Trang chủ
Bài viết mới
Diễn đàn
Bài mới trên hồ sơ
Hoạt động mới nhất
VIDEO
Mùa Tết
Văn Học Trẻ
Văn Học News
Media
New media
New comments
Search media
Đại Học
Đại cương
Chuyên ngành
Triết học
Kinh tế
KHXH & NV
Công nghệ thông tin
Khoa học kĩ thuật
Luận văn, tiểu luận
Phổ Thông
Lớp 12
Ngữ văn 12
Lớp 11
Ngữ văn 11
Lớp 10
Ngữ văn 10
LỚP 9
Ngữ văn 9
Lớp 8
Ngữ văn 8
Lớp 7
Ngữ văn 7
Lớp 6
Ngữ văn 6
Tiểu học
Thành viên
Thành viên trực tuyến
Bài mới trên hồ sơ
Tìm trong hồ sơ cá nhân
Credits
Transactions
Xu: 0
Đăng nhập
Đăng ký
Có gì mới?
Tìm kiếm
Tìm kiếm
Chỉ tìm trong tiêu đề
Bởi:
Hoạt động mới nhất
Đăng ký
Menu
Đăng nhập
Đăng ký
Install the app
Cài đặt
Chào mừng Bạn tham gia Diễn Đàn VNKienThuc.com -
Định hướng Forum
Kiến Thức
- HÃY TẠO CHỦ ĐỀ KIẾN THỨC HỮU ÍCH VÀ CÙNG NHAU THẢO LUẬN Kết nối:
VNK X
-
VNK groups
| Nhà Tài Trợ:
BhnongFood X
-
Bhnong groups
-
Đặt mua Bánh Bhnong
KIẾN THỨC PHỔ THÔNG
Trung Học Phổ Thông
LỊCH SỬ THPT
Hỏi đáp Lịch sử THPT
Hệ thống câu hỏi ôn tập lịch sử lớp 12
JavaScript is disabled. For a better experience, please enable JavaScript in your browser before proceeding.
You are using an out of date browser. It may not display this or other websites correctly.
You should upgrade or use an
alternative browser
.
Trả lời chủ đề
Nội dung
<blockquote data-quote="Trang Dimple" data-source="post: 180252" data-attributes="member: 288054"><p style="text-align: center"><strong><span style="color: rgb(226, 80, 65)">VIỆT NAM TỪ NĂM 1945 ĐẾN NĂM 1954</span></strong></p><p></p><p> </p><p></p><p style="text-align: center"><strong><u>Nội dung 1</u></strong></p><p></p><p style="text-align: center"><strong>NƯỚC VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA </strong></p><p></p><p style="text-align: center"><strong>TỪ SAU NGÀY 2 – 9 – 1945 ĐẾN TRƯỚC 19 – 12 – 1946</strong></p><p></p><p style="text-align: center"></p><p></p><p><strong><u>Câu 1. Trình bày tình thế “ngàn cân treo sợi tóc” ở nước ta trong năm đầu sau Cách mạng tháng Tám.</u></strong></p><p></p><p>Bắc vĩ tuyến 16, 20 vạn quân Trung Hoa Dân Quốc cùng bọn tay sai thuộc các tổ chức phản động âm mưu lật đổ chính quyền của ta.</p><p></p><p>Nam vĩ tuyến 16, hơn 1 vạn quân Anh kéo vào, dọn đường cho Pháp trở lại xâm lược nước ta.</p><p></p><p>Bọn phản động trong nước ngóc đầu dậy, làm tay sai cho Pháp chống phá cách mạng.</p><p></p><p>Chính quyền cách mạng còn non trẻ, lực lượng vũ trang còn non yếu.</p><p></p><p>Nạn đói vẫn chưa khắc phục được, tiếp đó thiên tai mất mùa, công thương nghiệp bị đình trệ, hàng hóa khan hiếm, đời sống nhân dân khó khăn.</p><p></p><p>Di sản văn hóa lạc hậu của chế độ cũ để lại rất năng nề, hơn 90% dân số mù chữ.</p><p></p><p>Ngân sách Nhà nước trống rỗng, chính quyền chưa quản lý được ngân hàng Đông Dương.</p><p></p><p>Đất nước đứng trước tình thế “ngàn cân treo sợi tóc”.</p><p></p><p><strong><u>Câu 2. Trình bày vấn đề xây dựng chính quyền cách mạng, giải quyết nạn đói và khó khăn tài chính.</u></strong></p><p></p><p><strong><u>Bước đầu xây dựng chính qyền cách mạng</u> :</strong></p><p></p><p><strong>Ngày 6 – 1 – 1946</strong>, cả nước tiến hành tổng tuyển cử bầu quốc hội, 333 đại biểu trúng cử vào Quốc hội đầu tiên của nước ta.</p><p></p><p><strong>Tháng 3 – 1946</strong>, Quốc hội thông qua danh sách Chính phủ Liên hiệp kháng chiến do Hồ Chí Minh đứng đầu. Sau đó, tháng 11 – 1946, Hiến pháp đầu tiên được thông qua.</p><p></p><p>Ở các địa phương thuộc Bắc Bộ và Trung Bộ tiến hành bầu cử hội đồng nhân dân các cấp.</p><p></p><p><strong>Tháng 5 – 1945</strong>, Quân đội Quốc gia Việt Nam ra đời. Lực lượng dân quân tự vệ cũng cố, phát triển.</p><p></p><p><strong><u>Giải quyết nạn đói</u> : </strong></p><p></p><p><strong>Biện pháp trước mắt là</strong> quyên góp, điều hòa thóc gạo, nghiêm trị đầu cơ. Hồ Chủ tịch kêu gọi nhân dân cả nước “nhường cơm sẻ áo” …</p><p></p><p><strong>Biện pháp lâu dài</strong>, kêu gọi “Tăng gia sản sản xuất”, “Tấc đất tấc vàng”, giảm tô 25%, tạm cấp ruộng đất hoang cho nông dân.</p><p></p><p><strong>Kết quả</strong>, nạn đói bị đẩy lùi</p><p></p><p><strong><u>Giải quyết nạn dốt</u> :</strong></p><p></p><p><strong>Ngày 8 – 9 – 1945</strong>, Hồ Chủ tịch ra sắc lệnh thành lập Nha Bình dân học vụ, kêu gọi nhân dân cả nước tham gia xóa mù chữ.</p><p></p><p><strong>Trường học các cấp</strong> từ phổ thông đến đại học sớm được khai giảng, nội dung và phương pháp giáo dục đổi mới theo tinh thần dân tộc, dân chủ.</p><p></p><p><strong>Cuối 1946</strong>, cả nước có 76 nghìn lớp học, xóa mù chữ cho hơn 2,5 triệu người.</p><p></p><p><strong><u>Giải quyết khó khăn tài chính</u> :</strong></p><p></p><p><strong>Biện pháp trước mắt</strong>, kêu gọi tinh thần từ nguyện đóng góp của nhân dân xây dựng “Quỹ độc lập”, “Tuần lễ vàng”.</p><p></p><p><strong>Kết quả</strong>, nhân dân đóng góp 370 ký vàng và 20 triệu đồng vào “Quỹ độc lập”, 40 triệu đồng vào “Quỹ đảm phụ quốc phòng”.</p><p></p><p><strong>Biện pháp lâu dài</strong>, phát hành tiền Việt Nam, tháng 11 – 1946, đồng tiền Việt Nam được lưu hành.</p><p></p><p><strong><u>Câu 3. Nêu những nét chính cuộc đấu tranh chống ngoại xâm và nội phản sau Cách mạng tháng Tám 1945.</u></strong></p><p></p><p><strong><u>Diễn biến chính của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp trở lại xâm lược ở Nam Bộ</u> :</strong></p><p></p><p>Đêm 22 rạng sáng 23 – 9 – 1945, Pháp đánh úp trụ sở Ủy ban Nhân dân ở Nam Bộ, mở đầu chiến tranh xâm lược lần thứ hai.</p><p></p><p>Quân dân Nam Bộ nhất tế đứng lên chống Pháp, đánh sân bay, đánh kho tàng, phá nguồn tiếp tế, dựng chướng ngại vật…đánh Pháp.</p><p></p><p>Những đoàn quân “Nam tiến” vào Nam chiến đấu; nhân dân quyên góp ủng hộ tiền, gạo, thuốc men...giúp nhân dân Nam Bộ kháng chiến.</p><p></p><p><strong><u>Đấu tranh với quân Trung Hoa Dân quốc và bọn phản cách mạng ở miền Bắc</u> : </strong></p><p></p><p>Đảng, Chính phủ chủ trương hòa hoãn với quân Trung Hoa Dân quốc tránh cùng lúc phải đối phó với nhiều kẻ thù, nhân nhượng một số yêu sách về kinh tế và chính trị như nhường cho tay sai của Tưởng 70 ghế trong quốc hội, 4 ghế bộ trưởng, cung cấp một phần lương thực, tiêu tiền “Quốc tệ”, “Quan kim”.</p><p></p><p>Kiên quyết vạch trần âm mưu chia rẽ, phá hoại của bọn tay sai và trừng trị chúng theo pháp luật.</p><p></p><p><strong><u>Ý nghĩa</u> :</strong> Hạn chế đến mức thấp nhất hoạt động chống phá của quân Trung Hoa Dân quốc, làm thất bại âm mưu lật đổ chính quyền cách mạng của chúng.</p><p></p><p>à <strong><u>Nhận xét</u> :</strong> Đây là sách lược mềm dẻo nhưng cứng rắn về nguyên tắc chiến lược.</p><p></p><p><strong><u>Hoà hoãn với Pháp nhằm đẩy quân Trung Hoa Dân quốc ra khỏi nước ta</u> :</strong></p><p></p><p>Do Pháp và Trung Hoa Dân quốc bắt tay bằng Hiệp ước Hoa - Pháp (2 – 1946), theo đó Pháp đưa quân ra miền Bắc thay quân Trung Hoa Dân quốc giải giáp quân Nhật.</p><p></p><p>Hiệp ước Hoa – Pháp đặt nhân dân ta trước hai lưa chọn, hoặc cầm súng chiến đấu không cho Pháp đổ bộ lên miền Bắc, hoặc hòa hoản, nhân nhượng Pháp để tránh đối phó cùng lúc với nhiều kẻ thù.</p><p></p><p>Trung ương Đảng quyết định chọn giải pháp “Hòa để tiến”.</p><p></p><p><strong><u>Ngày 6 – 3 – 1946, Chủ tịch Hồ Chí Minh kí với Pháp Hiệp định Sơ bộ với nội dung</u> :</strong></p><p></p><p>Pháp công nhận Việt Nam là một quốc gia tự do, nằm trong khối Liên hiệp Pháp, có chính phủ riêng, nghị viện riêng.</p><p></p><p>Chính phủ Việt Nam thuận để cho 15.000 quân Pháp ra miền Bắc làm nhiệm vụ giải giáp quân Nhật.</p><p></p><p>Hai bên ngừng bắn ở Nam Bộ để đàm phán chính thức.</p><p></p><p>Ta và Pháp tiếp tục đàm phán nhưng thất bại, để tạo thêm thời gian chuẩn bị lực lượng, Hồ Chủ tịch kí với Pháp Tạm ước 14 – 9 – 1946, nhượng cho Pháp một số quyền lợi về kinh tế, văn hóa ở Việt Nam.</p><p></p><p><strong><u>Ý nghĩa</u> :</strong> Đây là sách lược đúng đắn khôn khéo của Đảng ta, tránh cùng lúc đối phó với nhiều kẻ thù, đẩy quân Trung Hoa Dân quốc về nước, có thêm thời gian hòa hoãn để chuẩn bị lực lượng và Pháp phải công nhận Việt Nam là quốc gia tự do.</p><p></p><p style="text-align: center"><strong><u>Nội dung 2</u></strong></p><p></p><p style="text-align: center"><strong>NHỮNG NĂM ĐẦU CỦA CUỘC KHÁNG CHIẾN </strong></p><p></p><p style="text-align: center"><strong>TOÀN QUỐC CHỐNG PHÁP (1946 – 1950)</strong></p><p></p><p style="text-align: center"></p><p></p><p><strong><u>Câu 1. Trình bày nguyên nhân cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp bùng nổ và nội dung cơ bản đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp của Đảng. </u></strong></p><p></p><p><strong><u>Do thực dân Pháp bội ước tấn công ta</u> :</strong></p><p></p><p>Sau Hiệp định sơ bộ 6 – 3 - 1946 và Tạm ước 14/9/1946, thưc dân Pháp tăng cường hoạt động khiêu khích, tiến công ta ở Nam Bộ, Nam Trung Bộ, Hải Phòng Lạng Sơn, nhất là Hà Nội (tháng 12 – 1946).</p><p></p><p>Ngày 18 – 12 – 1946, Pháp gởi tối hậu thư đòi giải tán lực lượng tự vệ chiến đấu, để Pháp làm nhiệm vụ giữ gìn trật tự ở Hà Nội.</p><p></p><p>Do dã tâm xâm lược của Pháp, đêm 19- 12 – 1946, Hồ Chủ tịch kêu gọi toàn quốc kháng chiến.</p><p></p><p><strong><u>Nội dung đường lối, kháng chiến chống Pháp của Đảng</u> :</strong></p><p></p><p><strong><u>Thể hiện trong các văn kiện</u> :</strong> Chỉ thị toàn dân kháng chiến của Ban Thường vụ Trung ương Đảng (12 – 12 - 1946), Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của Hồ Chủ Tịch (19 – 12 - 1946) và tác phẩm Kháng chiến nhất định thắng lợi của Tổng Bí thư Trường Chinh (9 - 1947). Đó là cuộc kháng chiến của toàn dân, toàn diện, trường kì, tự lực cánh sinh và tranh thủ sự ủng hộ của quốc tế.</p><p></p><p><strong><u>Kháng chiến toàn dân</u> :</strong> Xuất phát từ truyền thống chống ngoại xâm của dân tộc, từ quan điểm”cách mạng là sự nghiệp của quần chúng” của chủ nghĩa Mác-Lênin, từ tư tưởng “chiến tranh nhân dân” của Chủ tịch Hồ Chí Minh. Có lực lượng toàn dân tham gia mới thực hiện được kháng chiến toàn diện và tự lực cánh sinh.</p><p></p><p><strong><u>Kháng chiến toàn diện</u> :</strong> Do địch đánh ta toàn diện chúng ta phải chống lại toàn diện.Cuộc kháng chiến bao gồm cuộc chiến đấu trên tất cả các mặt trận quân sự, chình trị, kinh tế, văn hóa, giáo dục… nhằm tạo sức mạnh tổng hợp. Đồng thời, ta vừa “kháng chiến”, vừa “kiến quốc”, tức vừa xây dựng chế độ mới nên phải kháng chiến toàn diện.</p><p></p><p><strong><u>Kháng chiến lâu dài</u> :</strong> So sánh lực lượng lúc đầu giữa ta và địch chênh lệch, địch mạnh hơn ta về nhiều mặt, ta chỉ hơn địch về tinh thần và có chính nghĩa. Do đó, đánh lâu dài ta phát huy yếu tố tinh thần chính nghĩa và khắc phục các mặt yếu khác, phát triển lực lượng, tiến lên đánh bại kẻ thù.</p><p></p><p><strong><u>Kháng chiến tự lực cánh sinh và tranh thủ sự ủng hộ quốc tế</u> :</strong> Vì bất cừ cuộc chiến tranh nào cũng phải do sự nghiệp của bản thân quần chúng nước đó, sự giúp đỡ bên ngoài chỉ là điều kiện hỗ trợ thêm vào, tuy nhiên cũng phải coi trọng yếu tố bên ngoài.</p><p></p><p><strong><u>Câu 2. Trình bày cuộc chiến đấu anh dũng của quân ta ở Hà nội các đô thị miền Bắc và ý nghĩa của của nó.</u></strong></p><p></p><p><strong><u>Ở Hà Nội</u></strong>, khoảng 20 giờ ngày 19 – 12 – 1946, cuộc chiến đấu bắt đầu, nhân dân lập chướng ngại vật, chiến lũy chống giặc. Trung đoàn Thủ đô được thành lập và những trận đánh quyết liệt diễn ra ở Bắc Bộ Phủ, Bưu Điện …. Sau 2 tháng chiến đấu, quân ta rút ra căn cứ an toàn (2 – 1947).</p><p></p><p><strong><u>Ở các đô thị</u></strong> Bắc Giang, Bắc Ninh, Huế, Đà Nẵng… quân ta bao vây, tiến công tiêu diệt địch.</p><p></p><p><strong><u>Ý nghĩa</u> :</strong></p><p></p><p>Tiêu diệt sinh lực địch, giam chân chúng trong thành phố, chận đứng kế hoạch đánh nhanh thắng nhanh, tạo điều kiện cho cả nước bước vào cuộc kháng chiến lâu dài.</p><p></p><p>Cơ quan đầu não của Đảng được chuyển lên Việt Bắc an toàn, các phương tiện phục vụ cho nhu cầu cuộc kháng chiến lâu dài được vận chuyển thành công ra các căn cứ.</p><p></p><p>Ta đã xây đựng hậu phương vững mạnh về mọi mặt : chính trị, kinh tế , quân sự, văn hóa</p><p></p><p><strong><u>Câu 3. Trình bày âm mưu của Pháp, diễn biến và ý nghĩa của Chiến thắng Việt Bắc thu – đông 1947 </u></strong></p><p></p><p>Tháng 3 - 1947, tướng Bôlaec, cao ủy Pháp ở Đông Dương, vạch kế hoạch tiến công căn cứ Việt Bắc nhằm nhanh chóng kết thúc chiến tranh.</p><p></p><p>Chủ trương của ta là “Phải phá tan cuộc tiến công mùa đông của giặc Pháp”</p><p></p><p><strong><u>Diễn biến</u> : </strong></p><p></p><p>Ngày 7 – 10 – 1947, Pháp huy động 12.000 quân tấn công Việt Bắc.</p><p></p><p><strong>Quân ta bao vây, tiến công địch tại</strong> Bắc Cạn, Chợ Mới, Chợ Đồn, Chợ Rã, buộc Pháp phải rút khỏi Chợ Đồn, Chợ Rã.</p><p></p><p><strong>Ở mặt trận hướng đông</strong>,ta chặn đánh trên đường số 4, tiêu biểu là trận đèo Bông Lau (30 – 10 – 1947).</p><p></p><p><strong>Ở hướng tây</strong>, ta phục kích, đánh địch trên sông Lô, tiêu biểu là là trận Đoan Hùng, Khe Lau, đánh chìm nhiều tàu chiến và ca nô địch.</p><p></p><p><strong>Phối hợp với Việt Bắc</strong>, quân và dân ta trên khắp các chiến trường toàn quốc hoạt động mạnh, kiềm chế địch, không cho chúng tập trung vào chiến trường chính.</p><p></p><p><strong>Ngày 19/12/1947</strong>, đại bộ phận quân Pháp rút khỏi Việt Bắc.</p><p></p><p><strong><u>Kết quả, ý nghĩa</u> :</strong></p><p></p><p>Ta đập tan cuộc tấn công của Pháp lên Việt Bắc, loại khỏi vòng chiến đấu 6.000 tên địch.</p><p></p><p>Cơ quan đầu não kháng chiến được bảo vệ, bộ đội chủ lực trưởng thành.</p><p></p><p>Đưa cuộc kháng chiến sang giai đoạn mới, Pháp buộc phải chuyển từ đánh nhanh thắng nhanh sang đánh lâu dài với ta.</p><p></p><p><strong><u>Câu 4. Sau chiến thắng Việt Bắc thu đông 1947, ta đã đẩy mạnh cuộc kháng chiến toàn diện như thế nào?</u></strong></p><p></p><p><strong>Về chính trị</strong>, năm 1949, tổ chức bầu cử Hội đồng nhân dân và Ủy ban kháng chiến hành chánh các cấp và mặt trận Việt Minh và Hội Liên Việt thống nhất thành Mặt trận Liên Việt.</p><p></p><p><strong>Về quân sự</strong>, bộ đội chủ lực phân tán gây dựng cơ sở kháng chiến, phát triển chiến tranh du kích.</p><p></p><p><strong>Về kinh tế</strong>, Chính phủ ra sắc lệnh giảm tô 25%, hoãn nợ, xóa nợ, chia lại ruộng công.</p><p></p><p><strong>Văn hóa- giáo dục</strong>, tháng 7 - 1950, Chính phủ đề ra chủ trương cải cách giáo dục phổ thông, hệ thống các trường đại học và trung học chuyên nghiệp được xây dựng.</p><p></p><p><strong><u>Ý nghĩa</u>:</strong> Tiếp tục xây dựng củng cố hậu phương vững mạnh về mọi mặt để chuẩn bị bước vào giai đoạn mới của cuộc kháng chiến.</p><p></p><p><strong><u>Câu 5. Nêu hoàn cảnh lịch sử, chủ trương của ta, diễn biến, ý nghĩa của chiến dịch Biên giới thu-đông 1950.</u></strong></p><p></p><p><strong><u>Hoàn cảnh lịch sử mới của cuộc kháng chiến</u> :</strong></p><p></p><p>Ngày 1 – 10 – 1949, cách mạng Trung Quốc thành công, nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa ra đời.</p><p></p><p>Đầu năm 1950, Trung quốc, Liên Xô, các nước XHCN lần lượt đặt quan hệ ngoại giao với ta.</p><p></p><p>Tháng 5 – 1950, với sự đồng ý của Mỹ, Pháp đã đưa ra kế hoạch Rơve, tăng cường hệ thống phòng ngự trên đường số 4, thiết lập “Hành lang Đông – Tây”, chuẩn bị tiến công Việt Bắc lần thứ hai.</p><p></p><p><strong><u>Chủ trương của ta</u> :</strong> tháng 6 năm 1950, Đảng và Chính phủ quyết định mở chiến dịch Biên giới nhằm tiêu diệt một bộ phận sinh lực địch, khai thông biên giới Việt – Trung, mở rộng và củng cố căn cứ Việt Bắc.</p><p></p><p><strong><u>Diễn biến</u> :</strong></p><p></p><p>Ngày 16 - 9 - 1950, ta mở màn đánh Đông Khê. Thất Khê bị uy hiếp, Cao Bằng bị cô lập, Pháp phải rút khỏi Cao Bằng theo đường số 4.</p><p></p><p>Trên đường 4, ta mai phục chặn đánh địch. Pháp phải rút khỏi hàng loạt vị trí như Thất Khê, Na Sầm…đường 4 được giải phóng</p><p></p><p><strong><u>Kết quả</u> :</strong></p><p></p><p>Ta loại khỏi vòng chiến đấu hơn 8000 tên.</p><p></p><p>Giải phóng vùng biên giới từ Cao Bằng tới Đình Lập với 35 vạn dân.</p><p></p><p>Chọc thủng hành lang Đông – Tây, phá vỡ thế bao vây của địch.</p><p></p><p>Kế hoạch Rơve phá sản.</p><p></p><p><strong><u>Ý nghĩa</u> : </strong></p><p></p><p>Khai thông đường liên lạc của ta với các mước XHCN.</p><p></p><p>Bộ đội ta trưởng thành.</p><p></p><p>Ta giành được thế chủ động trên chiến trường chính Bắc Bộ.</p><p></p><p>Mở ra bước phát triển mới của cuộc kháng chiến.</p><p></p><p></p><p></p><p style="text-align: center"><strong><u>Nội dung 3</u></strong></p><p></p><p style="text-align: center"><strong>BƯỚC PHÁT TRIỂN MỚI CỦA CUỘC KHÁNG CHIẾN </strong></p><p></p><p style="text-align: center"><strong>TOÀN QUỐC CHỐNG THỰC DÂN PHÁP (1951 – 1953)</strong></p><p></p><p style="text-align: center"></p><p></p><p><strong><u>Câu 1. Sau chiến thắng Biên giới, Mỹ can thiệp sâu vào Đông Dương như thế nào? Hãy cho biết nội dung kế hoạch Đờ Lát Đơ Tátxinhi</u></strong></p><p></p><p><strong><u>Mỹ can thiệp sâu vào chiến tranh Đông Dương</u> :</strong></p><p></p><p>Tháng 12 - 1950, Mỹ kí với Pháp hiệp định phòng thủ chung Đông Dương, tăng cường viện trợ cho Pháp và tay sai, từng bước thay chân Pháp ở Đông Dương.</p><p></p><p>Tháng 9 – 1951, Mỹ kí với Bảo Đại Hiệp ước kinh tế Việt - Mỹ nhằm trực tiếp ràng buộc Chính phủ Bảo Đại vào Mỹ.</p><p></p><p><strong><u>Kế hoạch Đờ Lát Đơ Tátxinhi</u> :</strong></p><p></p><p>Cuối 1950, Pháp đề ra kế hoạch Đờ Lát Đơ Tátxinhi nhằm nhanh chóng kết thúc thắng lợi chiến tranh.</p><p></p><p>Nội dung: xây dựng lực lượng cơ động chiến lược, xây dựng phòng tuyến công sự bằng xi măng cốt sắt (boong ke), lập vành đai trắng, đánh phá hậu phương của ta.</p><p></p><p>Kế hoạch này đẩy cuộc chiến tranh xâm lược của Pháp ở Đông Dương phát triển lên quy mô lớn, gây cho ta nhiều khó khăn nhất là ở vùng sau lưng địch.</p><p></p><p><strong><u>Câu 2. Trình bày nội dung và ý nghĩa Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ II của Đảng (2 - 1951) </u></strong></p><p></p><p><strong><u>Nội dung</u> :</strong></p><p></p><p>Thông qua 2 bản báo cáo quan trọng của Chủ tịch Hồ Chí Minh và Tổng Bí thư Trường Chinh.</p><p></p><p>Quyết định tách Đảng Cộng sản Đông Dương để thành lập ở mỗi nước Việt nam, Lào, Campuchia một Đảng Mác – Lênin riêng, phù hơp với tình hình mỗi nước. Ở Việt Nam, đưa Đảng hoạt động công khai lấy tên là Đảng Lao động Việt Nam.</p><p></p><p>Thông qua Tuyên ngôn, Chính cương, Điều lệ mới.</p><p></p><p>Bầu ra Ban Chấp hành trung ương mới. Hồ Chí Minh được bầu làm Chủ tịch, Trường Chinh được bầu làm Tổng Bí thư.</p><p></p><p><strong><u>Ý nghĩa</u> :</strong></p><p></p><p>Đánh dấu bước phát triển mới, bước trưởng thành của Đảng ta.</p><p></p><p>Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với kháng chiến, là “Đại hội kháng chiến thắng lợi”.</p><p></p><p><strong><u>Câu 3. Trình bày những kết quả chính đạt được trong công cuộc xây dựng hậu phương về mọi mặt từ 1951 – 1952 và ý nghĩa, tác dụng của nó. </u></strong></p><p></p><p><strong><u>Về chính trị</u> :</strong></p><p></p><p>Tháng 3 - 1951, thành lập Mặt trận Liên Việt và Liên minh nhân dân Việt – Miên – Lào.</p><p></p><p>Tháng 5 – 1952, Đại hội chiến sĩ thi đua và cán bộ gương mẫu họp, bầu chọn 7 anh hùng (Cù Chính Lan, La Văn Cầu, Nguyễn Quốc Trị …).</p><p></p><p><strong><u>Về kinh tế</u> :</strong></p><p></p><p>Năm 1952, Chính phủ mở cuộc vận động lao động sản xuất và thực hành tiết kiệm.. Năm 1953, vùng tự do sản xuất hơn 2,7 triệu tấn thóc.</p><p></p><p>Thủ công nghiệp và công nghiệp đáp ứng được yêu cầu về công cụ sản xuất và những mặt hàng thiết yếu, thuốc men, quân trang, quân dụng.</p><p></p><p>Đầu 1953, thực hiện triệt để giảm tô, cải cách ruộng đất ở vùng tự do như Thái Nguyên, Thanh Hóa…</p><p></p><p><strong><u>Văn hóa, giáo dục, y tế</u> :</strong></p><p></p><p>Tiến hành cải cách giáo dục, đến năm 1952, có trên 1 triệu học sinh phổ thông và 14 triệu người thoát nạn mù chữ.</p><p></p><p>Văn nghệ sĩ hăng hái thâm nhập mọi mặt đời sống chiến đấu và sản xuất.</p><p></p><p>Các hoạt động y tế phát triển như vệ sinh phòng dịch, bài trừ mê tín dị đoan.</p><p></p><p><strong><u>Ý nghĩa</u> : </strong> </p><p></p><p>Xây dựng được hậu phương vững mạnh về mọi mặt.</p><p></p><p>Tạo điều kiện đưa cuộc kháng chiến chống Pháp và can thiệp Mỹ lên một bước phát triển mới.</p><p></p><p><strong><u>Câu 4. Trình bày những thắng lợi về quân sự để giữ vững thế chủ động trên chiến trường từ sau chiến dịch Biên giới thu đông 1950.</u></strong></p><p></p><p><strong><u>Từ cuối năm 1950 đến giữa năm 1951, ta liên tục mở ba chiến dịch</u></strong> Trần Hưng Đạo (chiến dịch Trung du), chiến dịch Hoàng Hoa Thám (chiến dịch Đường số 18) và chiến dịch Quang Trung ( chiến dịch Hà- Nam- Ninh) đánh vào phòng tuyến kiên cố của địch ở Trung du và đồng bằng Bắc Bộ, tiêu diệt nhiều sinh lực địch, nhưng kết quả chiến đấu còn hạn chế.</p><p></p><p><strong><u>Chiến dịch Hòa Bình đông – xuân năm 1951 – 1952</u> : </strong></p><p></p><p>Tháng 11 - 1951, Pháp đánh lên Hòa Bình, ta mở chiến dịch phản công và tiến công địch ở Hòa Bình.</p><p></p><p>Ta giải phóng hoàn toàn khu vực Hòa Bình, các căn cứ du kích được mở rộng nối với căn cứ Đồng bằng Bắc Bộ.</p><p></p><p><strong><u>Chiến dịch Tây Bắc thu - đông năm 1952</u> :</strong></p><p></p><p>Giữa tháng 10 đến tháng 12 - 1952, ta mở chiến dịch Tây Bắc, tiến công địch ở Mộc Châu, Thuận Châu, Sơn La, Yên Bái.</p><p></p><p>Kết thúc chiến dịch, ta giải phóng toàn tỉnh Nghĩa Lộ, gần hết tỉnh Sơn La, phá tan một phần âm mưu lập “ xứ Thái tự trị” của địch.</p><p></p><p><strong><u>Chiến dịch Thượng Lào xuân- hè 1953</u> :</strong></p><p></p><p>Từ tháng 4 đến tháng 5 – 1953, Bộ đội ta phối với bộ đội Lào mở chiến dịch Thượng Lào nhằm tiêu diệt sinh lực địch, giải phóng đất đai.</p><p></p><p>Kết quả, ta giải phóng toàn bộ tỉnh Sầm Nưa, một phần tỉnh Xiêng Khoảng và tỉnh Phong-xa-lì với trên 30 vạn dân.</p><p></p><p style="text-align: center"><strong><u>Nội dung 4</u></strong></p><p></p><p style="text-align: center"></p><p></p><p style="text-align: center"><strong>CUỘC KHÁNG CHIẾN TOÀN QUỐC CHỐNG THỰC DÂN PHÁP KẾT THÚC (1953 – 1954)</strong></p><p></p><p style="text-align: center"></p><p></p><p><strong><u>Câu 1. Trình bày kế hoạch Na va và diễn tiến của cuộc tiến công chiến lược Đông – Xuân 1953 – 1954 </u></strong></p><p></p><p><strong><u>Kế hoạch Nava</u> :</strong></p><p></p><p>Sau 8 năm tiến hành chiến tranh, Pháp thiệt hại ngày càng lớn, 39 vạn quân bị loại khỏi vòng chiến, vùng chiếm đóng bị thu hẹp, lâm vào thế bị động trên chiến trường.</p><p></p><p>Mĩ can thiệp sâu vào chiến tranh xâm lược Đông Dương, giúp đỡ Pháp thực hiện kế hoạch quân sự Nava, kế hoạch Nava gồm 2 bước:</p><p></p><p><strong>Bước một</strong>, thu - đông 1953 và xuân 1954, giữ thế phòng ngự chiến lược ở Bắc Bộ, tiến công chiến lược để bình định Trung Bộ và Nam Đông Dương, xây dựng đội quân cơ động chiến lược mạnh.</p><p></p><p><strong>Bước hai</strong>, từ thu – đông 1954, chuyển lực lượng ra Bắc, thực hiện tiến công chiến lược, cố gắng giành thắng lợi quyết định về quân sự, buộc ta đàm phán theo các điều kiện có lợi cho Pháp.</p><p></p><p><strong><u>Chủ trương của ta</u> :</strong></p><p></p><p>Tập trung lực lượng tiến công vào những hướng quan trọng về chiến lược mà địch tương đối yếu và không thể bỏ nhằm tiêu diệt sinh lực địch, giải phóng đất đai.</p><p></p><p>Chủ động phân tán lực lượng địch, tạo điều kiện thuận lợi mới tiêu diệt chúng.</p><p></p><p><strong><u>Diễn biến cuộc tiến công chiến lược Đông - Xuân 1953-1954</u> : </strong></p><p></p><p>Tháng 12 – 1953, ta tấn công và giải phóng thị xã Lai Châu, Pháp buộc phải điều quân tăng cường cho Điện Biên Phủ, biến nơi đây trở thành nơi tập trung quân thứ hai của Pháp.</p><p></p><p>Đầu tháng 12 – 1953, liên quân Lào – Việt tiến công Trung Lào, giải phóng Thà khẹt, uy hiếp Xavanakhet và Sênô, buộc địch phải tăng viện cho Sê nô, Sê nô trở thành nơi tập trung quân thứ ba của Pháp.</p><p></p><p>Tháng 1 – 1954, liên quân Lào – Việt tiến công địch ở Thượng Lào, giải phóng lưu vực sông Nậm Hu và tỉnh Phong xalì, buộc Pháp phải tăng quân cho Luông Phabăng và Mường Sài. Luông Phabăng và Mường Sài trở thành nơi tập trung quân thứ tư của Pháp.</p><p></p><p>Tháng 2 – 1954, ta giải phóng Kon Tum, uy hiếp Plây ku. Pháp phải tăng cường quân cho Plây-ku, biến nơi đây trở thành nơi tập trung quân thứ năm của Pháp.</p><p></p><p>Phối hợp với mặt trận chính, phong trào chiến tranh du kích phát triển mạnh vùng sau lưng địch.</p><p></p><p>Kế hoạch Nava bước đầu bị phá sản, chuẩn bị vật chất và tinh thần cho quân và dân ta mở cuộc tiến công quyết định vào Điện Biên Phủ.</p><p></p><p><strong><u>Câu 2. Trình bày diễn biến, kết quả và ý nghĩa của chiến dịch Điện Biện Phủ </u></strong></p><p></p><p><strong><u>Diễn biến chiến dịch Điện Biên Phủ chia thành 3 đợt</u> :</strong></p><p></p><p><strong>Đợt 1, từ 13 – 3 đến 17 – 3 – 1954</strong>, quân ta tiêu diệt cụm cứ điểm Him Lam và toàn bộ phận khu Bắc.</p><p></p><p><strong>Đợt 2, từ 30 – 3 đến 26 – 4 – 1954</strong>, quân ta đồng loạt tiến công các cứ điểm phía Đông phân khu Trung tâm E1, D1, C1, A1 …, bao vây, chia cắt địch.</p><p></p><p><strong>Đợt 3, từ 1 – 5 đến 7 – 5 – 1954</strong>, quân ta đồng loạt tiến công phân khu Trung tâm và phân khu Nam, lần lượt tiêu diệt các cứ điểm. Chiều 7 – 5, tướng Đờ Caxtơri cùng toàn bộ Ban Tham mưu của địch đầu hàng và bị bắt sống.</p><p></p><p>Các chiến trường toàn quốc phối hợp chặt chẽ nhằm phân tán, tiêu hao, kìm chân địch tạo điều kiện cho Điện Biên Phủ thắng lợi.</p><p></p><p><strong><u>Kết quả, ý nghĩa</u> :</strong></p><p></p><p>Ta loại khỏi vòng chiến đấu 16.200 địch, bắn rơi và phá hủy 62 máy bay các loại, thu toàn bộ vũ khí và phương tiện chiến tranh.</p><p></p><p>Đập tan hoàn toàn kế hoạch Nava, giáng đòn quyết định vào ý chí xâm lược của thực dân Pháp, làm xoay chuyển cục diện chiến tranh ở Đông Dương, tạo điều kiện thuận lợi cho cuôc đấu tranh ngoại giao của ta giành thắng lợi.</p><p></p><p><strong><u>Câu 3. Trình bày nội dung cơ bản, ý nghĩa của Hiệp định Giơnơvơ 1954 về Đông Dương </u></strong></p><p></p><p><strong><u>Hội nghị Giơnevơ</u> :</strong></p><p></p><p>Tháng 1 – 1954, Hội nghị ngoại trưởng 4 nước Liên Xô, Mỹ, Anh, Pháp họp ở Béclin đã thỏa thuận triệu tập một hội nghị lập lại hòa bình ở Đông Dương.</p><p></p><p>Ngày 8 – 5 – 1954, Phó Thủ tướng Phạm Văn Đồng dẫn đầu phái đoàn ta dự Hội nghị.</p><p></p><p>Ngày 21 – 7 – 1954, Hiệp định Giơnevơ về Đông Dương được kí kết.</p><p></p><p><strong><u>Nội dung</u> :</strong></p><p></p><p>Các nước tham dự hội nghị cam kết tôn trọng các quyền dân tộc cơ bản là độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của 3 nước Việt Nam, Lào và Campuchia.</p><p></p><p>Các bên tham chiến thực hiện ngừng bắn, lập lại hòa bình trên toàn Đông Dương.</p><p></p><p>Cấm đưa quân đội, nhân viên quân sự, vũ khí nước ngoài vào các nước Đông Dương.</p><p></p><p>Ở Việt Nam, quân đội Việt Nam và quân Pháp tập kết ở hai miền Nam – Bắc, lấy vĩ tuyến 17 làm ranh giới tạm thời, tiến tới thống nhất bằng tổng tuyển cử tự do trong cả nước sẽ tổ chức vào tháng 7 – 1956.</p><p></p><p><strong><u>Ý nghĩa</u> : </strong></p><p></p><p>Buộc Pháp phải chấm dứt chiến tranh xâm lược, rút quân về nước.</p><p></p><p>Phá tan âm mưu kéo dài, mở rộng và quốc tế hóa chiến tranh Đông Dương của Mĩ.</p><p></p><p><strong><u>Câu 4. Trình bày nguyên nhân thắng lợi, ý nghĩa lịch sử của cuộc kháng chiến chống Pháp </u></strong></p><p></p><p><strong><u>Nguyên nhân thắng lợi</u> :</strong></p><p></p><p>Có sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng, đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh với đường lối kháng chiến đúng đắn, sáng tạo.</p><p></p><p>Có chính quyền dân chủ nhân dân, có mặt trận dân tộc thống nhất, có lực lượng vũ trang với 3 thứ quân, có hậu phương rộng lớn, vững mạnh.</p><p></p><p>Toàn dân, toàn quân đoàn kết một lòng, dũng cảm trong chiến đấu và lao động sản xuất.</p><p></p><p>Có liên minh chiến đấu của nhân dân 3 nước Đông Dương, sự đồng tình, ủng hộ và giúp đỡ của Trung Quốc, Liên Xô, các nước dân chủ nhân dân, nhân dân Pháp và loài người tiến bộ.</p><p></p><p><strong><u>Ý nghĩa lịch sử</u> : </strong></p><p></p><p>Chấm dứt ách thống trị của thực dân Pháp, miền Bắc được giải phóng chuyển sang giai đoạn cách mạng xã hội chủ nghĩa.</p><p></p><p>Giáng đòn nặng nề vào tham vọng xâm lược, âm mưu nô dịch của chủ nghĩa đế quốc, góp phần làm tan rã hệ thống thuộc địa, cỗ vũ phong trào giải phóng dân tộc ở các nước châu Á, Phi, Mĩ Latinh.</p></blockquote><p></p>
[QUOTE="Trang Dimple, post: 180252, member: 288054"] [CENTER][B][COLOR=rgb(226, 80, 65)]VIỆT NAM TỪ NĂM 1945 ĐẾN NĂM 1954[/COLOR][/B][/CENTER] [B][U] [/U][/B] [CENTER][B][U]Nội dung 1[/U][/B][/CENTER] [CENTER][B]NƯỚC VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA [/B][/CENTER] [CENTER][B]TỪ SAU NGÀY 2 – 9 – 1945 ĐẾN TRƯỚC 19 – 12 – 1946[/B][/CENTER] [CENTER][B] [/B][/CENTER] [B][U]Câu 1. Trình bày tình thế “ngàn cân treo sợi tóc” ở nước ta trong năm đầu sau Cách mạng tháng Tám.[/U][/B] Bắc vĩ tuyến 16, 20 vạn quân Trung Hoa Dân Quốc cùng bọn tay sai thuộc các tổ chức phản động âm mưu lật đổ chính quyền của ta. Nam vĩ tuyến 16, hơn 1 vạn quân Anh kéo vào, dọn đường cho Pháp trở lại xâm lược nước ta. Bọn phản động trong nước ngóc đầu dậy, làm tay sai cho Pháp chống phá cách mạng. Chính quyền cách mạng còn non trẻ, lực lượng vũ trang còn non yếu. Nạn đói vẫn chưa khắc phục được, tiếp đó thiên tai mất mùa, công thương nghiệp bị đình trệ, hàng hóa khan hiếm, đời sống nhân dân khó khăn. Di sản văn hóa lạc hậu của chế độ cũ để lại rất năng nề, hơn 90% dân số mù chữ. Ngân sách Nhà nước trống rỗng, chính quyền chưa quản lý được ngân hàng Đông Dương. Đất nước đứng trước tình thế “ngàn cân treo sợi tóc”. [B][U]Câu 2. Trình bày vấn đề xây dựng chính quyền cách mạng, giải quyết nạn đói và khó khăn tài chính.[/U][/B] [B][U]Bước đầu xây dựng chính qyền cách mạng[/U] :[/B] [B]Ngày 6 – 1 – 1946[/B], cả nước tiến hành tổng tuyển cử bầu quốc hội, 333 đại biểu trúng cử vào Quốc hội đầu tiên của nước ta. [B]Tháng 3 – 1946[/B], Quốc hội thông qua danh sách Chính phủ Liên hiệp kháng chiến do Hồ Chí Minh đứng đầu. Sau đó, tháng 11 – 1946, Hiến pháp đầu tiên được thông qua. Ở các địa phương thuộc Bắc Bộ và Trung Bộ tiến hành bầu cử hội đồng nhân dân các cấp. [B]Tháng 5 – 1945[/B], Quân đội Quốc gia Việt Nam ra đời. Lực lượng dân quân tự vệ cũng cố, phát triển. [B][U]Giải quyết nạn đói[/U] : [/B] [B]Biện pháp trước mắt là[/B] quyên góp, điều hòa thóc gạo, nghiêm trị đầu cơ. Hồ Chủ tịch kêu gọi nhân dân cả nước “nhường cơm sẻ áo” … [B]Biện pháp lâu dài[/B], kêu gọi “Tăng gia sản sản xuất”, “Tấc đất tấc vàng”, giảm tô 25%, tạm cấp ruộng đất hoang cho nông dân. [B]Kết quả[/B], nạn đói bị đẩy lùi [B][U]Giải quyết nạn dốt[/U] :[/B] [B]Ngày 8 – 9 – 1945[/B], Hồ Chủ tịch ra sắc lệnh thành lập Nha Bình dân học vụ, kêu gọi nhân dân cả nước tham gia xóa mù chữ. [B]Trường học các cấp[/B] từ phổ thông đến đại học sớm được khai giảng, nội dung và phương pháp giáo dục đổi mới theo tinh thần dân tộc, dân chủ. [B]Cuối 1946[/B], cả nước có 76 nghìn lớp học, xóa mù chữ cho hơn 2,5 triệu người. [B][U]Giải quyết khó khăn tài chính[/U] :[/B] [B]Biện pháp trước mắt[/B], kêu gọi tinh thần từ nguyện đóng góp của nhân dân xây dựng “Quỹ độc lập”, “Tuần lễ vàng”. [B]Kết quả[/B], nhân dân đóng góp 370 ký vàng và 20 triệu đồng vào “Quỹ độc lập”, 40 triệu đồng vào “Quỹ đảm phụ quốc phòng”. [B]Biện pháp lâu dài[/B], phát hành tiền Việt Nam, tháng 11 – 1946, đồng tiền Việt Nam được lưu hành. [B][U]Câu 3. Nêu những nét chính cuộc đấu tranh chống ngoại xâm và nội phản sau Cách mạng tháng Tám 1945.[/U][/B] [B][U]Diễn biến chính của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp trở lại xâm lược ở Nam Bộ[/U] :[/B] Đêm 22 rạng sáng 23 – 9 – 1945, Pháp đánh úp trụ sở Ủy ban Nhân dân ở Nam Bộ, mở đầu chiến tranh xâm lược lần thứ hai. Quân dân Nam Bộ nhất tế đứng lên chống Pháp, đánh sân bay, đánh kho tàng, phá nguồn tiếp tế, dựng chướng ngại vật…đánh Pháp. Những đoàn quân “Nam tiến” vào Nam chiến đấu; nhân dân quyên góp ủng hộ tiền, gạo, thuốc men...giúp nhân dân Nam Bộ kháng chiến. [B][U]Đấu tranh với quân Trung Hoa Dân quốc và bọn phản cách mạng ở miền Bắc[/U] : [/B] Đảng, Chính phủ chủ trương hòa hoãn với quân Trung Hoa Dân quốc tránh cùng lúc phải đối phó với nhiều kẻ thù, nhân nhượng một số yêu sách về kinh tế và chính trị như nhường cho tay sai của Tưởng 70 ghế trong quốc hội, 4 ghế bộ trưởng, cung cấp một phần lương thực, tiêu tiền “Quốc tệ”, “Quan kim”. Kiên quyết vạch trần âm mưu chia rẽ, phá hoại của bọn tay sai và trừng trị chúng theo pháp luật. [B][U]Ý nghĩa[/U] :[/B] Hạn chế đến mức thấp nhất hoạt động chống phá của quân Trung Hoa Dân quốc, làm thất bại âm mưu lật đổ chính quyền cách mạng của chúng. à [B][U]Nhận xét[/U] :[/B] Đây là sách lược mềm dẻo nhưng cứng rắn về nguyên tắc chiến lược. [B][U]Hoà hoãn với Pháp nhằm đẩy quân Trung Hoa Dân quốc ra khỏi nước ta[/U] :[/B] Do Pháp và Trung Hoa Dân quốc bắt tay bằng Hiệp ước Hoa - Pháp (2 – 1946), theo đó Pháp đưa quân ra miền Bắc thay quân Trung Hoa Dân quốc giải giáp quân Nhật. Hiệp ước Hoa – Pháp đặt nhân dân ta trước hai lưa chọn, hoặc cầm súng chiến đấu không cho Pháp đổ bộ lên miền Bắc, hoặc hòa hoản, nhân nhượng Pháp để tránh đối phó cùng lúc với nhiều kẻ thù. Trung ương Đảng quyết định chọn giải pháp “Hòa để tiến”. [B][U]Ngày 6 – 3 – 1946, Chủ tịch Hồ Chí Minh kí với Pháp Hiệp định Sơ bộ với nội dung[/U] :[/B] Pháp công nhận Việt Nam là một quốc gia tự do, nằm trong khối Liên hiệp Pháp, có chính phủ riêng, nghị viện riêng. Chính phủ Việt Nam thuận để cho 15.000 quân Pháp ra miền Bắc làm nhiệm vụ giải giáp quân Nhật. Hai bên ngừng bắn ở Nam Bộ để đàm phán chính thức. Ta và Pháp tiếp tục đàm phán nhưng thất bại, để tạo thêm thời gian chuẩn bị lực lượng, Hồ Chủ tịch kí với Pháp Tạm ước 14 – 9 – 1946, nhượng cho Pháp một số quyền lợi về kinh tế, văn hóa ở Việt Nam. [B][U]Ý nghĩa[/U] :[/B] Đây là sách lược đúng đắn khôn khéo của Đảng ta, tránh cùng lúc đối phó với nhiều kẻ thù, đẩy quân Trung Hoa Dân quốc về nước, có thêm thời gian hòa hoãn để chuẩn bị lực lượng và Pháp phải công nhận Việt Nam là quốc gia tự do. [CENTER][B][U]Nội dung 2[/U][/B][/CENTER] [CENTER][B]NHỮNG NĂM ĐẦU CỦA CUỘC KHÁNG CHIẾN [/B][/CENTER] [CENTER][B]TOÀN QUỐC CHỐNG PHÁP (1946 – 1950)[/B][/CENTER] [CENTER][B] [/B][/CENTER] [B][U]Câu 1. Trình bày nguyên nhân cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp bùng nổ và nội dung cơ bản đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp của Đảng. [/U][/B] [B][U]Do thực dân Pháp bội ước tấn công ta[/U] :[/B] Sau Hiệp định sơ bộ 6 – 3 - 1946 và Tạm ước 14/9/1946, thưc dân Pháp tăng cường hoạt động khiêu khích, tiến công ta ở Nam Bộ, Nam Trung Bộ, Hải Phòng Lạng Sơn, nhất là Hà Nội (tháng 12 – 1946). Ngày 18 – 12 – 1946, Pháp gởi tối hậu thư đòi giải tán lực lượng tự vệ chiến đấu, để Pháp làm nhiệm vụ giữ gìn trật tự ở Hà Nội. Do dã tâm xâm lược của Pháp, đêm 19- 12 – 1946, Hồ Chủ tịch kêu gọi toàn quốc kháng chiến. [B][U]Nội dung đường lối, kháng chiến chống Pháp của Đảng[/U] :[/B] [B][U]Thể hiện trong các văn kiện[/U] :[/B] Chỉ thị toàn dân kháng chiến của Ban Thường vụ Trung ương Đảng (12 – 12 - 1946), Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của Hồ Chủ Tịch (19 – 12 - 1946) và tác phẩm Kháng chiến nhất định thắng lợi của Tổng Bí thư Trường Chinh (9 - 1947). Đó là cuộc kháng chiến của toàn dân, toàn diện, trường kì, tự lực cánh sinh và tranh thủ sự ủng hộ của quốc tế. [B][U]Kháng chiến toàn dân[/U] :[/B] Xuất phát từ truyền thống chống ngoại xâm của dân tộc, từ quan điểm”cách mạng là sự nghiệp của quần chúng” của chủ nghĩa Mác-Lênin, từ tư tưởng “chiến tranh nhân dân” của Chủ tịch Hồ Chí Minh. Có lực lượng toàn dân tham gia mới thực hiện được kháng chiến toàn diện và tự lực cánh sinh. [B][U]Kháng chiến toàn diện[/U] :[/B] Do địch đánh ta toàn diện chúng ta phải chống lại toàn diện.Cuộc kháng chiến bao gồm cuộc chiến đấu trên tất cả các mặt trận quân sự, chình trị, kinh tế, văn hóa, giáo dục… nhằm tạo sức mạnh tổng hợp. Đồng thời, ta vừa “kháng chiến”, vừa “kiến quốc”, tức vừa xây dựng chế độ mới nên phải kháng chiến toàn diện. [B][U]Kháng chiến lâu dài[/U] :[/B] So sánh lực lượng lúc đầu giữa ta và địch chênh lệch, địch mạnh hơn ta về nhiều mặt, ta chỉ hơn địch về tinh thần và có chính nghĩa. Do đó, đánh lâu dài ta phát huy yếu tố tinh thần chính nghĩa và khắc phục các mặt yếu khác, phát triển lực lượng, tiến lên đánh bại kẻ thù. [B][U]Kháng chiến tự lực cánh sinh và tranh thủ sự ủng hộ quốc tế[/U] :[/B] Vì bất cừ cuộc chiến tranh nào cũng phải do sự nghiệp của bản thân quần chúng nước đó, sự giúp đỡ bên ngoài chỉ là điều kiện hỗ trợ thêm vào, tuy nhiên cũng phải coi trọng yếu tố bên ngoài. [B][U]Câu 2. Trình bày cuộc chiến đấu anh dũng của quân ta ở Hà nội các đô thị miền Bắc và ý nghĩa của của nó.[/U][/B] [B][U]Ở Hà Nội[/U][/B], khoảng 20 giờ ngày 19 – 12 – 1946, cuộc chiến đấu bắt đầu, nhân dân lập chướng ngại vật, chiến lũy chống giặc. Trung đoàn Thủ đô được thành lập và những trận đánh quyết liệt diễn ra ở Bắc Bộ Phủ, Bưu Điện …. Sau 2 tháng chiến đấu, quân ta rút ra căn cứ an toàn (2 – 1947). [B][U]Ở các đô thị[/U][/B] Bắc Giang, Bắc Ninh, Huế, Đà Nẵng… quân ta bao vây, tiến công tiêu diệt địch. [B][U]Ý nghĩa[/U] :[/B] Tiêu diệt sinh lực địch, giam chân chúng trong thành phố, chận đứng kế hoạch đánh nhanh thắng nhanh, tạo điều kiện cho cả nước bước vào cuộc kháng chiến lâu dài. Cơ quan đầu não của Đảng được chuyển lên Việt Bắc an toàn, các phương tiện phục vụ cho nhu cầu cuộc kháng chiến lâu dài được vận chuyển thành công ra các căn cứ. Ta đã xây đựng hậu phương vững mạnh về mọi mặt : chính trị, kinh tế , quân sự, văn hóa [B][U]Câu 3. Trình bày âm mưu của Pháp, diễn biến và ý nghĩa của Chiến thắng Việt Bắc thu – đông 1947 [/U][/B] Tháng 3 - 1947, tướng Bôlaec, cao ủy Pháp ở Đông Dương, vạch kế hoạch tiến công căn cứ Việt Bắc nhằm nhanh chóng kết thúc chiến tranh. Chủ trương của ta là “Phải phá tan cuộc tiến công mùa đông của giặc Pháp” [B][U]Diễn biến[/U] : [/B] Ngày 7 – 10 – 1947, Pháp huy động 12.000 quân tấn công Việt Bắc. [B]Quân ta bao vây, tiến công địch tại[/B] Bắc Cạn, Chợ Mới, Chợ Đồn, Chợ Rã, buộc Pháp phải rút khỏi Chợ Đồn, Chợ Rã. [B]Ở mặt trận hướng đông[/B],ta chặn đánh trên đường số 4, tiêu biểu là trận đèo Bông Lau (30 – 10 – 1947). [B]Ở hướng tây[/B], ta phục kích, đánh địch trên sông Lô, tiêu biểu là là trận Đoan Hùng, Khe Lau, đánh chìm nhiều tàu chiến và ca nô địch. [B]Phối hợp với Việt Bắc[/B], quân và dân ta trên khắp các chiến trường toàn quốc hoạt động mạnh, kiềm chế địch, không cho chúng tập trung vào chiến trường chính. [B]Ngày 19/12/1947[/B], đại bộ phận quân Pháp rút khỏi Việt Bắc. [B][U]Kết quả, ý nghĩa[/U] :[/B] Ta đập tan cuộc tấn công của Pháp lên Việt Bắc, loại khỏi vòng chiến đấu 6.000 tên địch. Cơ quan đầu não kháng chiến được bảo vệ, bộ đội chủ lực trưởng thành. Đưa cuộc kháng chiến sang giai đoạn mới, Pháp buộc phải chuyển từ đánh nhanh thắng nhanh sang đánh lâu dài với ta. [B][U]Câu 4. Sau chiến thắng Việt Bắc thu đông 1947, ta đã đẩy mạnh cuộc kháng chiến toàn diện như thế nào?[/U][/B] [B]Về chính trị[/B], năm 1949, tổ chức bầu cử Hội đồng nhân dân và Ủy ban kháng chiến hành chánh các cấp và mặt trận Việt Minh và Hội Liên Việt thống nhất thành Mặt trận Liên Việt. [B]Về quân sự[/B], bộ đội chủ lực phân tán gây dựng cơ sở kháng chiến, phát triển chiến tranh du kích. [B]Về kinh tế[/B], Chính phủ ra sắc lệnh giảm tô 25%, hoãn nợ, xóa nợ, chia lại ruộng công. [B]Văn hóa- giáo dục[/B], tháng 7 - 1950, Chính phủ đề ra chủ trương cải cách giáo dục phổ thông, hệ thống các trường đại học và trung học chuyên nghiệp được xây dựng. [B][U]Ý nghĩa[/U]:[/B] Tiếp tục xây dựng củng cố hậu phương vững mạnh về mọi mặt để chuẩn bị bước vào giai đoạn mới của cuộc kháng chiến. [B][U]Câu 5. Nêu hoàn cảnh lịch sử, chủ trương của ta, diễn biến, ý nghĩa của chiến dịch Biên giới thu-đông 1950.[/U][/B] [B][U]Hoàn cảnh lịch sử mới của cuộc kháng chiến[/U] :[/B] Ngày 1 – 10 – 1949, cách mạng Trung Quốc thành công, nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa ra đời. Đầu năm 1950, Trung quốc, Liên Xô, các nước XHCN lần lượt đặt quan hệ ngoại giao với ta. Tháng 5 – 1950, với sự đồng ý của Mỹ, Pháp đã đưa ra kế hoạch Rơve, tăng cường hệ thống phòng ngự trên đường số 4, thiết lập “Hành lang Đông – Tây”, chuẩn bị tiến công Việt Bắc lần thứ hai. [B][U]Chủ trương của ta[/U] :[/B] tháng 6 năm 1950, Đảng và Chính phủ quyết định mở chiến dịch Biên giới nhằm tiêu diệt một bộ phận sinh lực địch, khai thông biên giới Việt – Trung, mở rộng và củng cố căn cứ Việt Bắc. [B][U]Diễn biến[/U] :[/B] Ngày 16 - 9 - 1950, ta mở màn đánh Đông Khê. Thất Khê bị uy hiếp, Cao Bằng bị cô lập, Pháp phải rút khỏi Cao Bằng theo đường số 4. Trên đường 4, ta mai phục chặn đánh địch. Pháp phải rút khỏi hàng loạt vị trí như Thất Khê, Na Sầm…đường 4 được giải phóng [B][U]Kết quả[/U] :[/B] Ta loại khỏi vòng chiến đấu hơn 8000 tên. Giải phóng vùng biên giới từ Cao Bằng tới Đình Lập với 35 vạn dân. Chọc thủng hành lang Đông – Tây, phá vỡ thế bao vây của địch. Kế hoạch Rơve phá sản. [B][U]Ý nghĩa[/U] : [/B] Khai thông đường liên lạc của ta với các mước XHCN. Bộ đội ta trưởng thành. Ta giành được thế chủ động trên chiến trường chính Bắc Bộ. Mở ra bước phát triển mới của cuộc kháng chiến. [CENTER][B][U]Nội dung 3[/U][/B][/CENTER] [CENTER][B]BƯỚC PHÁT TRIỂN MỚI CỦA CUỘC KHÁNG CHIẾN [/B][/CENTER] [CENTER][B]TOÀN QUỐC CHỐNG THỰC DÂN PHÁP (1951 – 1953)[/B][/CENTER] [CENTER][B] [/B][/CENTER] [B][U]Câu 1. Sau chiến thắng Biên giới, Mỹ can thiệp sâu vào Đông Dương như thế nào? Hãy cho biết nội dung kế hoạch Đờ Lát Đơ Tátxinhi[/U][/B] [B][U]Mỹ can thiệp sâu vào chiến tranh Đông Dương[/U] :[/B] Tháng 12 - 1950, Mỹ kí với Pháp hiệp định phòng thủ chung Đông Dương, tăng cường viện trợ cho Pháp và tay sai, từng bước thay chân Pháp ở Đông Dương. Tháng 9 – 1951, Mỹ kí với Bảo Đại Hiệp ước kinh tế Việt - Mỹ nhằm trực tiếp ràng buộc Chính phủ Bảo Đại vào Mỹ. [B][U]Kế hoạch Đờ Lát Đơ Tátxinhi[/U] :[/B] Cuối 1950, Pháp đề ra kế hoạch Đờ Lát Đơ Tátxinhi nhằm nhanh chóng kết thúc thắng lợi chiến tranh. Nội dung: xây dựng lực lượng cơ động chiến lược, xây dựng phòng tuyến công sự bằng xi măng cốt sắt (boong ke), lập vành đai trắng, đánh phá hậu phương của ta. Kế hoạch này đẩy cuộc chiến tranh xâm lược của Pháp ở Đông Dương phát triển lên quy mô lớn, gây cho ta nhiều khó khăn nhất là ở vùng sau lưng địch. [B][U]Câu 2. Trình bày nội dung và ý nghĩa Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ II của Đảng (2 - 1951) [/U][/B] [B][U]Nội dung[/U] :[/B] Thông qua 2 bản báo cáo quan trọng của Chủ tịch Hồ Chí Minh và Tổng Bí thư Trường Chinh. Quyết định tách Đảng Cộng sản Đông Dương để thành lập ở mỗi nước Việt nam, Lào, Campuchia một Đảng Mác – Lênin riêng, phù hơp với tình hình mỗi nước. Ở Việt Nam, đưa Đảng hoạt động công khai lấy tên là Đảng Lao động Việt Nam. Thông qua Tuyên ngôn, Chính cương, Điều lệ mới. Bầu ra Ban Chấp hành trung ương mới. Hồ Chí Minh được bầu làm Chủ tịch, Trường Chinh được bầu làm Tổng Bí thư. [B][U]Ý nghĩa[/U] :[/B] Đánh dấu bước phát triển mới, bước trưởng thành của Đảng ta. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với kháng chiến, là “Đại hội kháng chiến thắng lợi”. [B][U]Câu 3. Trình bày những kết quả chính đạt được trong công cuộc xây dựng hậu phương về mọi mặt từ 1951 – 1952 và ý nghĩa, tác dụng của nó. [/U][/B] [B][U]Về chính trị[/U] :[/B] Tháng 3 - 1951, thành lập Mặt trận Liên Việt và Liên minh nhân dân Việt – Miên – Lào. Tháng 5 – 1952, Đại hội chiến sĩ thi đua và cán bộ gương mẫu họp, bầu chọn 7 anh hùng (Cù Chính Lan, La Văn Cầu, Nguyễn Quốc Trị …). [B][U]Về kinh tế[/U] :[/B] Năm 1952, Chính phủ mở cuộc vận động lao động sản xuất và thực hành tiết kiệm.. Năm 1953, vùng tự do sản xuất hơn 2,7 triệu tấn thóc. Thủ công nghiệp và công nghiệp đáp ứng được yêu cầu về công cụ sản xuất và những mặt hàng thiết yếu, thuốc men, quân trang, quân dụng. Đầu 1953, thực hiện triệt để giảm tô, cải cách ruộng đất ở vùng tự do như Thái Nguyên, Thanh Hóa… [B][U]Văn hóa, giáo dục, y tế[/U] :[/B] Tiến hành cải cách giáo dục, đến năm 1952, có trên 1 triệu học sinh phổ thông và 14 triệu người thoát nạn mù chữ. Văn nghệ sĩ hăng hái thâm nhập mọi mặt đời sống chiến đấu và sản xuất. Các hoạt động y tế phát triển như vệ sinh phòng dịch, bài trừ mê tín dị đoan. [B][U]Ý nghĩa[/U] : [/B] Xây dựng được hậu phương vững mạnh về mọi mặt. Tạo điều kiện đưa cuộc kháng chiến chống Pháp và can thiệp Mỹ lên một bước phát triển mới. [B][U]Câu 4. Trình bày những thắng lợi về quân sự để giữ vững thế chủ động trên chiến trường từ sau chiến dịch Biên giới thu đông 1950.[/U][/B] [B][U]Từ cuối năm 1950 đến giữa năm 1951, ta liên tục mở ba chiến dịch[/U][/B] Trần Hưng Đạo (chiến dịch Trung du), chiến dịch Hoàng Hoa Thám (chiến dịch Đường số 18) và chiến dịch Quang Trung ( chiến dịch Hà- Nam- Ninh) đánh vào phòng tuyến kiên cố của địch ở Trung du và đồng bằng Bắc Bộ, tiêu diệt nhiều sinh lực địch, nhưng kết quả chiến đấu còn hạn chế. [B][U]Chiến dịch Hòa Bình đông – xuân năm 1951 – 1952[/U] : [/B] Tháng 11 - 1951, Pháp đánh lên Hòa Bình, ta mở chiến dịch phản công và tiến công địch ở Hòa Bình. Ta giải phóng hoàn toàn khu vực Hòa Bình, các căn cứ du kích được mở rộng nối với căn cứ Đồng bằng Bắc Bộ. [B][U]Chiến dịch Tây Bắc thu - đông năm 1952[/U] :[/B] Giữa tháng 10 đến tháng 12 - 1952, ta mở chiến dịch Tây Bắc, tiến công địch ở Mộc Châu, Thuận Châu, Sơn La, Yên Bái. Kết thúc chiến dịch, ta giải phóng toàn tỉnh Nghĩa Lộ, gần hết tỉnh Sơn La, phá tan một phần âm mưu lập “ xứ Thái tự trị” của địch. [B][U]Chiến dịch Thượng Lào xuân- hè 1953[/U] :[/B] Từ tháng 4 đến tháng 5 – 1953, Bộ đội ta phối với bộ đội Lào mở chiến dịch Thượng Lào nhằm tiêu diệt sinh lực địch, giải phóng đất đai. Kết quả, ta giải phóng toàn bộ tỉnh Sầm Nưa, một phần tỉnh Xiêng Khoảng và tỉnh Phong-xa-lì với trên 30 vạn dân. [CENTER][B][U]Nội dung 4[/U][/B][/CENTER] [CENTER][B][U] [/U][/B][/CENTER] [CENTER][B]CUỘC KHÁNG CHIẾN TOÀN QUỐC CHỐNG THỰC DÂN PHÁP KẾT THÚC (1953 – 1954)[/B][/CENTER] [CENTER][B] [/B][/CENTER] [B][U]Câu 1. Trình bày kế hoạch Na va và diễn tiến của cuộc tiến công chiến lược Đông – Xuân 1953 – 1954 [/U][/B] [B][U]Kế hoạch Nava[/U] :[/B] Sau 8 năm tiến hành chiến tranh, Pháp thiệt hại ngày càng lớn, 39 vạn quân bị loại khỏi vòng chiến, vùng chiếm đóng bị thu hẹp, lâm vào thế bị động trên chiến trường. Mĩ can thiệp sâu vào chiến tranh xâm lược Đông Dương, giúp đỡ Pháp thực hiện kế hoạch quân sự Nava, kế hoạch Nava gồm 2 bước: [B]Bước một[/B], thu - đông 1953 và xuân 1954, giữ thế phòng ngự chiến lược ở Bắc Bộ, tiến công chiến lược để bình định Trung Bộ và Nam Đông Dương, xây dựng đội quân cơ động chiến lược mạnh. [B]Bước hai[/B], từ thu – đông 1954, chuyển lực lượng ra Bắc, thực hiện tiến công chiến lược, cố gắng giành thắng lợi quyết định về quân sự, buộc ta đàm phán theo các điều kiện có lợi cho Pháp. [B][U]Chủ trương của ta[/U] :[/B] Tập trung lực lượng tiến công vào những hướng quan trọng về chiến lược mà địch tương đối yếu và không thể bỏ nhằm tiêu diệt sinh lực địch, giải phóng đất đai. Chủ động phân tán lực lượng địch, tạo điều kiện thuận lợi mới tiêu diệt chúng. [B][U]Diễn biến cuộc tiến công chiến lược Đông - Xuân 1953-1954[/U] : [/B] Tháng 12 – 1953, ta tấn công và giải phóng thị xã Lai Châu, Pháp buộc phải điều quân tăng cường cho Điện Biên Phủ, biến nơi đây trở thành nơi tập trung quân thứ hai của Pháp. Đầu tháng 12 – 1953, liên quân Lào – Việt tiến công Trung Lào, giải phóng Thà khẹt, uy hiếp Xavanakhet và Sênô, buộc địch phải tăng viện cho Sê nô, Sê nô trở thành nơi tập trung quân thứ ba của Pháp. Tháng 1 – 1954, liên quân Lào – Việt tiến công địch ở Thượng Lào, giải phóng lưu vực sông Nậm Hu và tỉnh Phong xalì, buộc Pháp phải tăng quân cho Luông Phabăng và Mường Sài. Luông Phabăng và Mường Sài trở thành nơi tập trung quân thứ tư của Pháp. Tháng 2 – 1954, ta giải phóng Kon Tum, uy hiếp Plây ku. Pháp phải tăng cường quân cho Plây-ku, biến nơi đây trở thành nơi tập trung quân thứ năm của Pháp. Phối hợp với mặt trận chính, phong trào chiến tranh du kích phát triển mạnh vùng sau lưng địch. Kế hoạch Nava bước đầu bị phá sản, chuẩn bị vật chất và tinh thần cho quân và dân ta mở cuộc tiến công quyết định vào Điện Biên Phủ. [B][U]Câu 2. Trình bày diễn biến, kết quả và ý nghĩa của chiến dịch Điện Biện Phủ [/U][/B] [B][U]Diễn biến chiến dịch Điện Biên Phủ chia thành 3 đợt[/U] :[/B] [B]Đợt 1, từ 13 – 3 đến 17 – 3 – 1954[/B], quân ta tiêu diệt cụm cứ điểm Him Lam và toàn bộ phận khu Bắc. [B]Đợt 2, từ 30 – 3 đến 26 – 4 – 1954[/B], quân ta đồng loạt tiến công các cứ điểm phía Đông phân khu Trung tâm E1, D1, C1, A1 …, bao vây, chia cắt địch. [B]Đợt 3, từ 1 – 5 đến 7 – 5 – 1954[/B], quân ta đồng loạt tiến công phân khu Trung tâm và phân khu Nam, lần lượt tiêu diệt các cứ điểm. Chiều 7 – 5, tướng Đờ Caxtơri cùng toàn bộ Ban Tham mưu của địch đầu hàng và bị bắt sống. Các chiến trường toàn quốc phối hợp chặt chẽ nhằm phân tán, tiêu hao, kìm chân địch tạo điều kiện cho Điện Biên Phủ thắng lợi. [B][U]Kết quả, ý nghĩa[/U] :[/B] Ta loại khỏi vòng chiến đấu 16.200 địch, bắn rơi và phá hủy 62 máy bay các loại, thu toàn bộ vũ khí và phương tiện chiến tranh. Đập tan hoàn toàn kế hoạch Nava, giáng đòn quyết định vào ý chí xâm lược của thực dân Pháp, làm xoay chuyển cục diện chiến tranh ở Đông Dương, tạo điều kiện thuận lợi cho cuôc đấu tranh ngoại giao của ta giành thắng lợi. [B][U]Câu 3. Trình bày nội dung cơ bản, ý nghĩa của Hiệp định Giơnơvơ 1954 về Đông Dương [/U][/B] [B][U]Hội nghị Giơnevơ[/U] :[/B] Tháng 1 – 1954, Hội nghị ngoại trưởng 4 nước Liên Xô, Mỹ, Anh, Pháp họp ở Béclin đã thỏa thuận triệu tập một hội nghị lập lại hòa bình ở Đông Dương. Ngày 8 – 5 – 1954, Phó Thủ tướng Phạm Văn Đồng dẫn đầu phái đoàn ta dự Hội nghị. Ngày 21 – 7 – 1954, Hiệp định Giơnevơ về Đông Dương được kí kết. [B][U]Nội dung[/U] :[/B] Các nước tham dự hội nghị cam kết tôn trọng các quyền dân tộc cơ bản là độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của 3 nước Việt Nam, Lào và Campuchia. Các bên tham chiến thực hiện ngừng bắn, lập lại hòa bình trên toàn Đông Dương. Cấm đưa quân đội, nhân viên quân sự, vũ khí nước ngoài vào các nước Đông Dương. Ở Việt Nam, quân đội Việt Nam và quân Pháp tập kết ở hai miền Nam – Bắc, lấy vĩ tuyến 17 làm ranh giới tạm thời, tiến tới thống nhất bằng tổng tuyển cử tự do trong cả nước sẽ tổ chức vào tháng 7 – 1956. [B][U]Ý nghĩa[/U] : [/B] Buộc Pháp phải chấm dứt chiến tranh xâm lược, rút quân về nước. Phá tan âm mưu kéo dài, mở rộng và quốc tế hóa chiến tranh Đông Dương của Mĩ. [B][U]Câu 4. Trình bày nguyên nhân thắng lợi, ý nghĩa lịch sử của cuộc kháng chiến chống Pháp [/U][/B] [B][U]Nguyên nhân thắng lợi[/U] :[/B] Có sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng, đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh với đường lối kháng chiến đúng đắn, sáng tạo. Có chính quyền dân chủ nhân dân, có mặt trận dân tộc thống nhất, có lực lượng vũ trang với 3 thứ quân, có hậu phương rộng lớn, vững mạnh. Toàn dân, toàn quân đoàn kết một lòng, dũng cảm trong chiến đấu và lao động sản xuất. Có liên minh chiến đấu của nhân dân 3 nước Đông Dương, sự đồng tình, ủng hộ và giúp đỡ của Trung Quốc, Liên Xô, các nước dân chủ nhân dân, nhân dân Pháp và loài người tiến bộ. [B][U]Ý nghĩa lịch sử[/U] : [/B] Chấm dứt ách thống trị của thực dân Pháp, miền Bắc được giải phóng chuyển sang giai đoạn cách mạng xã hội chủ nghĩa. Giáng đòn nặng nề vào tham vọng xâm lược, âm mưu nô dịch của chủ nghĩa đế quốc, góp phần làm tan rã hệ thống thuộc địa, cỗ vũ phong trào giải phóng dân tộc ở các nước châu Á, Phi, Mĩ Latinh. [/QUOTE]
Tên
Mã xác nhận
Gửi trả lời
KIẾN THỨC PHỔ THÔNG
Trung Học Phổ Thông
LỊCH SỬ THPT
Hỏi đáp Lịch sử THPT
Hệ thống câu hỏi ôn tập lịch sử lớp 12
Top