nhân dân ta ở hai miền đất nước. [B][U]Thủ đoạn[/U] : [/B] Ngày 5 – 8 – 1964, Mỹ dựng lên “Sự kiện Vịnh Bắc Bộ”, ném bom bắn phá một số nơi và đến tháng 2 – 1965, lấy cớ “trả đủa” quân giải phóng tiến công quân Mỹ ở Plâyku, Mĩ chính thức gây chiến tranh phá hoại miền Bắc lần thứ nhất. Mĩ huy động một lực lượng không quân và hải quân rất lớn, gồm hàng nghìn máy bay như F111, B52 và các vũ khí khác, đánh vào các mục tiêu quân sự, giao thông, nhà máy, trường học, bệnh viện, đền chùa, nhà thờ… [B][U]Miền Bắc vừa sản xuất, vừa chiến đấu và làm nghĩa vụ hậu phương[/U] : [/B] [B][I][U]Thành tích trong sản xuất, xây dựng kinh tế[/U] :[/I][/B] Trong nông nghiệp, diện tích canh tác mở rộng, năng suất lao động không ngừng tăng lên, ngày càng có nhiều huyện, hợp tác xã đạt 5 tấn thóc/ha. Trong công nghiệp, một số cơ sở công nghiệp lớn đã kịp thời sơ tán và sớm đi vào sản xuất, công nghiệp địa phương và công nghiệp quốc phòng đều phát triển. Giao thông vận tải bảo đảm thường xuyên thông suốt. Văn hóa, giáo dục, y tế cũng phát triển mạnh. [B][I][U]Thành tích trong chiến đấu[/U] :[/I][/B] Trong hơn 4 năm, tháng 8 – 1964 đến tháng 11 – 1968, bắn rơi và phá hủy 2.343 máy bay, loại khỏi vòng chiến đấu hàng nghìn phi công Mĩ; bắn cháy và chìm 143 tàu chiến. Tháng 11 – 1968, Mỹ phải tuyên bố ngừng ném bom miền Bắc. [B][I][U]Miền Bắc chi viện cho miền Nam[/U] :[/I][/B] với khẩu hiệu “Vì miền Nam ruột thịt, thóc không thiếu một cân, quân không thiếu một người”, trong 4 năm (1965 – 1968), đã đưa hơn 30 vạn cán bộ, bộ đội; hàng chục vạn tấn vũ khí, lương thực, thuốc men… vào chiến trường miền Nam. [B][U]Câu 4. Trình bày âm mưu và thủ đoạn của Mĩ trong chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh” và “Đông Dương hóa chiến tranh” (1969 – 1973). [/U][/B] Sau thất bại của chiến lược “Chiến tranh cục bộ”, Mĩ chuyển sang chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh” và “Đông Dương hóa chiến tranh”. [B][U]“Việt Nam hóa chiến tranh”[/U] :[/B] được tiến hành bằng quân đội Sài Gòn là chủ yếu, có sự phối hợp về hỏa lực, không quân, hậu cần Mỹ và vẫn do cố vấn Mỹ chỉ huy. [B][U]Âm mưu của Mĩ[/U] :[/B] Giảm xương máu của người Mỹ trên chiến trường, tiếp tục âm mưu “dùng người Việt Nam đánh người Việt Nam”. Quân đội Sài gòn được Mỹ sử dụng như lực lượng xung kích để mở rộng xâm lược Campuchia (1970), tăng cường chiến tranh ở Lào (1971), thực hiện âm mưu “dùng người Đông Dương đánh người Đông Dương”. Mĩ tìm cách thỏa hiệp với Trung Quốc, hòa hoãn với Liên Xô nhằm hạn chế sự giúp đỡ của các nước này đối với nhân dân ta. [B][U]Câu 5. Những thắng lợi chung của ba nước Việt Nam, Lào, Campuchia đánh bại “Việt Nam hóa chiến tranh” và “Đông Dương hóa chiến tranh” của Mĩ [/U][/B] Ngày 6 – 6 – 1969, Chính phủ cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam thành lập và được 23 nước công nhận, trong đó có 21 nước đặt quan hệ ngoại giao. Hội nghị cấp cao 3 nước Việt Nam – Lào – Campuchia họp (4 – 1970), biểu thị quyết tâm của nhân dân ba nước đoàn kết chiến đấu chống Mỹ. Ở thành thị, phong trào của sinh viên, học sinh phát triển rầm rộ. Ở nông thôn, đồng bằng quần chúng nổi dậy chống “bình định” và phá “ấp chiến lược”. [B][U]Chiến thắng quân sự[/U] : [/B] Từ tháng 30 - 4 đến 30 – 6 – 1970, quân đội ta phối hợp với quân dân Campuchia đập tan cuộc hành quân xâm lược Campuchia của 10 vạn quân Mỹ và quân Sài Gòn. Từ tháng 2 đến tháng 3 – 1971, quân đội Việt Nam phối hợp với quân dân Lào đập tan cuộc hành quân Lam Sơn - 719 chiếm giữ Đường 9 - Nam Lào của 4,5 vạn quân Mỹ và quân Sài Gòn. Cuộc Tiến công chiến lược năm 1972 : Ngày 30 – 3 – 1972, ta mở cuộc tiến công chiến lược đánh vào Quảng Trị rồi phát triển rộng khắp miền Nam. Kết quả, ta chọc thủng 3 phòng tuyến mạnh nhất của địch là Quảng Trị, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ. [B][U]Ý nghĩa[/U] : [/B] Giáng đòn nặng nề vào chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh” của Mỹ. Buộc Mỹ phải tuyên bố “Mỹ hóa” trở lại chiến tranh xâm lược Việt Nam, thừa nhận thất bại của “Việt Nam hóa chiến tranh” [B][U]Câu 6. Trình bày công cuộc khôi phục và phát triển kinh tế - xã hội, chiến đấu chống chiến tranh phá hoại lần thứ hai của Mĩ và làm nghĩa vụ hậu phương ở miền Bắc 1969 đến 1973.[/U][/B] [B][U]Miền Bắc khôi phục và phát triển kinh tế - xã hội[/U] : [/B] Trong nông nghiệp, Chính phủ đề ra một số chủ trương để khuyến khích sản xuất, chăn nuôi được đưa lên thành ngành chính, nhiều hợp tác xã đạt năng suất 5 tấn/ha. Trong công nghiệp, nhiều cơ sở công nghiệp khôi phục nhanh chóng, nhiều công trình đang làm dở được ưu tiên xây dựng và đưa vào hoạt động. Hệ thống giao thông vận tải, nhất là các tuyến giao thông chiến lược, được khẩn trương khôi phục. Văn hóa, giáo dục, y tế cũng nhanh chóng được phục hồi và phát triển, đời sống nhân dân ổn định. [B][U]Miền Bắc chiến đấu chống chiến tranh phá hoại[/U] :[/B] Ngày 16 – 4 – 1972, Mỹ chính thức tiến hành chiến tranh phá hoại miền Bắc lần thứ hai. Từ 18 - 12 đến 29 – 12 – 1972, Mỹ mở cuộc tập kích chiến lược đường không bằng máy bay B.52 vào Hà Nội, Hải Phòng. Quân dân miền Bắc đã đập tan cuộc tập kích chiến lược đường không bằng B52 của Mỹ, làm nên trận thắng “Điện Biên Phủ trên không”. [B][U]Kết quả[/U] :[/B] Trong trận “Điện Biên Phủ trên không” quân dân ta bắn rơi 81 máy bay, bắt sống 43 phi công. Trong cả cuộc chiến tranh phá hoại lần hai, miền Bắc bắn rơi 735 máy bay Mĩ, bắn chìm 125 tàu chiến, loại khỏi vòng chiến hàng trăm công Mĩ. [B][U]Ý nghĩa[/U] :[/B] “Điện Biên Phủ trên không” buộc Mỹ phải tuyên bố ngừng hẳn chống phá miền Bắc và ký hiệp định Pari về chấm dứt chiến tranh, lập lại hòa bình ở Việt Nam (27 – 1 - 1973). [B][U]Miền Bắc vừa sản xuất vừa làm nghĩa vụ hậu phương[/U] :[/B] Dù chiến tranh ác liệt, các hoạt động sản xuất xây dựng vẫn không bị ngưng trệ, giao thông vận tải đảm bảo thông suốt. Miền Bắc vẫn đảm bảo tiếp nhận hàng viện trợ từ bên ngoài và chi viện theo yêu cầu của tiền tuyến miền Nam và cả chiến trường Lào, Campuchia. Trong 3 năm, từ 1969 đến 1971, đưa vào chiến trường miền Nam hàng chục vạn bộ đội, khối lượng vật chất đưa vào các chiến trường tăng 1,6 lần. [B][U]Câu 7. Trình bày diễn biến, nội dung và ý nghĩa của Hiệp định Pari về chấm dứt chiến tranh và lập lại hòa bình ở Việt Nam năm 1973.[/U][/B] [B][U]Diễn biến[/U] :[/B] Ngày 31 – 3 – 1968, sau đòn bất ngờ của Tổng tiến công và nổi dây Xuân Mậu Thân 1968, Mĩ bắt đầu nói đến thương lượng. Cuộc đàn phán hai bên (tháng 5 – 1968), sau đó là bốn bên (tháng 1 – 1969) diễn ra gay gắt, nhiều lúc gián đoạn. Quân dân ta làm nên trận “Điện Biên Phủ trên không”, buộc Mỹ phải ký Hiệp định Pari vào ngày 27 – 1 – 1973. [B][U]Nội dung[/U] :[/B] Hoa Kỳ và các nước cam kết tôn trọng độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Việt Nam. Hai bên ngừng bắn ở miền Nam và Hoa Kỳ cam kết chấm dứt mọi hoạt động quân sự chống miền Bắc Việt Nam. Hoa Kỳ rút hết quân đội của mình và quân các nước đồng minh, cam kết không dính líu quân sự hoặc can thiệp vào công việc nội bộ của miền Nam Việt Nam. Nhân dân miền Nam tự quyết định tương lai chính trị của mình thông qua tổng tuyển cử tự do, không có sự can thiệp của nước ngoài. [B][U]Ý nghĩa[/U] :[/B] Thắng lợi của sự kết hợp giữa đấu tranh quân sự, chính trị, ngoại giao, là kết quả của cuộc đấu tranh kiên cường, bất khuất của quân dân ta, mở ra bước ngoặt mới của cuộc kháng chiến chống Mĩ, cứu nước. Mĩ phải công nhận các quyền dân tộc cơ bản của nhân dân ta, rút hết quân về nước. Đó là thắng lợi lịch sử quan trọng, tạo thời cơ thuận lợi để nhân dân ta tiến lên giải phóng hoàn toàn miền Nam. [CENTER][B][U]Nội dung 3[/U][/B][/CENTER] [CENTER][B]KHÔI PHỤC VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI Ở MIỀN BẮC, [/B][/CENTER] [CENTER][B]GIẢI PHÓNG HOÀN TOÀN MIỀN NAM (1973 – 1975)[/B][/CENTER] [CENTER][/CENTER] [B][U]Câu 1. Trình bày những thành tựu chính của nhân dân miền Bắc trong việc khắc phục hậu quả chiến tranh, khôi phục sản xuất và chi viện cho miền Nam sau Hiệp định Pari 1973.[/U][/B] [B][U]Về khôi phục và phát triển kinh tế - xã hội[/U] :[/B] Sau hai năm 1973 - 1974, khôi phục xong các cơ sở kinh tế, mạng lưới giao thông…, kinh tế có bước phát triển. Đến cuối 1974, sản xuất nông nghiệp, công nghiệp trên một số mặt quan trọng đã đạt và vượt mức 1964, đời sống nhân dân cải thiện. [B][U]Về chi viện cho Miền Nam[/U] :[/B] Trong 2 năm, 1973 – 1974, miền Bắc chi viện cho chiến trường miền Nam, Lào, Campuchia gần 20 vạn bộ đội, hàng vạn thanh niên xung phong, cán bộ chuyện môn kỹ thuật. Về vật chất – kĩ thuật, đảm bảo đầy đủ và kịp thời nhu cầu của cuộc Tổng tiến công chiến lược. [B][U]Câu 2. Cuộc đấu tranh của quân dân miền Nam chống âm mưu và hành động mới của Mĩ và chính quyền Sài Gòn, ý nghĩa của chiến thắng Phước Long.[/U][/B] [B][U]Âm mưu và hành động mới của Mĩ và chính quyền Sài Gòn[/U] :[/B] Ngày 29 – 3 – 1973, toán lính Mỹ cuối cùng rút khỏi nước ta, nhưng Mĩ vẫn giữ lại hơn 2 vạn cố vấn quân sự, lập bộ chỉ huy quân sự, tiếp tục viện trợ cho chính quyền Sài Gòn. Chính quyền Sài Gòn phá hoại Hiệp định Pari, tiến hành chiến dịch “tràn ngập lãnh thổ”, mở những cuộc hành quân “bình định - lấn chiếm” vùng giải phóng. [B][U]Cuộc chiến đấu của quân và dân miền Nam[/U] :[/B] Từ cuối 1973, ta kiên quyết đánh trả hành động “lấn chiếm” của địch để bảo vệ vùng giải phóng. Cuối 1974 – đầu 1975, ta mở hoạt động quân sự ở đồng bằng sông Cửu Long và Đông Nam Bộ giành thắng lợi vang dội ở Phước Long (6 – 1- 1975).. Chiến thắng Phước Long cho thấy rõ sự lớn mạnh và khả năng thắng lớn của ta, sự suy yếu, bất lực của quân đội Sài Gòn và khả năng can thiệp của Mĩ là rất hạn chế. [B][U]Câu 3. Trình bày chủ trương, kế hoạch giải phóng miền Nam và những nét chính về diễn biến của những chiến dịch lớn trong cuộc Tổng tiến công và nổi dây Xuân 1975.[/U][/B] [B][U]Chủ trương, kế hoạch giải phóng miền Nam[/U] :[/B] Hội nghị Bộ Chính trị Trung ương Đảng cuối 1974 đề ra chủ trương, kế hoạch giải phóng miền Nam trong hai năm 1975 và 1976. Hội nghị nhấn mạnh, cả năm 1975 là thời cơ, nếu thời cơ đến đầu hoặc cuối 1975 thì lập tức giải phóng miền Nam trong năm 1975. Cần phải tranh thủ thời cơ đánh nhanh, thắng nhanh để đỡ thiệt hại về người và của cho nhân dân. [B][U]Chiến dịch Tây Nguyên (từ ngày 4 - 3 đến 24 – 3 – 1975)[/U] :[/B] Tây Nguyên là địa bàn chiến lược quan trọng, nhưng do nhận định sai hướng tiến công của ta, nên địch bố trí ở đây lực lượng mỏng và bố phòng sơ hở. Ngày 4 – 3 – 1975, ta đánh nghi binh ở KonTum, Plâyku (Bắc Tây Nguyên). Ngày 10 – 3 – 1975, ta tấn công Buôn Ma Thuột và giành thắng lợi. Ngày 12 – 3 – 1975, địch phản công chiếm lại Buôn Ma Thuột nhưng thất bại. Ngày 14 – 3 – 1975, địch rút khỏi Tây Nguyên, ta truy kích tiêu diệt địch. Ngày 24/3/1975, chiến dịch Tây Nguyên toàn thắng, ta giải phóng Tây Nguyên với 60 vạn dân. [B][U]Ý nghĩa[/U] :[/B] Mở ra quá trình sụp đổ hoàn toàn của ngụy quân, ngụy quyền, không thể cứu vãn được. Chuyển cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước từ tiến công chiến lược sang tổng tiến công chiến lược trên toàn miền Nam. [B][U]Chiến dịch Huế - Đà nẵng (từ 21 – 3 đến 29 – 3 – 1975)[/U] :[/B] Ngày 21 – 3 – 1975, ta tiến công Huế, chặn đường rút chạy của địch. Ngày 26 - 3 – 1975, ta giải phóng thành phố Huế và toàn tỉnh Thừa Thiên. Ngày 29 – 3 – 1975, quân ta giải phóng Đà Nẵng. Từ cuối tháng 3 đến đầu tháng 4 – 1975, các tỉnh còn lại ở ven biển miền Trung, Nam Tây Nguyên và một số tỉnh Nam Bộ, các đảo biển miền Trung được giải phóng. [B][U]Ý nghĩa[/U] : [/B]Gây tâm lý tuyệt vọng trong ngụy quyền, đưa cuộc Tổng tiến công và nổi dậy của quân và dân ta sang thế mạnh áp đảo. [B][U]Chiến dịch Hồ Chí Minh (từ ngày 26 – 4 đến 30 – 4 – 1975)[/U] :[/B] Sau thắng lợi của chiến dịch Tây Nguyên và Huế - Đà Nẵng, Bộ Chính trị Trung ương Đảng quyết định giải phóng miền Nam trước mùa mưa (tháng 5 – 1975). 17 giờ ngày 26 – 4 – 1975, quân ta nổ sung bắt đầu chiến dịch Hồ Chí Minh, năm cánh quân vượt qua tuyến phòng thủ vòng ngoài, tiến vào trung tâm Sài Gòn, đánh chiếm các cơ quan đầu não của Địch. 10 giờ 45 ngày 30 – 4 – 1975, xe tăng ta tiến thẳng vào Dinh Độc lập, Dương Văn Minh tuyên bố đầu hàng. 11 giờ 30 phút ngày 30 – 4 – 1975, lá cờ cách mạng tung bay trên nóc Dinh Độc Lập, chiến dịch Hồ Chí Minh toàn thắng. Ngày 2 – 5 – 1975, ta giải phóng hoàn toàn miền Nam. [B][U]Câu 4. Nêu nguyên nhân thắng lợi, ý nghĩa lịch sử của cuộc kháng chiến chống Mĩ, cứu nước (1954 – 1975)[/U][/B] [B][U]Nguyên nhân thắng lợi[/U] :[/B] Sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng, đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh với đường lối chính trị, quân sự đúng đắn, độc lập, tự chủ và sáng tạo. Nhân dân ta giàu lòng yêu nước, lao động cần cù, chiến đấu dũng cảm … Có hậu phương miền Bắc vững chắc, không ngừng lớn mạnh. Sự đoàn kết giúp đỡ nhau của 3 nước Đông Dương; sự đồng tình, ủng hộ, giúp đỡ của các nước XHCN, của các lực lượng cách mạng, hòa bình, dân chủ tiến bộ thế giới. [B][U]Ý nghĩa lịch sử[/U] :[/B] Kết thúc 21 năm kháng chiến chống Mĩ, 30 năm chiến tranh giải phóng dân tộc, chấm dứt ách thống trị của chủ nghĩa đế quốc và chế độ phong kiến ở nước ta, hoàn thành cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân trong cả nước, thống nhất đất nước. Mở ra kỉ nguyên mới của lịch sử dân tộc - kỉ nguyên đất nước độc lập, thống nhất, đi lên CNXH. Tác động mạnh đến tình hình nước Mĩ và thế giới, cổ vũ to lớn đối với phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới. [/QUOTE]
Tên
Mã xác nhận
Gửi trả lời
KIẾN THỨC PHỔ THÔNG
Trung Học Phổ Thông
LỊCH SỬ THPT
Hỏi đáp Lịch sử THPT
Hệ thống câu hỏi ôn tập lịch sử lớp 12
Top