• Chào mừng Bạn tham gia Diễn Đàn Kiến Thức tổng hợp No.1 VNKienThuc.com - Định hướng VN Kiến Thức
    -
    HÃY TẠO CHỦ ĐỀ KIẾN THỨC HỮU ÍCH VÀ CÙNG NHAU THẢO LUẬN

Gợi ý giải đề thi Văn tốt nghiệp THPT 2011

ngan trang

New member
Gợi ý giải đề thi Văn tốt nghiệp THPT 2011

(Dân trí) - Các giáo viên thuộc tổ Văn của trang Hocmai.vn đưa ra những gợi ý giải đề thi môn Văn tốt nghiệp THPT sáng nay.
https://tuyensinh.dantri.com.vn/c704/s704-486102/De-Van-Hay-nhung-hoi-kho-voi-HS-trung-binh.htmhttps://tuyensinh.dantri.com.vn/c704/s704-485953/Tung-tin-don-lo-de-thi-tot-nghiep-THPT.htm
Câu 1
- Bức ảnh mà nghệ sĩ Phùng chụp được là một bức ảnh đen trắng, ghi lại hình ảnh chiếc thuyền đang từ từ tiến vào bờ trong màn sương sớm tại một làng chài miền trung. Bức ảnh hoàn toàn không có sự xuất hiện của con người.​
- Tuy nhiên, khi “ngắm kĩ” bức ảnh, anh lại thấy hiện lên “cái màu hồng của ánh sương mai”. Và nếu “nhìn lâu hơn”, nghệ sĩ nhiếp ảnh nhận ra hình ảnh “người đàn bà đang bước ra khỏi tấm ảnh, đó là một người đàn bà vùng biển cao lớn với những đường nét thô kêch, tấm lưng áo bạc phếch có miếng vá, nửa thân dưới ướt sũng, khuôn mặt rỗ đã nhợt trắng vì kéo lưới suốt đêm. Mụ bước chậm rãi, bàn chân giậm trên mặt đất chắc chắn, hòa lẫn trong đám đông.”​
- Ý nghĩa của các hình ảnh đó: Những hình ảnh ấy có ý nghĩa biểu tượng sâu sắc, thể hiện chủ đề tư tưởng của các phẩm. Nó nói lên mối quan hệ giữa nghệ thuật và cuộc sống: cuộc sống chính là khởi nguồn cảm hứng sáng tạo, là chất liệu cho sự sáng tạo của người nghệ sĩ đồng thời, cuộc sống, con người cũng chính là đích đến, là mục đích cao nhất của nghệ thuật. Không những vậy, một tác phẩm nghệ thuật chân chính phải là tác phẩm thể hiện được chiều sâu, bản chất của hiện thực đằng sau cái vẻ ngoài đẹp đẽ, lãng mạn. Để làm được điều đó đòi hỏi người nghệ sĩ phải có cái nhìn đa chiều, sâu sắc, toàn diện về hiện thực, phải có sự trải nghiệm và quá trình lao động nghệ thuật nghiêm túc, gian khổ.​
Câu 2
- Nêu vấn đề: Lựa chọn con đường đúng đắn để đi đến tương lai.​
- Giải thích, bình luận nội dung ý kiến:​
+ Có rất nhiều “ngả đường đi đến tương lai”, nhưng không phải ngả nào cũng là “con đường đúng”. Cuộc sống là những lựa chọn, nó mở ra cho ta rất nhiều lối đi nhưng vấn đề là phải chọn được lối đi phù hợp nhất, hiệu quả nhất. “Con đường đúng” không hẳn là con đường dễ dàng, trải đầy hoa hồng. Con đường ấy có thể xa xôi, đầy chông gai thử thách. Người bước trên con đường ấy phải đổ mồ hôi, nước mắt, thậm chí cả máu của mình để đi được đến đích cuối cùng. Tuy nhiên, đó là con đường tốt nhất, phù hợp nhất với ta, con đường đưa ta tới thành công, thực hiện ước mơ và lí tưởng, hoài bão.​
+ Vì sao chỉ có “chính bạn mới lựa chọn được con đường đúng cho mình”?​
Bởi lẽ bạn chính là người phải đi trên con đường mình đã chọn. Bạn sống, lựa chọn và chịu trách nhiệm cho những lựa chọn của mình. Chỉ bạn là người hiểu bạn hơn ai hết, bạn biết mình có gì, mình muốn gì. Chỉ bạn là người hiểu rõ ước mơ của cuộc đời mình. Chỉ bạn là người hiểu được những thế mạnh, những điểm yếu của cá nhân mình. Và cũng chỉ có bạn là người rõ nhất về hoàn cảnh gia đình mình, địa phương mình, quê hương đất nước mình.​
+Làm thế nào để chọn “con đường đúng” ?​
Xác định được một mục tiêu rõ ràng là yếu tố đầu tiên giúp bạn lựa chọn được đúng con đường cần đi.​
Hiểu rõ về bản thân mình, về hoàn cảnh hiện tại của gia đình, của xã hội để quyết định lựa chọn con đường phù hợp và khả thi.​
Tham khảo ý kiến của những người có nhiều kinh nghiệm: cha mẹ, thầy cô …​
- Bình luận mở rộng:​
+ Khẳng định những tấm gương đã dám lựa chọn và kiên trì đến cùng con đường mà mình đã chọn. Đó là bao thế hệ thanh niên thời kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ đã lựa chọn con đường chiến đấu, hi sinh cho động lập tự do của đất nước. Đó là chàng thanh niên Bill Gates sẵn sàng rời bỏ giảng đường đại học để đi theo niềm đam mê tin học .…​
+ Phê phán những hiện tượng tiêu cực: Đó là những người sống dựa dẫm, ỷ lại, vô trách nhiệm với cuộc sống của bản thân, với gia đình, cộng đồng, không dám quyết định và chọn lựa.​
Câu 3. (Chương trình chuẩn)
1. Giới thiệu đôi nét về tác giả - tác phẩm - đoạn thơ
- Quang Dũng (1921-1988), tên thật là Bùi Đình Diệm quê ở Phùng nay thuộc Đan Phượng, Hà Nội. Ông là một nghệ sĩ đa tài với một hồn thơ trung hậu yêu thiết tha quê hương, đất nước mình. Trong thơ ông có hình ảnh cái tôi hào hoa, thanh lịch, giàu chất lãng mạn, nhạy cảm với vẻ đẹp tinh tế của thiên nhiên, con người.​
- Tây Tiến được sáng tác năm 1948, là một trong những tác phẩm tiêu biểu nhất của đời thơ Quang Dũng, cũng là một trong những tác phẩm xuất sắc nhất của giai đoạn văn học kháng chiến chống Pháp nói chung, văn học Việt Nam nói riêng.​
- Bài thơ có thể chia làm ba phần chính, tái hiện những mảng màu khác nhau trong bức tranh về đời sống chiến đấu của người lính. Đoạn trích nói trên ở phần đầu tác phẩm vẽ nên cảnh hiểm trở, hoang sơ mà hùng vĩ nên thơ của núi rừng Tây Bắc và con đường hành quân đầy gian khổ của người lính.​
2. Phân tích đoạn thơ
a. Nỗi nhớ da diết, cháy bỏng của nhà thơ
Câu thơ đầu tiên chính là tiếng gọi thiết tha trong nỗi nhớ da diết, cháy bỏng về quãng đời chiến binh ắp đầy kỉ niệm. Nỗi nhớ hướng về mảnh đất miền Tây và đoàn binh Tây Tiến.​
Câu thơ thứ hai sử dụng biện pháp điệp từ (“nhớ” được lặp lại 2 lần trong một câu thơ) kết hợp với từ láy rất gợi cảm “chơi vơi” diễn tả rất đúng tâm trạng bồi hồi, xúc động cùng nỗi nhớ da diết khôn nguôi. Từ nỗi nhớ ấy, cả một trời kỉ niệm hiện lên sống động, rõ nét.​
b. Nhớ về hình ảnh núi rừng trùng điệp hoang sơ mà đầy chất thơ và con đường hành quân đầy gian khổ của người lính.
- Thiên nhiên miền Tây nơi hoạt động của đoàn binh Tây Tiến là một vùng núi rừng trùng điệp, hoang sơ đầy hiểm nguy rình rập.​
+ Ngay những cái tên cũng đủ gợi lên sự xa xôi: Sài Khao, Mường Lát, Pha Luông, Mường Hịch…​
+ Miền đất gió sương bao phủ: “sương lấp”, “đêm hơi”​
+ Những núi cao, vực sâu hiểm trở: “Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm … Ngàn thước lên cao ngàn thước xuống”. Cách sử dụng từ láy gợi hình, gợi cảm (khúc khuỷu, thăm thẳm, heo hút), nhịp thơ ngắt khúc đột ngột, bất ngờ, thủ pháp điệp từ (dốc) và số từ mang ý nghĩa biểu tượng (“ngàn thước”) đã diễn tả hết cái khúc khuỷu, hiểm trở mà hùng vĩ của núi rừng miền Tây.​
+ Những thác gầm, hổ dữ: thủ pháp nhân hóa “thác gầm thét”, “cọp trêu người” gắn liền với các từ chỉ thời gian “chiều chiều”, “đêm đêm” cho thấy sự hoang sơ, man dại của mảnh đất này. Đó cũng chính là những thử thách, hiểm nguy mà người lính Tây Tiến phải đối mặt hàng ngày.​
- Không chỉ khắc nghiệt, hoang sơ, man dại, thiên nhiên miền Tây, trong con mắt của người lính Tây Tiến còn mang vẻ đẹp lãng mạn, cuốn hút. Đó là khoảnh khắc dừng chân giữa đỉnh đèo phóng tầm mắt ra xa để nhận về hình ảnh những mái nhà yên bình trong màn mưa: “Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi”.​
c. Hình ảnh người lính và kỉ niệm tình quân dân ấm áp
- Những vất vả, gian truân cả sự hi sinh của người lính: Hình ảnh “đoàn quân mỏi” lặng lẽ hành quân trong đêm sương và những bức chân dung người lính “dãi dầu” mưa nắng đều là những hình ảnh rất thực về những vất vả, gian khó của đoàn quân Tây Tiến. Họ sẵn sàng đối mặt và vượt qua những thiếu thốn, hiểm nguy (thậm chí còn ngạo nghễ, hóm hỉnh trong cách nói “súng ngửi trời) và chấp nhận sự hi sinh một cách nhẹ nhàng, thanh thản “không bước nữa”, “bỏ quên đời”. Câu thơ có nhiều cách hiểu song dù hiểu theo cách nào, ta cũng thấy được những gian khổ của người lính trên những nẻo đường hành quân nơi xứ lạ.​
- Kỉ niệm về tình quân dân ấm áp: Đó là kỉ niệm về những bản làng xa xôi nơi đoàn quân tạm dừng chân sau những chặng hành quân mệt mỏi. Họ được hưởng tình quân dân ấm áp trong bát cơm mới ấm nồng, trong vị thơm của nếp nương qua bàn tay tài khéo và tấm lòng thơm thảo của người dân nơi đây. Đó chính là nguồn động viên nâng bước, tiếp sức cho họ tiếp tục chiến đấu giải phóng quê hương.​
3. Đặc sắc nghệ thuật
- Sự kết hợp hài hòa, nhuần nhuyễn giữa bút pháp hiện thực và lãng mạn.​
- Sáng tạo những hình ảnh đầy sức gợi, những cách diễn đạt ấn tượng để lại trong người đọc nhiều xúc cảm thẩm mĩ (“mùa em thơm nếp xôi”, “súng ngửi trời”) .​
- Giọng thơ biến đổi linh hoạt thể hiện những tâm trạng, cung bậc cảm xúc khác nhau trên nền nỗi nhớ da diết khôn nguôi.​
Câu 3. (Chương trình Nâng cao)
1. Giới thiệu tác giả - tác phẩm
- Kim Lân (1920 - 2007) tên thật là Nguyễn Văn Tài, quê ở Bắc Ninh. Ông là nhà văn sống gắn bó và rất am hiểu về nông thôn và người nông dân. Không phải là nhà văn nổi tiếng về số lượng tác phẩm song nhiều truyện ngắn của Kim Lân được đánh giá là những tác phẩm xuất sắc nhất của văn xuôi Việt Nam hiện đại. Vợ nhặt là một tác phẩm như vậy.​
-“Vợ nhặt” thực ra là một chương trong tiểu thuyết “Xóm ngụ cư”, được viết ngay sau Cách mạng tháng Tám thành công nhưng còn dang dở và mất bản thảo. Sau khi hòa bình lập lại, Kim Lân dựa vào một phần cốt truyện cũ để viết truyện ngắn này . “Vợ nhặt” in trong tập “Con chó xấu xí” (1962).​
- Tràng, nhân vật chính của tác phẩm đánh dấu thành công trong nghệ thuật xây dựng nhân vật của nhà văn đồng thời góp phần thể hiện chủ đề tư tưởng và giá trị nhân đạo của tác phẩm.​
2. Phân tích nhân vật
- Hoàn cảnh, lai lịch: Là dân ngụ cư – nhóm dân cư bị khinh rẻ, bị đè nén, áp bức trong làng. Tràng lại nghèo, chỉ có căn nhà lụp xụp trong xóm ngụ cư. Anh sống với người mẹ già, mưu sinh bằng nghề kéo xe bò thuê.​
- Ngoại hình: Tràng có ngoại hình xấu xí, thô kệch: “hai con mắt nhỏ tí, gà gà đắm vào bóng chiều, quai hàm bạnh ra rung rung làm cái bộ mắt thô kệch của hắn lúc nào cũng nhấp nhỉnh những ý nghĩ vừa lí thú, vừa dữ tợn”. Cái đầu cạo trọc, tấm lưng to rộng như lưng gấu, điệu cười hềnh hệch. Đúng như cái tên của mình, Tràng là một “sản phẩm quá thô vụng của hóa công”.​
- Tính cách
+ Tràng là một người đàn ông khỏe mạnh, sống vô tư, hồn nhiên, chất phác: thích chơi đùa với lũ trẻ con trong xóm, “nhặt vợ” rất tình cờ và vu vơ chỉ sau một câu đùa và một chầu bánh đúc.​
+ Tràng là một người nhân hậu, cũng có những khát khao hạnh phúc: Hành động “chiêu đãi” người phụ nữ đang đói gieo đói giắt kia một chầu bánh đúc thể hiện tấm lòng nhân hậu, thương người của anh. Việc anh quyết định “lấy vợ” giữa thời buổi trời đất đang “tối sầm lại vì đói” thể hiện mong ước có được một gia đình, khao khát được hạnh phúc như bất cứ người nào khác. Tràng rất trân trọng người vợ mới (dù cưới hỏi chẳng có lễ lạt, nghi thức) và cuộc hôn nhân của mình. Biểu hiện sinh động nhất là việc anh “mạnh tay” bỏ tiền mua dầu đèn thắp sáng trong đêm tân hôn; anh cũng tự hào và sung sướng gọi người vợ mới là “nhà tôi”. Trong lòng anh lâng lâng cảm giác sung sướng, hạnh phúc. Phát hiện được những khao khát hạnh phúc ẩn sâu trong con người tưởng như vô tâm, nông cạn, xấu xí, Kim Lân đã tỏ ra là một nhà văn có tư tưởng nhân đạo sâu sắc.​
+ Tràng là người có trách nhiệm: Sau đêm tân hôn, Tràng ý thức rõ hơn về vai trò của mình với bản thân, với gia đình, nghĩ đến tương lai. Anh “xăm xăm chạy ra giữa sân, muốn làm một việc gì để tu sửa lại căn nhà”.​
3. Đặc sắc nghệ thuật
Nghệ thuật miêu tả nhân vật: đầy đủ diện mạo, ngôn ngữ, tính cách và đặc biệt là nghệ thuật miêu tả nội tâm nhân vật.​
Qua hình ảnh nhân vật, nhà văn muốn thể hiện sự trân trọng những khao khát hạnh phúc của con người, dù trong hoàn cảnh đói khát, họ vẫn vươn lên mong sống một cuộc sống xứng đáng của một con người. Đó là giá trị nhân đạo sâu sắc của tác phẩm.​
traoi-doi-van_94b0a.jpg
Học sinh Trường THPT Trần Hưng Đạo (Gò Vấp, TPHCM) trao đổi với giáo viên dạy Văn về đề thi.(Ảnh: Hoài Nam)
Đề thi tốt nghiệp trung học phổ thông năm 2011 - môn Văn
I. Phần chung cho tất cả thí sinh (5,0 điểm).

Câu 1. (2,0 điểm)
Trong đoạn cuối truyện ngắn “Chiếc thuyền ngoài xa” của Nguyễn Minh Châu, nhân vật nghệ sĩ Phùng mỗi khi ngắm kỹ và nhìn lâu hơn tấm ảnh do mình chụp thường thấy hiện lên những hình ảnh nào? Những hình ảnh đó nói lên điều gì?

Câu 2. (3,0 điểm)
Trước nhiều ngả đường đi đến tương lai, chỉ có chính bạn mới lựa chọn được đúng con đường cho mình.
Viết một đoạn ngắn (khoảng 400 từ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về ý kiến trên.
II. Phần riêng - phần tự chọn (5,0 điểm)
Thí sinh chỉ được làm một trong hai câu (câu 3.a hoặc câu 3.b) Câu 3.a. Theo chương trình Chuẩn (5,0 điểm)
Phân tích đoạn thơ sau trong bài Tây Tiến của Quang Dũng:
Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi
Nhớ về rừng núi nhớ chơi vơi
Sài Khao sương lấp đoàn quân mỏi
Mường Lát hoa về trong đêm hơi

Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm
Heo hút cồn mây súng ngửi trời
Ngàn thước lên cao ngàn thước xuống
Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi

Anh bạn dãi dầu không bước nữa
Gục lên súng mũ bỏ quên đời
Chiều chiều oai linh thác gầm thét
Đêm đêm Mường Hịch cọp trêu người

Nhớ ôi Tây Tiến cơm lên khói
Mai Châu mùa em thơm nếp xôi

(Ngữ văn 12, Tập một, tr.88, NXB Giáo dục – 2009).

Câu 3.b. Theo chương trình Nâng cao (5,0 điểm)
Phân tích nhân vật Tràng trong truyện ngắn Vợ nhặt của Kim Lân.
(phần trích trong Ngữ văn 12 Nâng cao, Tập hai, NXB Giáo dục - 2008)
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

Nguồn: Hocmai.vn
 
- Dưới đây là gợi ý đáp án môn Văn của thầy Nguyễn Đức Hùng
(GV. Trung học phổ thông Vĩnh Viễn - TP.HCM).
I. PHẦN CHUNG CHO TẤT CẢ THÍ SINH (5,0 điểm)
Câu 1:
Nguyễn Minh Châu (1930-1989) là nhà văn Quân đội khẳng định tài năng trong kháng chiến chống Mỹ với những tác phẩm có khuynh hướng sử thi, và cũng là cây bút tiên phong của Văn học Việt Nam trong thời kỳ đổi mới với tác phẩm theo cảm hướng thế sự mang dư vị triết lí nhân sinh. Trong đoạn cuối truyện ngắn Chiếc thuyền ngoài xa của ông viết trong thời kỳ đổi mới, nhân vật nghệ sĩ Phùng mỗi khi ngắm kĩ và nhìn lâu hơn tấm ảnh do mình chụp, thấy hiện lên:
- Hình ảnh “người đàn bà ấy bước ra khỏi bức ảnh”. Đó là hình ảnh người đàn bà hàng chài vùng biển, dáng người cao lớn, thô kệch, áo rách tả tơi, khuôn mặt rỗ nhợt nhạt với những bước đi chậm rãi, chắc chắn rồi lẫn vào đám đông.
- Hình ảnh đó nói lên: đằng sau cái đẹp toàn bích của “chiếc thuyền ngoài xa” là cuộc sống thực của con người nghèo khổ, lam lũ, chịu đựng. Qua cách nhìn sâu sắc về cuộc sống, tác giả muốn đề xuất với những nhà quản lý xã hội: bên niềm vui vỡ òa của đại thắng mùa Xuân năm 1975, thì vẫn còn đâu đó những ngổn ngang từ chiến tranh xâm lược của Mỹ, đã khiến đời sống nhân dân còn bao nỗi gian lao vất vả; với người nghệ sĩ: cần phải có thái độ đúng đắn về mối quan hệ giữa nghệ thuật và cuộc đời.
Câu 2:
Câu hỏi thuộc dạng bài nghị luận về một tư tưởng, đạo lý. Học sinh cần đáp ứng đúng, đủ các yêu cầu về dạng bài, độ dài (khoảng 400 từ) và nội dung.
Sau đây là một số gợi ý:
- Giới thiệu vấn đề: trước nhiều ngã đường đi đến tương lai chỉ có chính bạn mới lựa chọn con đường đúng cho mình.
- Giải thích vấn đề:
+ Bản thân cần phải có thái độ tự chủ đối với tương lai của chính mình.
+ Thực trạng: ông bà, cha mẹ,… thường buộc con cái phải lựa chọn con đường tương lai theo ý của mình. Điều đó có thể dẫn tới những hậu quả đối với con cháu.
+ Bản thân mỗi người thường hiểu rõ chính mình hơn ai hết. Do đó, dễ lựa chọn được con đường đúng cho bản thân.
- Lựa chọn con đường đúng cho bản thân thường dễ mang lại cho con người thành công, hạnh phúc… trong cuộc sống.
- Trái lại, nó sẽ dẫn con người đến thất bại, u uất, đau khổ.
- Bình luận và rút ra bài học:
+ Cần thấy được ý nghĩa quan trọng của việc bản thân cần có thái độ tự chủ đối với con đường tương lai của chính mình.
+ Cần thấy được những khó khăn khi có thái độ nói trên để từ đó có thái độ cần thiết đúng mức.
+ Để có thể lựa chọn được con đường đúng cho mình, bản thân mỗi người cần phải có hiểu biết đầy đủ về bản thân (sở trường, sở đoản, nguyện vọng…), về những “ngã đường đi đến tương lai”.
+ Tuy nhiên, bản thân mỗi người cũng không nên ngoan cố, kiêu ngạo, tự tin quá đáng. Cần phải biết tham khảo, lắng nghe ý kiến của bố mẹ, ông bà, của các chuyên gia để có hiểu biết đầy đủ và lựa chọn được con đường đúng đắn nhất cho mình.
- Kết luận: Mỗi người cần nhận thức được chính bản thân mình mới là người có vai trò quan trọng trong việc lựa chọn con đường đúng cho mình, nhưng cũng cần thiết phải biết trân trọng, lắng nghe ý kiến của tất cả mọi người khi lựa chọn.
Câu 3a:
I. Giới thiệu vài nét về tác giả, tác phẩm, nội dung đoạn thơ.
II. Nội dung chính (thí sinh có thể trình bày nhiều cách khác nhau nhưng phải đảm bảo những ý sau đây):
Khái quát tác phẩm
Bài thơ “Tây Tiến” là sự hòa quyện giữa ba cuộc đời: cuộc đời của một vùng đất xa xăm của Tổ quốc nhưng rất đỗi thân thương với chúng ta; cuộc đời của những người lính trẻ hào hoa , hào hùng, giàu lí tưởng , sống xả thân vì nước; cuộc đời của Quang Dũng - nhà thơ áo lính, gắn bó máu thịt với chiến trường miền Tây và binh đoàn Tây Tiến.
Cảm xúc xuyên suốt bài thơ: những hoài niệm nhớ thương về một thời “chinh chiến cũ” với chiến trường miền Tây dữ dội và đồng đội thân yêu. Sau những bước chân trường chinh, Tây Tiến, đoàn binh đã được biên chế thành những đơn vị khác. Vì thế bài thơ lúc đầu có tựa đề "Nhớ Tây Tiến", về sau Quang Dũng mới đổi thành "Tây Tiến".
3. Nội dung 14 dòng thơ
- Hình tượng người lính với sự hòa trộn các sắc màu vừa hiện thực vừa lãng mạn đã được hiện ra ngay từ phần thứ nhất của bài thơ:
+ Mô tả vẻ đẹp của người lính gắn liền với những chặng đường hành quân của họ. Thiên nhiên và con người đan xen hòa quyện lẫn nhau để tạo nên bức tranh kì vĩ dữ dội và thơ mộng trữ tình của thiên nhiên cùng với tầm vóc lịch sử lớn lao của con người.
+ Tây Tiến lại được bắt đầu bằng nỗi nhớ về một dòng sông với âm hưởng vô cùng tha thiếtvới nhớ thương qua dòng thơ: "Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi!"
-Trước hết phải thấy Quang Dũng đã tạo nên trong Tây Tiến một thiên nhiên vừa hùng vĩ vừa bí hiểm, vừa thơ mộng vừa khắc nghiệt như một cái nền làm nổi bật hình tượng người lính.
+ Bức tranh thiên nhiên vô cùng đặc sắc bởi nó được tạo nên từ một thứ ngôn ngữ rất giàu tính tạo hình. Mô tả thiên nhiên mà ta như thấy những bước chân quả cảm của đoàn binh Tây Tiến đang đạp bằng mọi gian khổ mà thiên nhiên thử thách, mọi hiểm trở mà thiên nhiên đe dọa. Ta không chỉ thấy một Sài Khao sương lấp, một Mường Lát hoa về trong đêm hơi mà còn thấy cả những chặng đường khúc khuỷu, cheo leo.
+ Đó là hình ảnh người lính hiện ra như một đoàn quân mỏi nhưng cũng lại là người lính tâm hồn tràn đầy chất thơ nên giữa bao nhiêu mỏi mệt vẫn cảm nhận được vẻ đẹp của núi rừng, vẻ đẹp của một "Mường Lát hoa về trong đêm hơi". Người lính như thả hồn vào cõi mộng của đêm hơi giữa núi rừng, tận hưởng hương thơm của hoa rừng.
+ Đó còn là hình ảnh những người lính vượt muôn trùng dốc với bao nhiêu vất vả bởi những "khúc khuỷu", "thăm thẳm", "heo hút" nhưng đột nhiên lại xuất hiện ở tầm cao đỉnh trời trong tiếng cười lạc quan với chi tiết "súng ngửi trời".
+ Đó còn là hình ảnh về sự “dãi dầu” vất vả cùng với sự hy sinh lặng lẽ mà rất anh hùng của những người lính Tây Tiến dọc theo chặng đường hành quân. Thương nhớ vô cùng trong 2 chữ "anh bạn" mà nhà thơ đã nói về đồng đội của mình , bởi đó là những người bạn đã nằm lại dọc đường hành quân. Quang Dũng không biến nỗi đau ấy thành sự bi lụy khi nhà thơ viết về sự hy sinh của những người bạn như viết về giấc ngủ của họ. "Anh bạn dãi dầu không bước nữa - Gục lên súng mũ bỏ quên đời". Tinh thần của họ lại vút lên cùng sông núi. (mở rộng)Họ coi cái chết nhẹ nhàng như đi vào giấc ngủ nhưng sông núi lại để niềm nhớ thương và kiêu hãnh, hóa thân thành những ngọn thác để “Chiều chiều oai linh gầm thét” vừa thể hiện nỗi đau xé lòng lại vừa thể hiện khúc tráng ca muôn đời của sông núi hát về sự hy sinh của họ.
- Bao nhiêu lãng mạn gửi vào những chữ "nhớ ôi Tây Tiến...", "Mai Châu mùa em...". Đó là những chữ đã để lại trong tâm hồn người lính những vẻ đẹp của miền núi hoang sơ kia, vẻ đẹp mang đậm tình người với "cơm lên khói" và "mùa em thơm nếp xôi". Lòng người Tây Tiến nhớ mãi "mùa em", mùa những người lính Tây Tiến gặp em giữa khung cảnh hạnh phúc của xóm làng. Hương nếp xôi cũng từ mùa em mà thơm mãi trong tâm hồn người lính.
III. Kết luận
- Tình thơ là những hoài niệm bâng khuâng da diết của tiếng thơ lãng mạn tài hoa của Quang Dũng đã làm sống lại hình ảnh con đường hành quân gian khổ khốc liệt và tinh thần xả thân vì Tổ quốc của người lính Tây Tiến năm xưa.
- Hình tượng nghệ thuật vừa bám sát hiện thực lại có sự bay bổng trong sức tưởng tượng của người đọc bởi chất lãng mạn ấy của hồn thơ Quang Dũng.
Câu 3b
Đây là một số gợi ý:
- Giới thiệu Kim Lân: nhà văn sở trường về đề tài nông thôn và nông dân với những hiểu biết sâu sắc và tình cảm thiết tha; nhân vật của ông thường là những người nông dân lam lũ, nghèo khổ, chất phác, có tâm hồn cao đẹp. Ông viết không nhiều, nhưng ở giai đoạn cũng đều có những tác phẩm xuất sắc.
- Giới thiệu tác phẩm Vợ nhặt: có tiền thân là tiểu thuyết Xóm ngụ cư, được sáng tác ngay sau CMT8 thành công. Tác phẩm còn dang dở và bị mất bản thảo. Sau ngày hòa bình lập lại 1954, Kim Lân đã dựa một phần vào cốt truyện cũ viết nên truyện Vợ nhặt.
- Nhân vật Tràng:
+ Anh là người lao động nghèo, thô kệch, làm nghề kéo xe thóc cho Liên Đoàn. Anh hiện ra với đầy đủ những gì chân thật nhất của người thanh niên nông dân nghèo, thô kệch đang bị những lo toan về chuyện đói khát dày vò. Chiều về , ” chiếc áo nâu tàng vắt sang một bên cánh tay, cái đầu trọc nhẵn chúi về đằng trước. Hình như những lo lắng chật vật trong một ngày đè xuống cái lưng to rộng như lưng gấu của anh “.
+ Anh là người luôn khao khát hạnh phúc. Cũng như mọi người thanh niên khác, Tràng cũng mong có một mái ấm gia đình, có một người vợ để yêu thương. Trong lần gặp cô vợ nhặt lần thứ nhất, anh đã hết sức thích thú khi chị cười đùa vui vẻ với anh vì từ trước tới giờ chưa có ai cười với anh tình tứ như thế. Mong muốn là vậy. Nhưng anh có đạt được mơ ước đó đâu. Cho nên, câu anh trả lời cô vợ nhặt trong lần gặp thứ hai (“ Làm đếch gì có vợ” ) tuy suồng sả, thô lỗ nhưng đã nói lên niềm ước mơ thầm kín sâu xa trong lòng Tràng. Bởi vậy, khi cô vợ nhặt đồng ý theo anh về, chúng ta hiểu được lòng Tràng sung sướng đến thế nào. Anh đi bên cạnh chị với một cảm giác mới mẻ, lạ lùng trước giờ chưa từng có. Nó hiện ra cụ thể như có bàn tay ai mơn man khắp da thịt. Thậm chí đến sáng hôm sau, khi anh đã thực sự có vợ rồi mà anh vẫn cứ ngỡ như trong một giấc mơ.
+ Với Tràng, chuyện anh có vợ còn là một biểu hiện của niềm tin vào sự sống và tương lai. Vì vậy, khi anh có vợ, anh thấy anh đã trưởng thành, đã nên người. Anh thấy anh có trách nhiệm đối với gia đình. Anh thấy yêu thương cái gia đình của anh hơn. Anh thấy anh có bổn phận cùng vợ sinh con đẻ cái xây dựng gia đình. Anh cũng muốn cùng với mẹ và vợ tham gia vào công việc dọn dẹp nhà cửa cho quang quẻ như để mong cho cuộc sống được tốt đẹp hơn. Với Tràng, chuyện có vợ là một việc nghiêm túc. Sau khi cô vợ nhặt đồng ý theo anh về, anh còn đưa chị vào chợ mua một cái rỗ con cùng vài món lặt vặt. Anh lại còn đãi chị một bữa no nê. Món đồ, bữa ăn như là quà cưới, tiệc cưới của anh với chị. Quà cưới, tiệc cưới của một người thanh niên nghèo với người vợ nhặt trong hoàn cảnh cái đói, cái chết phủ trùm cả xóm, cả làng. Anh lại còn hào phóng mua chai dầu hai hào để thắp lên cho nhà cửa sáng sủa trong ngày đầu tiên có vợ.
+ Tin tưởng vào sự sống và tương lai nên tuy bị gánh áo cơm đè nặng, tuy cũng lo lắng vì không biết thóc gạo nầy có lo nỗi cho bản thân hay không nhưng Tràng vẫn liều nhận cô vợ nhặt về. Ngoài khao khát có gia đình, hành động của Tràng còn xuất phát từ lòng yêu thương, cảm thông hoàn cảnh khốn khó của người khác nên sẵn sàng cưu mang, đùm bọc. Vì vậy, khi đưa người vợ nhặt về, bên cạnh niềm vui vì có vợ, Tràng còn thấy lòng tràn đầy tình nghĩa với “người đàn bà đi bên”. Chẳng phải đó là sự cưu mang của một người khó khăn với một người còn thê thảm hơn mình rất nhiều lần đó sao ? Như vậy, quả thật với Tràng, hoàn cảnh khó khăn, đói kém, chết chóc không thể nào làm mất đi niềm tin vào sự sống và tương lai.
- Nhân vật được xây dựng qua các chi tiết ngoại hình, lời nói, hành động. Nhà văn đặc biệt khai thác các chi tiết về nội tâm để khắc họa sâu đậm tính cách của nhân vật.
- Tràng tiêu biểu cho người lao động có cuộc sống nghèo khổ nhưng bản chất, tâm hồn tốt đẹp: luôn yêu thương, tương trợ, đùm bọc, nhân hậu và trong hoàn cảnh đói khổ vẫn luôn tin tưởng vào tương lai. Nhân vật đã góp một phần rất quan trọng vào việc biểu hiện tư tưởng chủ đề, giá trị hiện thực và nhân đạo của tác phẩm.
 

Chủ đề mới

VnKienthuc lúc này

Không có thành viên trực tuyến.

Định hướng

Diễn đàn VnKienthuc.com là nơi thảo luận và chia sẻ về mọi kiến thức hữu ích trong học tập và cuộc sống, khởi nghiệp, kinh doanh,...
Top