Trang chủ
Bài viết mới
Diễn đàn
Bài mới trên hồ sơ
Hoạt động mới nhất
VIDEO
Mùa Tết
Văn Học Trẻ
Văn Học News
Media
New media
New comments
Search media
Đại Học
Đại cương
Chuyên ngành
Triết học
Kinh tế
KHXH & NV
Công nghệ thông tin
Khoa học kĩ thuật
Luận văn, tiểu luận
Phổ Thông
Lớp 12
Ngữ văn 12
Lớp 11
Ngữ văn 11
Lớp 10
Ngữ văn 10
LỚP 9
Ngữ văn 9
Lớp 8
Ngữ văn 8
Lớp 7
Ngữ văn 7
Lớp 6
Ngữ văn 6
Tiểu học
Thành viên
Thành viên trực tuyến
Bài mới trên hồ sơ
Tìm trong hồ sơ cá nhân
Credits
Transactions
Xu: 0
Đăng nhập
Đăng ký
Có gì mới?
Tìm kiếm
Tìm kiếm
Chỉ tìm trong tiêu đề
Bởi:
Hoạt động mới nhất
Đăng ký
Menu
Đăng nhập
Đăng ký
Install the app
Cài đặt
Chào mừng Bạn tham gia Diễn Đàn VNKienThuc.com -
Định hướng Forum
Kiến Thức
- HÃY TẠO CHỦ ĐỀ KIẾN THỨC HỮU ÍCH VÀ CÙNG NHAU THẢO LUẬN Kết nối:
VNK X
-
VNK groups
| Nhà Tài Trợ:
BhnongFood X
-
Bhnong groups
-
Đặt mua Bánh Bhnong
KIẾN THỨC PHỔ THÔNG
Trung Học Phổ Thông
LỊCH SỬ THPT
Hỏi đáp Lịch sử THPT
Hệ thống câu hỏi ôn tập lịch sử lớp 12
JavaScript is disabled. For a better experience, please enable JavaScript in your browser before proceeding.
You are using an out of date browser. It may not display this or other websites correctly.
You should upgrade or use an
alternative browser
.
Trả lời chủ đề
Nội dung
<blockquote data-quote="Trang Dimple" data-source="post: 180251" data-attributes="member: 288054"><p style="text-align: center"><strong><span style="color: rgb(226, 80, 65)">VIỆT NAM TỪ NĂM 1930 ĐẾN NĂM 1945</span></strong></p><p></p><p style="text-align: center"><strong><u>Nội dung 1</u></strong></p><p></p><p style="text-align: center"><strong>PHONG TRÀO CÁCH MẠNG 1930 – 1935</strong></p><p></p><p style="text-align: center"></p><p></p><p><strong><u>Câu 1. Hãy cho biết những nét chính về những ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới (1929 – 1933) tới tình hình kinh tế - xã hội Việt Nam</u></strong></p><p></p><p><strong><u>Từ năm 1930, kinh tế Việt Nam bước vào thời kì suy thoái trầm trọng</u> :</strong></p><p></p><p>Nông nghiệp: giá lúa gạo, nông phẩm hạ, ruộng đất bỏ hoang.</p><p></p><p>Công nghiệp: sản lượng các ngành đều giảm.</p><p></p><p>Thương nghiệp: xuất nhập khẩu đình đốn, hàng hoá khan hiếm, giá cả đắt đỏ.</p><p></p><p><strong><u>Tình hình xã hội</u> :</strong></p><p></p><p>Khủng hoảng kinh tế làm trầm trọng thêm tình trạng đói khổ của nhân dân lao động:</p><p></p><p>Công nhân thất nghiệp, đồng lương ít ỏi.</p><p></p><p>Nông dân mất đất, phải chịu cảnh sưu cao, thuế nặng, bị bần cùng hoá.</p><p></p><p>Tiểu tư sản, tư sản dân tộc gặp nhiều khó khăn.</p><p></p><p>Mâu thuẫn xã hội ngày càng sâu sắc giữa dân tộc Việt Nam với thực dân Pháp, giữa nông dân với địa chủ phong kiến.</p><p></p><p>Thực dân Pháp khủng bố dã man những người yêu nước , nhất là sau khi khởi nghĩa Yên Bái thất bại.</p><p></p><p><strong><u>Những tác động trên đây</u></strong> là nguyên nhân dẫn đến phong trào cách mạng 1930 – 1931.</p><p></p><p><strong><u>Câu 2. Trình bày những diễn biến chính và những chính sách tiến bộ về chính trị, kinh tế, văn</u> <u>hóa của Xô Viết Nghệ Tĩnh trong phong trào cách mạng 1930 – 1931.</u></strong></p><p></p><p><strong><u>Phong trào cả nước</u> :</strong></p><p></p><p>Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời kịp thời lãnh đạo phong trào đấu tranh của quần chúng rộng khắp.</p><p></p><p>Từ tháng 2 đến tháng 4 – 1930, nổ ra nhiều cuộc đấu tranh của công nhân, nông dân</p><p></p><p>Ngày 1 – 5 – 1930, trên phạm vi cả nước, bùng nổ nhiều cuộc đấu tranh nhân ngày Quốc tế lao động.</p><p></p><p>Tháng 6,7,8 – 1930, phong trào tiếp tục sôi động trên cả nước.</p><p></p><p><strong><u>Ở Nghệ An – Hà Tĩnh</u> :</strong></p><p></p><p>Tháng 9 – 1930, phong trào phát triển mạnh, quyết liệt nhất, với những cuộc biểu tình của nông dân kéo đến huyện lị, tỉnh lị đòi giảm sưu thuế, được công nhân Vinh – Bến Thủy hưởng ứng.</p><p></p><p>Tiêu biểu là cuộc biểu tình của khoảng 8.000 nông dân huyện Hưng Nguyên ngày 12 – 9 – 1930 kéo đến huyện lị, phá nhà lao, đốt huyện đường, vây đồn lính khố xanh ...</p><p></p><p>Hệ thống chính quyền địch bị tê liệt, tan rã ở nhiều huyện xã.</p><p></p><p>Các Xô viết được thành lập để thực hiện quyền làm chủ của quần chúng, điều hành mọi mặt đời sống xã hội với chức năng của chính quyến cách mạng.</p><p></p><p><strong><u>Chính sách của Xô viết</u> :</strong></p><p></p><p>Về chính trị, thực hiện các quyền tự do, dân chủ cho nhân dân. Thành lập các đội tự vệ đỏ, tòa án nhân dân.</p><p></p><p>Vế kinh tế, tịch thu ruộng đất công chia cho dân cày nghèo, bãi bỏ thuế thân, thuế chợ ...</p><p></p><p>Về văn hoá – xã hội, dạy chữ quốc ngữ, xóa bỏ các tệ nạn mê tín dị đoan, xây dựng nếp sống mới.</p><p></p><p>Chính sách của Xô viết đã đem lại lợi ích cho dân, chứng tỏ bản chất của một chính quyền mới, chính quyền của dân, do dân, vì dân.</p><p></p><p><strong><u>Câu 3. Trình bày những nét chính về Hội nghị Ban chấp hành Trung ương lâm thời Đảng Cộng sản Việt Nam và những điểm chính của luận cương tháng 10 – 1930 và những hạn chế của nó.</u></strong></p><p></p><p><strong><u>Những nội dung chính của Hội nghị</u> :</strong></p><p></p><p>Tháng 10. 1930, Hội nghị lần thứ nhất Ban Chấp hành Trung ương lâm thời Đảng họp tại Hương Cảng (Trung Quốc).</p><p></p><p>Hội nghị quyết định đổi tên Đảng là Đảng Cộng sản Đông Dương.</p><p></p><p>Hội nghị cử Ban Chấp hành Trung ương chính thức do Trần Phú làm Tổng Bí thư.</p><p></p><p>Thông qua Luận cương chính trị do Trần Phú khởi thảo.</p><p></p><p><strong><u>Nội dung chính của Luận cương</u> :</strong></p><p></p><p>Xác định chiến lược và sách lược của cách mạng Đông Dương: lúc đầu là cách mạng tư sản dân quyền, sau đó tiếp tục phát triển, tiến thẳng lên con đường XHCN bỏ qua thời kì TBCN.</p><p></p><p>Hai nhiệm vụ chiến lược của cách mạng có quan hệ khăng khít với nhau là đánh đổ đế quốc và phong kiến.</p><p></p><p>Động lực cách mạng là giai cấp công nhân và nông dân.</p><p></p><p>Lãnh đạo cách mạng là giai cấp công nhân với đội tiên phong là Đảng Cộng sản.</p><p></p><p>Cách mạng Đông Dương là một bộ phận của cách mạng thế giới.</p><p></p><p><strong><u>Hạn chế</u> :</strong></p><p></p><p>Chưa nêu được mâu thuẫn chủ yếu của xã hội Đông Dương, không đưa ngọn cờ dân tộc lên hàng đầu, nặng đấu tranh giai cấp.</p><p></p><p>Đánh giá không đúng khả năng cách mạng của tiểu tư sản, tư sản dân tộc và khả năng lôi kéo một bộ phận trung, tiểu địa chủ vào mặt trận chống đế quốc.</p><p></p><p><strong><u>Câu 4. Nêu ý nghĩa lịch sử và bài học kinh nghiệm của phong trào cách mạng 1930 – 1931</u></strong></p><p></p><p>Khẳng định đường lối đúng đắn của Đảng và quyền lãnh đạo của giai cấp công nhân đối với cách mạng Đông Dương.</p><p></p><p>Khối liên minh công – nông được hình thành.</p><p></p><p>Đảng Cộng sản Đông Dương được công nhận là một phân bộ độc lập, trực thuộc Quốc tế Cộng sản.</p><p></p><p>Là cuộc tập dượt đầu tiên của Đảng và quần chúng cho Tổng khởi nghĩa tháng Tám sau này.</p><p></p><p>Đảng ta thu được nhiều bài học kinh nghiệm quý báu về công tác tư tưởng, xây dựng khối liên minh công nông và mặt trận dân tộc thống nhất, về tổ chức lãnh đạo quần chúng đấu tranh.</p><p></p><p> </p><p></p><p><strong><u>Câu 5. Trình bày một số điểm chính của giai đoạn phục hồi phong trào cách mạng thời kỳ 1932 – 1935.</u></strong></p><p></p><p>Trong tù, đảng viên và những chiến sĩ yêu nước kiên trì bảo vệ lập trường, quan điểm cách mạng của Đảng và tổ chức vượt ngục.</p><p></p><p>Ở bên ngoài, năm 1932, Lê Hồng Phong cùng một số đồng chí nhận chỉ thị của Quốc tế Cộng sản tổ chức Ban lãnh đạoTrung ương của Đảng. Năm 1934, Ban lãnh đạo Hải ngoại thành lập. Cuối 1934 – đầu 1935, các xứ ủy Bắc Kì, Trung Kì, Nam Kì được lập lại.</p><p></p><p>Đầu 1935, các tổ chức Đảng và phong trào quần chúng được phục hồi.</p><p></p><p><strong><u>Đại hội đại biểu lần thứ nhất của Đảng cộng sản Đông Đương tại Ma Cao (3. 1935), nội dung </u>:</strong></p><p></p><p>Xác định ba nhiệm vụ trước mắt là củng cố và phát triển Đảng, tranh thủ quần chúng rộng rãi và chống chiến tranh đế quốc.</p><p></p><p>Thông qua nghị quyết chính trị và Điều lệ Đảng.</p><p></p><p>Bầu Ban Chấp hành Trung ương do Lê Hồng Phong làm Tổng Bí thư.</p><p></p><p><strong><u>Ý nghĩa</u> : </strong></p><p></p><p>Đánh dấu tổ chức Đảng phục hồi từ trung ương đến địa phương.</p><p></p><p>Tổ chức quần chúng cũng được phục hồi.</p><p></p><p style="text-align: center"></p><p></p><p style="text-align: center"><strong><u>Nội dung 2</u></strong></p><p></p><p style="text-align: center"><strong>PHONG TRÀO DÂN CHỦ 1936 – 1939</strong></p><p></p><p style="text-align: center"></p><p></p><p><strong><u>Câu 1. Trình bày tình hình thế giới, tình hình trong nước và chủ trương của Đảng trong phong trào dân chủ 1936 - 1939</u></strong></p><p></p><p><strong><u>Tình hình thế giới</u> :</strong></p><p></p><p>Từ đầu những năm 30 của thế kỹ XX, phát xít Đức, Ý, Nhật ráo riết chạy đua vũ trang, chuẩn bị chiến tranh thế giới.</p><p></p><p>Tháng 7 – 1935, Đại hội lần VII Quốc tế Cộng sản xác định kẻ thù là chủ nghĩa phát xít và đề ra chủ trương thành lập mặt trận nhân dân rộng rãi.</p><p></p><p>Tháng 6 – 1936, Mặt trận nhân dân lên cầm quyền ở Pháp, thi hành một số chính sách tiến bộ ở thuộc địa.</p><p></p><p><strong><u>Tình hình trong nước</u> :</strong></p><p></p><p>Ở Việt Nam, nhiều đảng phái hoạt động, tranh giành ảnh hưởng trong quần chúng, trong đó, Đảng Cộng sản Đông Dương là chính đảng mạnh nhất.</p><p></p><p><strong><u>Về kinh tế</u> :</strong></p><p></p><p>Pháp tăng cường khai thác thuộc địa để bù đắp sự thiếu hụt kinh tế của chính quốc.</p><p></p><p>Nông nghiệp, tư bản Pháp chiếm đoạt ruộng đất của nông dân lập đồn điền lúa, cao su, cà phê, chè…</p><p></p><p>Trong công nghiệp, đẩy mạnh khai thác mỏ, tăng sản lượng dệt, xi măng, rượu…</p><p></p><p>Về thương nghiệp, Pháp độc quyền mua bán thuốc phiện, rượu, muối…thu lợi nhuận cao.</p><p></p><p>Từ 1936 – 1939, kinh tế có phục hồi và phát triển, nhưng vẫn lạc hậu và lệ thuộc vào kinh tế Pháp.</p><p></p><p><strong><u>Về xã hội</u> :</strong> đời sống đa số nhân dân gặp khó khăn, nên họ hăng hái tham gia đấu tranh đòi cải thiện đời sống, đòi tư do, cơm áo, hòa bình.</p><p></p><p><strong><u>Tháng 7 – 1939, Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương họp ở Thượng Hải (Trung Quốc) đề ra đường lối và phương pháp đấu tranh giai đoạn 1936 – 1939</u>:</strong></p><p></p><p><strong>Nhiệm vụ chiến lược là</strong> chống đế quốc, chống phong kiến.</p><p></p><p><strong>Nhiệm vụ trực tiếp, trước mắt là</strong> chống chế độ phản động thuộc địa, chống phát xít, chống chiến tranh đòi tự do, cơm áo, hoà bình.</p><p></p><p><strong>Kẻ thù trước mắt là</strong> thực dân phản động Pháp và tay sai.</p><p></p><p><strong>Phương pháp đấu tranh là</strong> kết hợp các hình thức công khai và bí mật, hợp pháp và bất hợp pháp.</p><p></p><p><strong>Chủ trương thành lập</strong> Mặt trận Thống nhất nhân dân phản đế Đông Dương, đến tháng 3 – 1938, đổi thành Mặt trận Dân chủ Đông Dương.</p><p></p><p><strong><u>Câu 2. Trình bày các phong trào đấu tranh tiêu biểu và ý nghĩa lịch sử, bài học kinh nghiệm của phong trào cách mạng 1936 – 1939.</u></strong></p><p></p><p><strong><u>Các phong trào đấu tranh tiêu biểu</u> : </strong></p><p></p><p><strong><u>Đấu tranh đòi tự do, dân sinh, dân chủ</u> :</strong></p><p></p><p><strong><em>Phong trào Đông Dương Đại hội :</em></strong> Đảng tổ chức nhân dân thảo ra các bản “Dân nguyện” gửi tới phái đoàn của Quốc hội Pháp sang điều tra tình hình Đông Dương, tiến tới triệu tập Đông Dương Đại hội ( 8 – 1936).</p><p></p><p><strong><em>Phong trào đón Gôđa và Brêviê năm1937 :</em></strong> lợi dụng Gôđa sang điều tra tình hình và Brêviê sang nhậm chức toàn quyền Đông Dương, Đảng tổ chức quần chúng mít tinh “đón rước”, biểu dương lực lượng, đưa yêu sách về dân sinh, dân chủ.</p><p></p><p><strong><em>Từ 1937 – 1939, nhiều cuộc mít tinh và biểu tình</em></strong> đấu tranh đòi quyền sống vẫn diễn ra sôi nổi, đặc biệt là cuộc mit tinh lớn tại Hà Nội nhân ngày Quốc tế Lao động 1 – 5 – 1938.</p><p></p><p><strong><u>Đấu tranh nghị trường</u> :</strong> Mặt trận Dân chủ Đông Dương đưa người ra tranh cử vào Viện dân biểu, Hội đồng quản hạt.</p><p></p><p><strong><u>Đấu tranh trên lĩnh vực báo chí công khai </u>:</strong> Đảng và Mặt trận ra nhiều tờ báo công khai như Tiền phong, Dân chúng, Lao động …, xuất bản nhiều sách chính trị- lý luận, các tác phẩm văn học hiện thực phê phán, thơ cách mạng để tuyên truyền và tập hợp quần chúng.</p><p></p><p><strong>b. <u>Ý nghĩa lịch sử, bài học kinh nghiệm của phong trào dân chủ 1936- 1939</u> :</strong></p><p></p><p>Phong trào dân chủ 1936 - 1939 là phong trào quần chúng rộng lớn, có tổ chức dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Đông Dương.</p><p></p><p>Buộc chính quyền thực dân phải nhượng bộ một số yêu sách về dân sinh, dân chủ.</p><p></p><p>Quần chúng được giác ngộ, tham gia mặt trận dân tộc thống nhất và trở thành lực lượng chính trị hùng hậu của cách mạng.</p><p></p><p>Đội ngũ cán bộ, đảng viên được rèn luyện và trưởng thành.</p><p></p><p>Đảng tích lũy được nhiều bài học kinh nghiệm về xây dựng mặt trận dân tộc thống nhất, về tổ chức và lãnh đạo quần chúng đấu tranh công khai, hợp pháp.</p><p></p><p>Phong trào dân chủ 1936- 1939 như một cuộc tập dượt, chuẩn bị cho Tổng khởi nghĩa tháng Tám sau này.</p><p></p><p style="text-align: center"><strong><u>Nội dung 3</u></strong></p><p></p><p style="text-align: center"><strong>PHONG TRÀO GIẢI PHÓNG DÂN TỘC VÀ TỔNG KHỞI NGHĨA THÁNG TÁM </strong></p><p></p><p style="text-align: center"><strong>(1939-1945). NƯỚC VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA RA ĐỜI</strong></p><p></p><p style="text-align: center"></p><p></p><p><strong><u>Câu 1. Tình hình Việt nam trong những năm 1939 – 1945 có những chuyễn biến gì?</u></strong></p><p></p><p><strong>a. <u>Tình hình chính trị</u> :</strong></p><p></p><p>Đầu tháng 9 – 1939, chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ. Chính phủ Pháp đầu hàng Đức và thực hiện chính sách thù địch với phong trào cách mạng thuộc địa.</p><p></p><p>Ở Đông Dương, Pháp ra sức vơ vét sức người, sức của cho chiến tranh.</p><p></p><p>Tháng 9 - 1940, Nhật vào Việt Nam, Pháp đầu hàng. Nhật giữ nguyên bộ máy thống trị của Pháp để bốc lột nhân dân ta.</p><p></p><p>Đầu năm 1945, Đức bị thất bại nặng nề ở châu Âu Nhật thua to ở châu Á – Thái Bình Dương. Tại Đông Dương, ngày 9 – 3 – 1945, Nhật đảo chính Pháp, các đảng phái chính trị tăng cường hoạt động. Quần chúng nhân dân sục sôi khí thế, sẵn sàng khởi nghĩa.</p><p></p><p><strong><u>Tình hình kinh tế- xã hội</u> :</strong></p><p></p><p><strong><u>Về kinh tế</u> :</strong></p><p></p><p><strong>Chính sách của Pháp :</strong> thi hành chính sách kinh tế chỉ huy, tăng thuế cũ, đặt thêm thuế mới, sa thải công nhận giảm lương, tăng giờ làm...</p><p></p><p><strong>Chính sách của Nhật :</strong> cướp ruộng đất, bắt dân nhổ lúa, ngô để trồng đay, thầu dầu phục vụ chiến tranh; buộc Pháp phải cung cấp tiền bạc, nguyên liệu, lương thực, thực phẩm cho Nhật; đầu tư vào những ngành phục vụ nhu cầu quân sự.</p><p></p><p><strong><u>Về xã hội</u> :</strong></p><p></p><p>Đẩy nhân dân ta tới chổ cùng cực. Cuối năm 1944 đầu 1945 có gần 2 triệu đồng bào chết đói.</p><p></p><p>Các giai cấp, tầng lớp ở nước ta đều bị ảnh hưởng bởi chính sách bóc lột của Pháp – Nhật.</p><p></p><p>Trước những chuyển biến trên của tình hình, Đảng đã kịp thời đề ra đường lối đấu tranh phù hợp.</p><p></p><p><strong><u>Câu 2. Trình bày nội dung chủ trương chuyển hướng đấu tranh đề ra trong Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng tháng 11 – 1939. </u></strong></p><p></p><p>Tháng 11 - 1939, Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng triệu tập tại Bà Điểm (Hốc Môn, Gia Định) do Tổng Bí thư Nguyễn Văn Cừ chủ trì.</p><p></p><p><strong><u>Nội dung hội nghị</u> :</strong></p><p></p><p>Xác định nhiệm vụ, mục tiêu trước mắt là đánh đổ đế quốc và tay sai, làm cho Đông Dương hoàn toàn độc lập.</p><p></p><p>Tạm gác khẩu hiệu cách mạng ruộng đất, đề ra khẩu hiệu tịch thu ruộng đất của đế quốc và địa chủ tay sai .. và khẩu hiệu lập Chính phủ dân chủ cộng hòa.</p><p></p><p>Về phương pháp đấu tranh, chuyển từ đấu tranh đòi dân sinh dân chủ sang đánh đổ đế quốc và tay sai, từ hoạt động hợp pháp, nửa hợp pháp sang hoạt động bí mật, bất hợp pháp.</p><p></p><p>Thành lập Mặt trận Thống nhất dân tộc phản đế Đông Dương.</p><p></p><p><strong><u>Ý nghĩa</u> : </strong>Đánh dấu bước chuyển hướng quan trọng, đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu, đưa nhân dân ta bước vào thời kỳ trực tiếp vận động cứu nước.</p><p></p><p><strong><u>Câu 3. Trình bày nguyên nhân, diễn biến, ý nghĩa lịch sử và bài học kinh nghiệm của các cuộc khởi nghĩa Bắc Sơn, Nam Kỳ và Binh biến Đô Lương</u></strong></p><p></p><p><strong><u>Khởi nghĩa Bắc Sơn (27 - 9 - 1940)</u> :</strong></p><p></p><p>Quân Nhật đánh chiếm Lạng Sơn (22 – 9 – 1940), quân Pháp thua rút chạy qua châu Bắc Sơn.</p><p></p><p>Đảng bộ Bắc Sơn lãnh đạo nhân dân nổi dậy khởi nghĩa chiếm đồn Mỏ Nhài, lập chính quyền cách mạng, thành lập đội du kích Bắc Sơn.</p><p></p><p>Nhật – Pháp câu kết đàn áp, cuộc khởi nghĩa thất bại.</p><p></p><p><strong><u>Khởi nghĩa Nam Kì (23 – 11 - 1940)</u> :</strong></p><p></p><p>Nhân cơ hội nhân dân Nam Kì và binh lính đấu tranh phản đối việc Pháp bắt họ làm bia đỡ đạn, chống lại quân Thái Lan, Xứ ủy Nam Kì chuẩn bị phát động khởi nghĩa.</p><p></p><p>Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng (tháng 11 – 1940) quyết định đình chỉ khởi nghĩa, nhưng nghị quyết không kịp tới nơi.</p><p></p><p>Khởi nghĩa bùng nổ ngày 23 – 11 - 1940, lan rộng từ miền Đông đến miền Tây Nam Bộ. Chính quyền cách mạng thành lập ở nhiều nơi, lần đầu tiên cờ đỏ sao vàng xuất hiện.</p><p></p><p>Pháp cho lực lượng đàn áp, khởi nghĩa thất bại.</p><p></p><p><strong><u>Binh biến Đô Lương (13 – 1 - 1941)</u> :</strong></p><p></p><p>Phản đối việc Pháp đưa lính người Việt sang Lào đánh nhau với quân Thái Lan. Ngày 13 – 1 – 1941, binh lính đồn chợ Rạng nổi dậy chiếm đồn Đô lương, định tiến về Vinh nhưng không thực hiện được.</p><p></p><p>Toàn bộ binh lính nổi dây bị Pháp bắt.</p><p></p><p><strong><u>Ý nghĩa</u></strong> <strong>:</strong></p><p></p><p>Nêu cao tinh thần yêu nước bất khuất của nhân dân ta, báo hiệu thời kì đấu tránh quyết liệt với kẻ thù.</p><p></p><p>Để lại nhiều bài học kinh nghiệm quý báo về thòi cơ cách mạng, khởi nghĩa vũ trang, xây dựng lực lượng cách mạng.</p><p></p><p><strong><u>Nguyên nhân thất bại</u> :</strong> là do điều kiện khởi nghĩa chưa chín muồi, thực dân Pháp còn mạnh, lực lượng cách mạng chưa được chuẩn bị, tổ chức đầy đủ.</p><p></p><p><strong><u>Câu 4. Trình bày nội dung chủ yếu của Hội nghị Trung ương Đảng lần thứ 8 (5 – 1941).</u></strong></p><p></p><p>Tháng 1 – 1941, Nguyễn Ái Quốc về nước trực tiếp lãnh đạo cách mạng Việt Nam, Người triệu tập Hội nghị Trung ương Đảng lần thứ 8 tại Pác Bó (Hà Quảng - Cao Bằng).</p><p></p><p>Hội nghị khẳng định nhiệm vụ chủ yếu trước mắt của cách mạng là giải phóng dân tộc.</p><p></p><p>Tiếp tục tạm gác khẩu hiệu cách mạng ruộng đất, thay bằng khẩu hiệu giảm tô, giảm tức, chia lại ruộng công, tiến tới người cày có ruộng, thành lập Chính phủ nước Việt Nam Dân chủ Cộng Hòa.</p><p></p><p>Hội nghị thành lập mặt trận Việt Nam độc lập đồng minh (19 – 5 – 1941, Việt Minh) và giúp đỡ việc thành lập mặt trận dân tộc thống nhất ở Lào và Campuchia.</p><p></p><p>Hội nghị xác định hình thái khởi nghĩa vụ trang là đi từ khởi nghĩa từng phần lên tổng khởi nghĩa, coi chuẩn bị khởi nghĩa là nhiệm vụ trung tâm của toàn Đảng, toàn dân.</p><p></p><p><strong><u>Ý nghĩa</u> :</strong> đã hoàn chỉnh chủ trương đề ra tại Hội nghị Trung ương tháng 11 – 1939 nhằm giải quyết vấn đề số 1 là độc lập dân tộc và có tầm quan trọng quyết định đến thắng lợi của Cách mạng tháng Tám 1945.</p><p></p><p><strong><u>Câu 5. Trình bày những nét chính việc chuẩn bị về lực lượng chính trị, lực lượng vũ trang, xây dựng căn cứ địa tiến tới khởi nghĩa giành chính quyền từ sau Hội nghị Trung ương Đảng lần thứ 8 (5 – 1941).</u></strong></p><p></p><p><strong><u>Xây dựng lực lượng chính trị</u> :</strong></p><p></p><p>Cao Bằng là nơi thí điểm điểm xây dựng các hội Cứu quốc, đến năm 1942, khắp các châu đều có Hội Cứu quốc. Ủy ban Việt Minh Cao Bằng và liên tỉnh Cao – Bắc – Lạng thành lập.</p><p></p><p>Các hội cứu quốc thành lập ở nhiều tỉnh ở Bắc Kì và Trung Kì</p><p></p><p>Năm1943, Đảng ban hành <em>Đề cương văn hoá Việt Nam. </em>Năm 1944, Đảng Dân chủ Việt Nam và Hội Văn hóa Cứu quốc Việt Nam được thành lập, đứng trong Mặt trận Việt Minh.</p><p></p><p><strong><u>Xây dựng lực lượng vũ trang</u> :</strong></p><p></p><p>Công tác xây dựng lực lượng vũ trang được Đảng coi trọng.</p><p></p><p>Tháng 2 – 1941, du kích Bắc Sơn chuyển thành Trung đội Cứu quốc quân I, tiếp tục phát động chiến tranh du kích trong 8 tháng từ tháng 7 – 1941 đến 2 – 1942.</p><p></p><p>Ngày 15 – 9 – 1941, Trung đội Cứu quốc quân II ra đời.</p><p></p><p><strong><u>Xây dựng căn cứ địa</u> :</strong></p><p></p><p>Xây dựng căn cứ địa Bắc Sơn - Võ Nhai.</p><p></p><p>Năm 1941, Nguyễn Ái Quốc chủ trương xây dựng căn cứ địa Cao Bằng.</p><p></p><p><strong><u>Gấp rút chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang giành chính quyền</u> :</strong></p><p></p><p>Tháng 2 – 1943, Ban Thường vụ Trung ương Đảng họp, vạch ra kế hoạch chuẩn bị toàn diện cho khởi nghĩa vũ trang. Khắp nông thôn, thành thị Bắc Kì, các đoàn thể Việt Minh, các hội cứu quốc thành lập.</p><p></p><p>Ở Bắc Sơn - Võ Nhai, Trung đội cứu quốc quân III ra đời.</p><p></p><p>Ở Cao Bằng, các đội tự vệ võ trang, đội du kích thành lập. Năm 1943, 19 ban “Xung phong Nam tiến” thành lập và phát triển lực lượng xuống các tỉnh miền xuôi.</p><p></p><p>Tháng 5 – 1944, Tổng bộ Việt Minh ra chỉ thị “Sửa soạn khởi nghĩa”.</p><p></p><p>Ngày 22 – 12 – 1944, Đội Việt Nam Tuyên truyền giải phóng quân được thành lập và thắng hai trận Phay Khắt và Nà Ngần.</p><p></p><p><strong><u>Câu 6. Nguyên nhân Nhật đảo chính Pháp (9 -3 – 1945), nội dung chỉ thị “Nhật – Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta” của Đảng, những nét chính diễn biến cuộc khởi nghĩa từng phần.</u></strong></p><p></p><p><strong><u>Nhật đảo chính Pháp</u> :</strong></p><p></p><p>Tối 9 – 3 – 1945, Nhật đảo chính, Pháp đầu hàng.</p><p></p><p>Nhật tuyên bố “giúp các dân tộc Đông Dương xây dựng nền độc lập”, dựng chính phủ bù nhìn Trần Trọng Kim, đưa Bảo đại làm Quốc trưởng, thực chất là độc chiếm Đông Dương.</p><p></p><p><strong><u>Ngày 12 – 3 – 1945, Ban Thường vụ Trung ương Đảng ra chỉ thị “Nhật – Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta” nêu rõ</u> :</strong></p><p></p><p>Kẻ thù chính của nhân dân Đông Dương là phát xít Nhật.</p><p></p><p>Thay khẩu hiệu “Đánh đuổi Pháp – Nhật” bằng khẩu hiệu “Đánh đuổi phát xít Nhật”.</p><p></p><p>Hình thức đấu tranh từ bất hợp tác, bãi công, bãi thị, sẵn sàng chuyển sang tổng khởi nghĩa khi có điều kiện.</p><p></p><p>Quyết định “phát động một cao trào kháng Nhật cứu nước”.</p><p></p><p><strong><u>Diễn biến cuộc khởi nghĩa từng phần</u> :</strong></p><p></p><p><strong>Ở căn cứ Cao - Bắc - Lạng,</strong> Việt Nam Tuyên truyền Giải phóng quân và Cứu quốc quân cùng với quần chúng giải phóng nhiều xã, châu, huyện.</p><p></p><p><strong>Ở Bắc Kỳ và Bắc Trung Kì</strong>, phong trào “phá kho thóc, giải quyết nạn đói” diễn ra mạnh mẽ.</p><p></p><p><strong>Ở Quảng Ngãi</strong>, tù chính trị Ba Tơ khởi nghĩa, lập đội du kích Ba Tơ.</p><p></p><p><strong>Ở Nam Kỳ,</strong> Việt Minh hoạt động mạnh mẽ, nhất là Mĩ Tho và Hậu Giang.</p><p></p><p><strong>Tháng 4 – 1945,</strong> Hội nghị Quân sự Bắc Kì quyết định thống nhất các lực lượng vũ trang.</p><p></p><p><strong>Tháng 4 – 1945,</strong> Tổng bộ Việt Minh ra chỉ thị thành lập Uỷ ban Dân tộc giải phóng Việt Nam và Uỷ ban Dân tộc giải phóng các cấp.</p><p></p><p><strong>Tháng 6 – 1945,</strong> Khu giải phóng Việt Bắc và Ủy ban lâm thời khu giải phóng thành lập, đây là hình ảnh thu nhỏ của nướcViệt Nam mới.</p><p></p><p><strong><u>Câu 7. Trình bày thời cơ thời cơ “ngàn năm có một” của cuộc Cách mạng thàng Tám năm 1945.</u></strong></p><p></p><p><strong><u>Thời cơ “ngàn năm có một”</u> :</strong></p><p></p><p>Ngày 9 - 8 – 1945, Liên Xô tiêu diệt đạo quân Quan Đông của Nhật ở Trung Quốc.</p><p></p><p>Ngày 15 – 8 – 1945, Nhật đầu hàng, quân Nhật ở Đông Dương rệu rã, chính phủ bù nhìn Trần Trọng Kim hoang mang lo sợ, điều kiện khách quan thuận lợi cho Tổng khởi nghĩa đã đến.</p><p></p><p>Ngày 13 – 8 – 1945, Trung ương Đảng và Việt Minh thành lập Uỷ ban Khởi nghĩa toàn quốc, ban bố “Quân lệnh số 1”, phát lệnh Tổng khởi nghĩa trong cả nước.</p><p></p><p>Từ ngày 14 đến 15 – 8 – 1945, Hội nghị toàn quốc của Đảng họp ở Tân Trào (Tuyên Quang), quyết định phát động Tổng khởi nghĩa trong cả nước.</p><p></p><p>Từ 16 đến 17 – 8 – 1945, Đại hội Quốc dân ở Tân Trào tán thành chủ trương Tổng khởi nghĩa, thông qua 10 chính sách của Việt Minh, cử Uỷ ban Dân tộc giải phóng Việt Nam do Hồ Chí Minh làm Chủ tịch.</p><p></p><p><strong><u>Đây là thời cơ “ngàn năm có một” vì</u> :</strong></p><p></p><p>Chưa có lúc nào như lúc này, cách mạng nước ta hội tụ những điều kiện thuận lợi như thế.</p><p></p><p>Thời cơ “ngàn năm có một” tồn tại trong thời gian ngắn từ sau khi quân Nhật đầu hàng quân Đồng minh đến trước khi quân Đồng Minh kéo giải giáp quân Nhật (đầu tháng 9 – 1945).</p><p></p><p>Chúng ta kịp thời phát động Tổng khởi nghĩa giành chính quyền trước khi quân Đồng Minh vào Đông Dương giải giáp quân Nhật. Cuộc Tổng khởi nghĩa diễn ra nhanh chóng và ít đổ máu.</p><p></p><p><strong><u>Câu 8. Trình bày diễn biến biến cuộc Tổng khởi nghĩa và sự ra đời của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.</u></strong></p><p></p><p><strong><u>Diễn biến Tổng khởi nghĩa tháng Tám</u> :</strong></p><p></p><p>Chiều 16 – 8 – 1945, một đơn vị Giải phóng quân do Võ Nguyên Giáp chỉ huy tiến về giải phóng thị xã Thái Nguyên.</p><p></p><p>Ngày 18- 8 – 1945, nhân dân Bắc Giang, Hải Dương, Hà Tĩnh, Quảng Nam giành chính quyền sớm nhất cả nước.</p><p></p><p>Ở Hà Nội, ngày 19 – 8 – 1945, hàng vạn nhân dân đánh chiếm các cơ quan đầu não của địch như Phủ Khâm sai, Tòa Thị chính ..., khởi nghĩa ở Hà Nội thắng lợi.</p><p></p><p>Ở Huế, giành chính quyền ngày 23 – 8 - 1945.</p><p></p><p>Ở Sài Gòn, khởi nghĩa thắng lợi ngày 25 – 8 – 1945.</p><p></p><p>Ngày 28 – 8 – 1945, khởi nghĩa giành thắng lợi trên cả nước.</p><p></p><p>Chiều 30 – 8 - 1945, vua Bảo Đại thoái vị, chế độ phong kiến sụp đổ.</p><p></p><p><strong><u>Nước Việt Nam dân chủ Cộng hoà được thành lập</u> : </strong></p><p></p><p>Ngày 25 – 8 – 1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh và Trung ương Đảng về Hà Nội.</p><p></p><p>Ngày 28 – 8 – 1945, Uỷ ban Dân tộc giải phóng dân tộc Việt Nam cải tổ thành Chính phủ lâm thời nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà.</p><p></p><p>Ngày 2 – 9 – 1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh đọc Tuyên ngôn Độc lập, khai sinh nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà. Nội dung tuyên ngôn nêu rõ:</p><p></p><p>Nhân dân ta đã đánh đổ ách thống trị thực dân gần 100 năm và chế độ phong kiến tồn tại hàng ngàn năm để lập nên chế độ dân chủ công hoà.</p><p></p><p>Khẳng định ý chí sắt đá của dân tộc là kiên quyết là giữ vững nền độc lập tự do vừa giành được.</p><p></p><p>Ngày 2 9 – 1945 mãi mãi đi vào lịch sử Việt Nam là một trong những ngày hội lớn nhất, vẽ vang nhất của dân tộc.</p><p></p><p><strong><u>Câu 9. Trình bày nguyên nhân thắng lợi, ý nghĩa lịch sử và bài học kinh nghiệm của Cách mạng thánh Tám năm 1945.</u></strong></p><p></p><p><strong><u>Nguyên nhân thắng lợi</u> :</strong></p><p></p><p>Dân tộc Việt Nam vốn có truyền thống yêu nước, đấu tranh kiên cường bất khuất chống ngoại xâm, Vì vậy, khi Đảng kêu gọi thì cả dân tộc nhất tề đứng lên khởi nghĩa giành chính quyền.</p><p></p><p>Có sự lãnh đạo đúng đắn, sáng tạo của Đảng do Chủ tịch Hồ Chí Minh đứng đầu.</p><p></p><p>Đảng có quá trình chuẩn bị lâu dài, chu đáo, rút kinh nghiệm qua quá trình đấu tranh.</p><p></p><p>Trong những ngày khởi nghĩa, toàn Đảng, toàn dân quyết tâm cao; các cấp bộ Đảng chỉ đạo linh hoạt, sáng tạo, chớp đúng thời cơ.</p><p></p><p>Hồng quân Liên Xô và quân Đồng minh đánh thắng phát xít, tạo thời cơ thuận lợi cho Tổng khởi nghĩa.</p><p></p><p><strong><u>Ý nghĩa lịch sử</u> :</strong></p><p></p><p>Mở ra bước ngoặt lớn trong lịch sử dân tộc, phá tan hai tầng xiềng xích nô lệ của Pháp - Nhật, lật nhào ngai vàng phong kiến, lập nên nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà.</p><p></p><p>Mở ra kỷ nguyên mới, kỉ nguyên độc lập, tự do, kỉ nguyên nhân dân lao động làm chủ đất nước.</p><p></p><p>Đảng Cộng sản Đông Dương trở thành Đảng cầm quyền, chuẩn bị những điều kiện cho những thắng lợi tiếp theo.</p><p></p><p>Góp phần vào thắng lợi của cuộc chiến tranh chống chủ nghĩa phát xít; cổ vũ các dân tộc thuộc địa trong đấu tranh tự giải phóng, có ảnh hưởng trực tiếp to lớn đối với hai dân tộc bạn là Miên và Lào.</p></blockquote><p></p>
[QUOTE="Trang Dimple, post: 180251, member: 288054"] [CENTER][B][COLOR=rgb(226, 80, 65)]VIỆT NAM TỪ NĂM 1930 ĐẾN NĂM 1945[/COLOR][/B][/CENTER] [CENTER][B][U]Nội dung 1[/U][/B][/CENTER] [CENTER][B]PHONG TRÀO CÁCH MẠNG 1930 – 1935[/B][/CENTER] [CENTER][B] [/B][/CENTER] [B][U]Câu 1. Hãy cho biết những nét chính về những ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới (1929 – 1933) tới tình hình kinh tế - xã hội Việt Nam[/U][/B] [B][U]Từ năm 1930, kinh tế Việt Nam bước vào thời kì suy thoái trầm trọng[/U] :[/B] Nông nghiệp: giá lúa gạo, nông phẩm hạ, ruộng đất bỏ hoang. Công nghiệp: sản lượng các ngành đều giảm. Thương nghiệp: xuất nhập khẩu đình đốn, hàng hoá khan hiếm, giá cả đắt đỏ. [B][U]Tình hình xã hội[/U] :[/B] Khủng hoảng kinh tế làm trầm trọng thêm tình trạng đói khổ của nhân dân lao động: Công nhân thất nghiệp, đồng lương ít ỏi. Nông dân mất đất, phải chịu cảnh sưu cao, thuế nặng, bị bần cùng hoá. Tiểu tư sản, tư sản dân tộc gặp nhiều khó khăn. Mâu thuẫn xã hội ngày càng sâu sắc giữa dân tộc Việt Nam với thực dân Pháp, giữa nông dân với địa chủ phong kiến. Thực dân Pháp khủng bố dã man những người yêu nước , nhất là sau khi khởi nghĩa Yên Bái thất bại. [B][U]Những tác động trên đây[/U][/B] là nguyên nhân dẫn đến phong trào cách mạng 1930 – 1931. [B][U]Câu 2. Trình bày những diễn biến chính và những chính sách tiến bộ về chính trị, kinh tế, văn[/U] [U]hóa của Xô Viết Nghệ Tĩnh trong phong trào cách mạng 1930 – 1931.[/U][/B] [B][U]Phong trào cả nước[/U] :[/B] Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời kịp thời lãnh đạo phong trào đấu tranh của quần chúng rộng khắp. Từ tháng 2 đến tháng 4 – 1930, nổ ra nhiều cuộc đấu tranh của công nhân, nông dân Ngày 1 – 5 – 1930, trên phạm vi cả nước, bùng nổ nhiều cuộc đấu tranh nhân ngày Quốc tế lao động. Tháng 6,7,8 – 1930, phong trào tiếp tục sôi động trên cả nước. [B][U]Ở Nghệ An – Hà Tĩnh[/U] :[/B] Tháng 9 – 1930, phong trào phát triển mạnh, quyết liệt nhất, với những cuộc biểu tình của nông dân kéo đến huyện lị, tỉnh lị đòi giảm sưu thuế, được công nhân Vinh – Bến Thủy hưởng ứng. Tiêu biểu là cuộc biểu tình của khoảng 8.000 nông dân huyện Hưng Nguyên ngày 12 – 9 – 1930 kéo đến huyện lị, phá nhà lao, đốt huyện đường, vây đồn lính khố xanh ... Hệ thống chính quyền địch bị tê liệt, tan rã ở nhiều huyện xã. Các Xô viết được thành lập để thực hiện quyền làm chủ của quần chúng, điều hành mọi mặt đời sống xã hội với chức năng của chính quyến cách mạng. [B][U]Chính sách của Xô viết[/U] :[/B] Về chính trị, thực hiện các quyền tự do, dân chủ cho nhân dân. Thành lập các đội tự vệ đỏ, tòa án nhân dân. Vế kinh tế, tịch thu ruộng đất công chia cho dân cày nghèo, bãi bỏ thuế thân, thuế chợ ... Về văn hoá – xã hội, dạy chữ quốc ngữ, xóa bỏ các tệ nạn mê tín dị đoan, xây dựng nếp sống mới. Chính sách của Xô viết đã đem lại lợi ích cho dân, chứng tỏ bản chất của một chính quyền mới, chính quyền của dân, do dân, vì dân. [B][U]Câu 3. Trình bày những nét chính về Hội nghị Ban chấp hành Trung ương lâm thời Đảng Cộng sản Việt Nam và những điểm chính của luận cương tháng 10 – 1930 và những hạn chế của nó.[/U][/B] [B][U]Những nội dung chính của Hội nghị[/U] :[/B] Tháng 10. 1930, Hội nghị lần thứ nhất Ban Chấp hành Trung ương lâm thời Đảng họp tại Hương Cảng (Trung Quốc). Hội nghị quyết định đổi tên Đảng là Đảng Cộng sản Đông Dương. Hội nghị cử Ban Chấp hành Trung ương chính thức do Trần Phú làm Tổng Bí thư. Thông qua Luận cương chính trị do Trần Phú khởi thảo. [B][U]Nội dung chính của Luận cương[/U] :[/B] Xác định chiến lược và sách lược của cách mạng Đông Dương: lúc đầu là cách mạng tư sản dân quyền, sau đó tiếp tục phát triển, tiến thẳng lên con đường XHCN bỏ qua thời kì TBCN. Hai nhiệm vụ chiến lược của cách mạng có quan hệ khăng khít với nhau là đánh đổ đế quốc và phong kiến. Động lực cách mạng là giai cấp công nhân và nông dân. Lãnh đạo cách mạng là giai cấp công nhân với đội tiên phong là Đảng Cộng sản. Cách mạng Đông Dương là một bộ phận của cách mạng thế giới. [B][U]Hạn chế[/U] :[/B] Chưa nêu được mâu thuẫn chủ yếu của xã hội Đông Dương, không đưa ngọn cờ dân tộc lên hàng đầu, nặng đấu tranh giai cấp. Đánh giá không đúng khả năng cách mạng của tiểu tư sản, tư sản dân tộc và khả năng lôi kéo một bộ phận trung, tiểu địa chủ vào mặt trận chống đế quốc. [B][U]Câu 4. Nêu ý nghĩa lịch sử và bài học kinh nghiệm của phong trào cách mạng 1930 – 1931[/U][/B] Khẳng định đường lối đúng đắn của Đảng và quyền lãnh đạo của giai cấp công nhân đối với cách mạng Đông Dương. Khối liên minh công – nông được hình thành. Đảng Cộng sản Đông Dương được công nhận là một phân bộ độc lập, trực thuộc Quốc tế Cộng sản. Là cuộc tập dượt đầu tiên của Đảng và quần chúng cho Tổng khởi nghĩa tháng Tám sau này. Đảng ta thu được nhiều bài học kinh nghiệm quý báu về công tác tư tưởng, xây dựng khối liên minh công nông và mặt trận dân tộc thống nhất, về tổ chức lãnh đạo quần chúng đấu tranh. [B][U] [/U][/B] [B][U]Câu 5. Trình bày một số điểm chính của giai đoạn phục hồi phong trào cách mạng thời kỳ 1932 – 1935.[/U][/B] Trong tù, đảng viên và những chiến sĩ yêu nước kiên trì bảo vệ lập trường, quan điểm cách mạng của Đảng và tổ chức vượt ngục. Ở bên ngoài, năm 1932, Lê Hồng Phong cùng một số đồng chí nhận chỉ thị của Quốc tế Cộng sản tổ chức Ban lãnh đạoTrung ương của Đảng. Năm 1934, Ban lãnh đạo Hải ngoại thành lập. Cuối 1934 – đầu 1935, các xứ ủy Bắc Kì, Trung Kì, Nam Kì được lập lại. Đầu 1935, các tổ chức Đảng và phong trào quần chúng được phục hồi. [B][U]Đại hội đại biểu lần thứ nhất của Đảng cộng sản Đông Đương tại Ma Cao (3. 1935), nội dung [/U]:[/B] Xác định ba nhiệm vụ trước mắt là củng cố và phát triển Đảng, tranh thủ quần chúng rộng rãi và chống chiến tranh đế quốc. Thông qua nghị quyết chính trị và Điều lệ Đảng. Bầu Ban Chấp hành Trung ương do Lê Hồng Phong làm Tổng Bí thư. [B][U]Ý nghĩa[/U] : [/B] Đánh dấu tổ chức Đảng phục hồi từ trung ương đến địa phương. Tổ chức quần chúng cũng được phục hồi. [CENTER][B][U] [/U][/B][/CENTER] [CENTER][B][U]Nội dung 2[/U][/B][/CENTER] [CENTER][B]PHONG TRÀO DÂN CHỦ 1936 – 1939[/B][/CENTER] [CENTER][B] [/B][/CENTER] [B][U]Câu 1. Trình bày tình hình thế giới, tình hình trong nước và chủ trương của Đảng trong phong trào dân chủ 1936 - 1939[/U][/B] [B][U]Tình hình thế giới[/U] :[/B] Từ đầu những năm 30 của thế kỹ XX, phát xít Đức, Ý, Nhật ráo riết chạy đua vũ trang, chuẩn bị chiến tranh thế giới. Tháng 7 – 1935, Đại hội lần VII Quốc tế Cộng sản xác định kẻ thù là chủ nghĩa phát xít và đề ra chủ trương thành lập mặt trận nhân dân rộng rãi. Tháng 6 – 1936, Mặt trận nhân dân lên cầm quyền ở Pháp, thi hành một số chính sách tiến bộ ở thuộc địa. [B][U]Tình hình trong nước[/U] :[/B] Ở Việt Nam, nhiều đảng phái hoạt động, tranh giành ảnh hưởng trong quần chúng, trong đó, Đảng Cộng sản Đông Dương là chính đảng mạnh nhất. [B][U]Về kinh tế[/U] :[/B] Pháp tăng cường khai thác thuộc địa để bù đắp sự thiếu hụt kinh tế của chính quốc. Nông nghiệp, tư bản Pháp chiếm đoạt ruộng đất của nông dân lập đồn điền lúa, cao su, cà phê, chè… Trong công nghiệp, đẩy mạnh khai thác mỏ, tăng sản lượng dệt, xi măng, rượu… Về thương nghiệp, Pháp độc quyền mua bán thuốc phiện, rượu, muối…thu lợi nhuận cao. Từ 1936 – 1939, kinh tế có phục hồi và phát triển, nhưng vẫn lạc hậu và lệ thuộc vào kinh tế Pháp. [B][U]Về xã hội[/U] :[/B] đời sống đa số nhân dân gặp khó khăn, nên họ hăng hái tham gia đấu tranh đòi cải thiện đời sống, đòi tư do, cơm áo, hòa bình. [B][U]Tháng 7 – 1939, Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương họp ở Thượng Hải (Trung Quốc) đề ra đường lối và phương pháp đấu tranh giai đoạn 1936 – 1939[/U]:[/B] [B]Nhiệm vụ chiến lược là[/B] chống đế quốc, chống phong kiến. [B]Nhiệm vụ trực tiếp, trước mắt là[/B] chống chế độ phản động thuộc địa, chống phát xít, chống chiến tranh đòi tự do, cơm áo, hoà bình. [B]Kẻ thù trước mắt là[/B] thực dân phản động Pháp và tay sai. [B]Phương pháp đấu tranh là[/B] kết hợp các hình thức công khai và bí mật, hợp pháp và bất hợp pháp. [B]Chủ trương thành lập[/B] Mặt trận Thống nhất nhân dân phản đế Đông Dương, đến tháng 3 – 1938, đổi thành Mặt trận Dân chủ Đông Dương. [B][U]Câu 2. Trình bày các phong trào đấu tranh tiêu biểu và ý nghĩa lịch sử, bài học kinh nghiệm của phong trào cách mạng 1936 – 1939.[/U][/B] [B][U]Các phong trào đấu tranh tiêu biểu[/U] : [/B] [B][U]Đấu tranh đòi tự do, dân sinh, dân chủ[/U] :[/B] [B][I]Phong trào Đông Dương Đại hội :[/I][/B] Đảng tổ chức nhân dân thảo ra các bản “Dân nguyện” gửi tới phái đoàn của Quốc hội Pháp sang điều tra tình hình Đông Dương, tiến tới triệu tập Đông Dương Đại hội ( 8 – 1936). [B][I]Phong trào đón Gôđa và Brêviê năm1937 :[/I][/B] lợi dụng Gôđa sang điều tra tình hình và Brêviê sang nhậm chức toàn quyền Đông Dương, Đảng tổ chức quần chúng mít tinh “đón rước”, biểu dương lực lượng, đưa yêu sách về dân sinh, dân chủ. [B][I]Từ 1937 – 1939, nhiều cuộc mít tinh và biểu tình[/I][/B] đấu tranh đòi quyền sống vẫn diễn ra sôi nổi, đặc biệt là cuộc mit tinh lớn tại Hà Nội nhân ngày Quốc tế Lao động 1 – 5 – 1938. [B][U]Đấu tranh nghị trường[/U] :[/B] Mặt trận Dân chủ Đông Dương đưa người ra tranh cử vào Viện dân biểu, Hội đồng quản hạt. [B][U]Đấu tranh trên lĩnh vực báo chí công khai [/U]:[/B] Đảng và Mặt trận ra nhiều tờ báo công khai như Tiền phong, Dân chúng, Lao động …, xuất bản nhiều sách chính trị- lý luận, các tác phẩm văn học hiện thực phê phán, thơ cách mạng để tuyên truyền và tập hợp quần chúng. [B]b. [U]Ý nghĩa lịch sử, bài học kinh nghiệm của phong trào dân chủ 1936- 1939[/U] :[/B] Phong trào dân chủ 1936 - 1939 là phong trào quần chúng rộng lớn, có tổ chức dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Đông Dương. Buộc chính quyền thực dân phải nhượng bộ một số yêu sách về dân sinh, dân chủ. Quần chúng được giác ngộ, tham gia mặt trận dân tộc thống nhất và trở thành lực lượng chính trị hùng hậu của cách mạng. Đội ngũ cán bộ, đảng viên được rèn luyện và trưởng thành. Đảng tích lũy được nhiều bài học kinh nghiệm về xây dựng mặt trận dân tộc thống nhất, về tổ chức và lãnh đạo quần chúng đấu tranh công khai, hợp pháp. Phong trào dân chủ 1936- 1939 như một cuộc tập dượt, chuẩn bị cho Tổng khởi nghĩa tháng Tám sau này. [CENTER][B][U]Nội dung 3[/U][/B][/CENTER] [CENTER][B]PHONG TRÀO GIẢI PHÓNG DÂN TỘC VÀ TỔNG KHỞI NGHĨA THÁNG TÁM [/B][/CENTER] [CENTER][B](1939-1945). NƯỚC VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA RA ĐỜI[/B][/CENTER] [CENTER][B] [/B][/CENTER] [B][U]Câu 1. Tình hình Việt nam trong những năm 1939 – 1945 có những chuyễn biến gì?[/U][/B] [B]a. [U]Tình hình chính trị[/U] :[/B] Đầu tháng 9 – 1939, chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ. Chính phủ Pháp đầu hàng Đức và thực hiện chính sách thù địch với phong trào cách mạng thuộc địa. Ở Đông Dương, Pháp ra sức vơ vét sức người, sức của cho chiến tranh. Tháng 9 - 1940, Nhật vào Việt Nam, Pháp đầu hàng. Nhật giữ nguyên bộ máy thống trị của Pháp để bốc lột nhân dân ta. Đầu năm 1945, Đức bị thất bại nặng nề ở châu Âu Nhật thua to ở châu Á – Thái Bình Dương. Tại Đông Dương, ngày 9 – 3 – 1945, Nhật đảo chính Pháp, các đảng phái chính trị tăng cường hoạt động. Quần chúng nhân dân sục sôi khí thế, sẵn sàng khởi nghĩa. [B][U]Tình hình kinh tế- xã hội[/U] :[/B] [B][U]Về kinh tế[/U] :[/B] [B]Chính sách của Pháp :[/B] thi hành chính sách kinh tế chỉ huy, tăng thuế cũ, đặt thêm thuế mới, sa thải công nhận giảm lương, tăng giờ làm... [B]Chính sách của Nhật :[/B] cướp ruộng đất, bắt dân nhổ lúa, ngô để trồng đay, thầu dầu phục vụ chiến tranh; buộc Pháp phải cung cấp tiền bạc, nguyên liệu, lương thực, thực phẩm cho Nhật; đầu tư vào những ngành phục vụ nhu cầu quân sự. [B][U]Về xã hội[/U] :[/B] Đẩy nhân dân ta tới chổ cùng cực. Cuối năm 1944 đầu 1945 có gần 2 triệu đồng bào chết đói. Các giai cấp, tầng lớp ở nước ta đều bị ảnh hưởng bởi chính sách bóc lột của Pháp – Nhật. Trước những chuyển biến trên của tình hình, Đảng đã kịp thời đề ra đường lối đấu tranh phù hợp. [B][U]Câu 2. Trình bày nội dung chủ trương chuyển hướng đấu tranh đề ra trong Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng tháng 11 – 1939. [/U][/B] Tháng 11 - 1939, Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng triệu tập tại Bà Điểm (Hốc Môn, Gia Định) do Tổng Bí thư Nguyễn Văn Cừ chủ trì. [B][U]Nội dung hội nghị[/U] :[/B] Xác định nhiệm vụ, mục tiêu trước mắt là đánh đổ đế quốc và tay sai, làm cho Đông Dương hoàn toàn độc lập. Tạm gác khẩu hiệu cách mạng ruộng đất, đề ra khẩu hiệu tịch thu ruộng đất của đế quốc và địa chủ tay sai .. và khẩu hiệu lập Chính phủ dân chủ cộng hòa. Về phương pháp đấu tranh, chuyển từ đấu tranh đòi dân sinh dân chủ sang đánh đổ đế quốc và tay sai, từ hoạt động hợp pháp, nửa hợp pháp sang hoạt động bí mật, bất hợp pháp. Thành lập Mặt trận Thống nhất dân tộc phản đế Đông Dương. [B][U]Ý nghĩa[/U] : [/B]Đánh dấu bước chuyển hướng quan trọng, đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu, đưa nhân dân ta bước vào thời kỳ trực tiếp vận động cứu nước. [B][U]Câu 3. Trình bày nguyên nhân, diễn biến, ý nghĩa lịch sử và bài học kinh nghiệm của các cuộc khởi nghĩa Bắc Sơn, Nam Kỳ và Binh biến Đô Lương[/U][/B] [B][U]Khởi nghĩa Bắc Sơn (27 - 9 - 1940)[/U] :[/B] Quân Nhật đánh chiếm Lạng Sơn (22 – 9 – 1940), quân Pháp thua rút chạy qua châu Bắc Sơn. Đảng bộ Bắc Sơn lãnh đạo nhân dân nổi dậy khởi nghĩa chiếm đồn Mỏ Nhài, lập chính quyền cách mạng, thành lập đội du kích Bắc Sơn. Nhật – Pháp câu kết đàn áp, cuộc khởi nghĩa thất bại. [B][U]Khởi nghĩa Nam Kì (23 – 11 - 1940)[/U] :[/B] Nhân cơ hội nhân dân Nam Kì và binh lính đấu tranh phản đối việc Pháp bắt họ làm bia đỡ đạn, chống lại quân Thái Lan, Xứ ủy Nam Kì chuẩn bị phát động khởi nghĩa. Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng (tháng 11 – 1940) quyết định đình chỉ khởi nghĩa, nhưng nghị quyết không kịp tới nơi. Khởi nghĩa bùng nổ ngày 23 – 11 - 1940, lan rộng từ miền Đông đến miền Tây Nam Bộ. Chính quyền cách mạng thành lập ở nhiều nơi, lần đầu tiên cờ đỏ sao vàng xuất hiện. Pháp cho lực lượng đàn áp, khởi nghĩa thất bại. [B][U]Binh biến Đô Lương (13 – 1 - 1941)[/U] :[/B] Phản đối việc Pháp đưa lính người Việt sang Lào đánh nhau với quân Thái Lan. Ngày 13 – 1 – 1941, binh lính đồn chợ Rạng nổi dậy chiếm đồn Đô lương, định tiến về Vinh nhưng không thực hiện được. Toàn bộ binh lính nổi dây bị Pháp bắt. [B][U]Ý nghĩa[/U][/B] [B]:[/B] Nêu cao tinh thần yêu nước bất khuất của nhân dân ta, báo hiệu thời kì đấu tránh quyết liệt với kẻ thù. Để lại nhiều bài học kinh nghiệm quý báo về thòi cơ cách mạng, khởi nghĩa vũ trang, xây dựng lực lượng cách mạng. [B][U]Nguyên nhân thất bại[/U] :[/B] là do điều kiện khởi nghĩa chưa chín muồi, thực dân Pháp còn mạnh, lực lượng cách mạng chưa được chuẩn bị, tổ chức đầy đủ. [B][U]Câu 4. Trình bày nội dung chủ yếu của Hội nghị Trung ương Đảng lần thứ 8 (5 – 1941).[/U][/B] Tháng 1 – 1941, Nguyễn Ái Quốc về nước trực tiếp lãnh đạo cách mạng Việt Nam, Người triệu tập Hội nghị Trung ương Đảng lần thứ 8 tại Pác Bó (Hà Quảng - Cao Bằng). Hội nghị [B] [/B]khẳng định nhiệm vụ chủ yếu trước mắt của cách mạng là giải phóng dân tộc. Tiếp tục tạm gác khẩu hiệu cách mạng ruộng đất, thay bằng khẩu hiệu giảm tô, giảm tức, chia lại ruộng công, tiến tới người cày có ruộng, thành lập Chính phủ nước Việt Nam Dân chủ Cộng Hòa. Hội nghị thành lập mặt trận Việt Nam độc lập đồng minh (19 – 5 – 1941, Việt Minh) và giúp đỡ việc thành lập mặt trận dân tộc thống nhất ở Lào và Campuchia. Hội nghị xác định hình thái khởi nghĩa vụ trang là đi từ khởi nghĩa từng phần lên tổng khởi nghĩa, coi chuẩn bị khởi nghĩa là nhiệm vụ trung tâm của toàn Đảng, toàn dân. [B][U]Ý nghĩa[/U] :[/B] đã hoàn chỉnh chủ trương đề ra tại Hội nghị Trung ương tháng 11 – 1939 nhằm giải quyết vấn đề số 1 là độc lập dân tộc và có tầm quan trọng quyết định đến thắng lợi của Cách mạng tháng Tám 1945. [B][U]Câu 5. Trình bày những nét chính việc chuẩn bị về lực lượng chính trị, lực lượng vũ trang, xây dựng căn cứ địa tiến tới khởi nghĩa giành chính quyền từ sau Hội nghị Trung ương Đảng lần thứ 8 (5 – 1941).[/U][/B] [B][U]Xây dựng lực lượng chính trị[/U] :[/B] Cao Bằng là nơi thí điểm điểm xây dựng các hội Cứu quốc, đến năm 1942, khắp các châu đều có Hội Cứu quốc. Ủy ban Việt Minh Cao Bằng và liên tỉnh Cao – Bắc – Lạng thành lập. Các hội cứu quốc thành lập ở nhiều tỉnh ở Bắc Kì và Trung Kì Năm1943, Đảng ban hành [I]Đề cương văn hoá Việt Nam. [/I]Năm 1944, Đảng Dân chủ Việt Nam và Hội Văn hóa Cứu quốc Việt Nam được thành lập, đứng trong Mặt trận Việt Minh. [B][U]Xây dựng lực lượng vũ trang[/U] :[/B] Công tác xây dựng lực lượng vũ trang được Đảng coi trọng. Tháng 2 – 1941, du kích Bắc Sơn chuyển thành Trung đội Cứu quốc quân I, tiếp tục phát động chiến tranh du kích trong 8 tháng từ tháng 7 – 1941 đến 2 – 1942. Ngày 15 – 9 – 1941, Trung đội Cứu quốc quân II ra đời. [B][U]Xây dựng căn cứ địa[/U] :[/B] Xây dựng căn cứ địa Bắc Sơn - Võ Nhai. Năm 1941, Nguyễn Ái Quốc chủ trương xây dựng căn cứ địa Cao Bằng. [B][U]Gấp rút chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang giành chính quyền[/U] :[/B] Tháng 2 – 1943, Ban Thường vụ Trung ương Đảng họp, vạch ra kế hoạch chuẩn bị toàn diện cho khởi nghĩa vũ trang. Khắp nông thôn, thành thị Bắc Kì, các đoàn thể Việt Minh, các hội cứu quốc thành lập. Ở Bắc Sơn - Võ Nhai, Trung đội cứu quốc quân III ra đời. Ở Cao Bằng, các đội tự vệ võ trang, đội du kích thành lập. Năm 1943, 19 ban “Xung phong Nam tiến” thành lập và phát triển lực lượng xuống các tỉnh miền xuôi. Tháng 5 – 1944, Tổng bộ Việt Minh ra chỉ thị “Sửa soạn khởi nghĩa”. Ngày 22 – 12 – 1944, Đội Việt Nam Tuyên truyền giải phóng quân được thành lập và thắng hai trận Phay Khắt và Nà Ngần. [B][U]Câu 6. Nguyên nhân Nhật đảo chính Pháp (9 -3 – 1945), nội dung chỉ thị “Nhật – Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta” của Đảng, những nét chính diễn biến cuộc khởi nghĩa từng phần.[/U][/B] [B][U]Nhật đảo chính Pháp[/U] :[/B] Tối 9 – 3 – 1945, Nhật đảo chính, Pháp đầu hàng. Nhật tuyên bố “giúp các dân tộc Đông Dương xây dựng nền độc lập”, dựng chính phủ bù nhìn Trần Trọng Kim, đưa Bảo đại làm Quốc trưởng, thực chất là độc chiếm Đông Dương. [B][U]Ngày 12 – 3 – 1945, Ban Thường vụ Trung ương Đảng ra chỉ thị “Nhật – Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta” nêu rõ[/U] :[/B] Kẻ thù chính của nhân dân Đông Dương là phát xít Nhật. Thay khẩu hiệu “Đánh đuổi Pháp – Nhật” bằng khẩu hiệu “Đánh đuổi phát xít Nhật”. Hình thức đấu tranh từ bất hợp tác, bãi công, bãi thị, sẵn sàng chuyển sang tổng khởi nghĩa khi có điều kiện. Quyết định “phát động một cao trào kháng Nhật cứu nước”. [B][U]Diễn biến cuộc khởi nghĩa từng phần[/U] :[/B] [B]Ở căn cứ Cao - Bắc - Lạng,[/B] Việt Nam Tuyên truyền Giải phóng quân và Cứu quốc quân cùng với quần chúng giải phóng nhiều xã, châu, huyện. [B]Ở Bắc Kỳ và Bắc Trung Kì[/B], phong trào “phá kho thóc, giải quyết nạn đói” diễn ra mạnh mẽ. [B]Ở Quảng Ngãi[/B], tù chính trị Ba Tơ khởi nghĩa, lập đội du kích Ba Tơ. [B]Ở Nam Kỳ,[/B] Việt Minh hoạt động mạnh mẽ, nhất là Mĩ Tho và Hậu Giang. [B]Tháng 4 – 1945,[/B] Hội nghị Quân sự Bắc Kì quyết định thống nhất các lực lượng vũ trang. [B]Tháng 4 – 1945,[/B] Tổng bộ Việt Minh ra chỉ thị thành lập Uỷ ban Dân tộc giải phóng Việt Nam và Uỷ ban Dân tộc giải phóng các cấp. [B]Tháng 6 – 1945,[/B] Khu giải phóng Việt Bắc và Ủy ban lâm thời khu giải phóng thành lập, đây là hình ảnh thu nhỏ của nướcViệt Nam mới. [B][U]Câu 7. Trình bày thời cơ thời cơ “ngàn năm có một” của cuộc Cách mạng thàng Tám năm 1945.[/U][/B] [B][U]Thời cơ “ngàn năm có một”[/U] :[/B] Ngày 9 - 8 – 1945, Liên Xô tiêu diệt đạo quân Quan Đông của Nhật ở Trung Quốc. Ngày 15 – 8 – 1945, Nhật đầu hàng, quân Nhật ở Đông Dương rệu rã, chính phủ bù nhìn Trần Trọng Kim hoang mang lo sợ, điều kiện khách quan thuận lợi cho Tổng khởi nghĩa đã đến. Ngày 13 – 8 – 1945, Trung ương Đảng và Việt Minh thành lập Uỷ ban Khởi nghĩa toàn quốc, ban bố “Quân lệnh số 1”, phát lệnh Tổng khởi nghĩa trong cả nước. Từ ngày 14 đến 15 – 8 – 1945, Hội nghị toàn quốc của Đảng họp ở Tân Trào (Tuyên Quang), quyết định phát động Tổng khởi nghĩa trong cả nước. Từ 16 đến 17 – 8 – 1945, Đại hội Quốc dân ở Tân Trào tán thành chủ trương Tổng khởi nghĩa, thông qua 10 chính sách của Việt Minh, cử Uỷ ban Dân tộc giải phóng Việt Nam do Hồ Chí Minh làm Chủ tịch. [B][U]Đây là thời cơ “ngàn năm có một” vì[/U] :[/B] Chưa có lúc nào như lúc này, cách mạng nước ta hội tụ những điều kiện thuận lợi như thế. Thời cơ “ngàn năm có một” tồn tại trong thời gian ngắn từ sau khi quân Nhật đầu hàng quân Đồng minh đến trước khi quân Đồng Minh kéo giải giáp quân Nhật (đầu tháng 9 – 1945). Chúng ta kịp thời phát động Tổng khởi nghĩa giành chính quyền trước khi quân Đồng Minh vào Đông Dương giải giáp quân Nhật. Cuộc Tổng khởi nghĩa diễn ra nhanh chóng và ít đổ máu. [B][U]Câu 8. Trình bày diễn biến biến cuộc Tổng khởi nghĩa và sự ra đời của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.[/U][/B] [B][U]Diễn biến Tổng khởi nghĩa tháng Tám[/U] :[/B] Chiều 16 – 8 – 1945, một đơn vị Giải phóng quân do Võ Nguyên Giáp chỉ huy tiến về giải phóng thị xã Thái Nguyên. Ngày 18- 8 – 1945, nhân dân Bắc Giang, Hải Dương, Hà Tĩnh, Quảng Nam giành chính quyền sớm nhất cả nước. Ở Hà Nội, ngày 19 – 8 – 1945, hàng vạn nhân dân đánh chiếm các cơ quan đầu não của địch như Phủ Khâm sai, Tòa Thị chính ..., khởi nghĩa ở Hà Nội thắng lợi. Ở Huế, giành chính quyền ngày 23 – 8 - 1945. Ở Sài Gòn, khởi nghĩa thắng lợi ngày 25 – 8 – 1945. Ngày 28 – 8 – 1945, khởi nghĩa giành thắng lợi trên cả nước. Chiều 30 – 8 - 1945, vua Bảo Đại thoái vị, chế độ phong kiến sụp đổ. [B][U]Nước Việt Nam dân chủ Cộng hoà được thành lập[/U] : [/B] Ngày 25 – 8 – 1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh và Trung ương Đảng về Hà Nội. Ngày 28 – 8 – 1945, Uỷ ban Dân tộc giải phóng dân tộc Việt Nam cải tổ thành Chính phủ lâm thời nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà. Ngày 2 – 9 – 1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh đọc Tuyên ngôn Độc lập, khai sinh nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà. Nội dung tuyên ngôn nêu rõ: Nhân dân ta đã đánh đổ ách thống trị thực dân gần 100 năm và chế độ phong kiến tồn tại hàng ngàn năm để lập nên chế độ dân chủ công hoà. Khẳng định ý chí sắt đá của dân tộc là kiên quyết là giữ vững nền độc lập tự do vừa giành được. Ngày 2 9 – 1945 mãi mãi đi vào lịch sử Việt Nam là một trong những ngày hội lớn nhất, vẽ vang nhất của dân tộc. [B][U]Câu 9. Trình bày nguyên nhân thắng lợi, ý nghĩa lịch sử và bài học kinh nghiệm của Cách mạng thánh Tám năm 1945.[/U][/B] [B][U]Nguyên nhân thắng lợi[/U] :[/B] Dân tộc Việt Nam vốn có truyền thống yêu nước, đấu tranh kiên cường bất khuất chống ngoại xâm, Vì vậy, khi Đảng kêu gọi thì cả dân tộc nhất tề đứng lên khởi nghĩa giành chính quyền. Có sự lãnh đạo đúng đắn, sáng tạo của Đảng do Chủ tịch Hồ Chí Minh đứng đầu. Đảng có quá trình chuẩn bị lâu dài, chu đáo, rút kinh nghiệm qua quá trình đấu tranh. Trong những ngày khởi nghĩa, toàn Đảng, toàn dân quyết tâm cao; các cấp bộ Đảng chỉ đạo linh hoạt, sáng tạo, chớp đúng thời cơ. Hồng quân Liên Xô và quân Đồng minh đánh thắng phát xít, tạo thời cơ thuận lợi cho Tổng khởi nghĩa. [B][U]Ý nghĩa lịch sử[/U] :[/B] Mở ra bước ngoặt lớn trong lịch sử dân tộc, phá tan hai tầng xiềng xích nô lệ của Pháp - Nhật, lật nhào ngai vàng phong kiến, lập nên nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà. Mở ra kỷ nguyên mới, kỉ nguyên độc lập, tự do, kỉ nguyên nhân dân lao động làm chủ đất nước. Đảng Cộng sản Đông Dương trở thành Đảng cầm quyền, chuẩn bị những điều kiện cho những thắng lợi tiếp theo. Góp phần vào thắng lợi của cuộc chiến tranh chống chủ nghĩa phát xít; cổ vũ các dân tộc thuộc địa trong đấu tranh tự giải phóng, có ảnh hưởng trực tiếp to lớn đối với hai dân tộc bạn là Miên và Lào. [/QUOTE]
Tên
Mã xác nhận
Gửi trả lời
KIẾN THỨC PHỔ THÔNG
Trung Học Phổ Thông
LỊCH SỬ THPT
Hỏi đáp Lịch sử THPT
Hệ thống câu hỏi ôn tập lịch sử lớp 12
Top